Một vấn đề đặt ra là việc xã hội hoá các dịch vụngân hàng hiện đại. ðây là
những dịch vụtương đối mới nên sốkhách hàng sửdụng còn chưa nhiều, do đó
ngân hàng cần phải có những chính sách tiếp thịthật tốt đểkhách hàng biết đến sản
phẩm của mình. Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia kinh tế, khách hàng chủ
yếu biết đến các dịch vụtruyền thống nhiều hơn. ðối với dịch vụngân hàng hiện
đại thì có đến 46,40% sốkhách hàng biết đến dịch vụATM của ngân hàng, 26,00%
biết dịch vụthẻ, 12,58% biết dịch vụMobile-Banking, 20,62 % biết đến dịch vụ
Internet Banking Vấn đề đặt ra là tại sao khách hàng còn ít quan tâm đến dịch vụ
ngân hàng hiện đại? Câu trảlời là sự đa dạng của sản phẩm chưa cao, sựhấp dẫn
hạn chế, tính an toàn thấp, chỉcó 49,36% khách hàng được hỏi cho rằng sự đa dạng
của sản phẩm ngân hàng hiện đại là tạm được; 20,62% cho rằng yếu; và có đến
45,32% khách hàng cho rằng mức độan toàn của hệthống ngân hàng điện tửcủa
chúng ta là chưa cao, họchưa tin tưởng đểsửdụng dịch vụnày.
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16,8%). Mặc dù giá
tiêu dùng trong năm ñã tăng tới 14,72%, nhưng lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng vẫn tăng 16,4% (năm 2006 tăng 14,1%). Khách quốc tế ñến thành phố trong
năm ước ñạt 2,6 triệu lượt người, tăng 17%.
Theo Nghị quyết ðại hội ðảng bộ TP.HCM lần thứ VIII thì mục tiêu cơ bản
của chương trình phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng trên ñịa bàn TP.HCM ñến
năm 2005 và ñịnh hướng ñến năm 2010 là:” Dịch vụ tài chính ngân hàng trở thành
một ngành kinh tế chủ lực của thành phố, huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển, góp
phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong
thời gian tới, ñưa TP.HCM trở thành trung tâm tài chính của phía Nam và cả nước”.
Trên cơ sở ñó, Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh TP.HCM ñã xây dựng chương trình
mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng giai ñoạn 2001-2005, một số nội
dung về nguyên tắc phát triển dịch vụ ngân hàng ñược thể hiện ñó là: phải ñảm bảo
hiệu quả cho ngân hàng và cho nền kinh tế; Các dịch vụ ngân hàng phải ñảm bảo
nhanh chóng, tính tiện ích cao, an toàn và bảo mật thông tin, nâng cao tính cạnh
tranh nghiệp vụ cho ngân hàng.
Như vậy, với tình hình tăng trưởng kinh tế khả quan trong những năm qua,
cùng với những ñịnh hướng phát triển của TP.HCM nói chung và hệ thống Ngân
hàng trên ñịa bàn nói riêng có thể thấy ñược những thuận lợi cho việc phát triển các
-35-
dịch vụ tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, ñể ñạt những kết quả tốt trong việc phát
triển sản phẩm dịch vụ tài chính thì cần phải có những nhận ñịnh, phân tích hoạt
ñộng của hệ thống Ngân hàng trên ñịa bàn TP.HCM trong những năm gần ñây.
2.2.2 Thực trạng hoạt ñộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của hệ
thống NHTM trên ñịa bàn TP.HCM trong những năm gần ñây:
2.2.2.1 Hoạt ñộng của các dịch vụ ngân hàng truyền thống:
* Hoạt ñộng dịch vụ huy ñộng vốn:
Trong những năm qua với các hình thức huy ñộng vốn khác nhau, các tổ chức
tín dụng cạnh tranh nhau gay gắt trong việc thu hút vốn, thu hút khách hàng. Nhiều
hình thức huy ñộng vốn ña dạng, mới lạ, phong phú về kỳ hạn, về loại tiền gửi cũng
như hình thức gửi tiền, lãi suất linh hoạt, cùng các hình thức khuyến mãi có cơ cấu
giải thưởng hấp dẫn ñã thực sự thu hút khách hàng ñến với ngân hàng, cộng với thái
ñộ phục vụ khách hàng ân cần, chuyên nghiệp hơn, thủ tục nhanh ngọn hơn ñã ñem
lại tiện ích cho khách hàng ñến giao dịch. Chính những nguyên nhân trên ñã thúc
ñẩy tốc ñộ huy ñộng vốn tăng trưởng cao trong những năm qua. Chúng ta có thể
tham khảo một số kết quả của hoạt ñộng huy ñộng vốn của các NHTM trên ñịa bàn
TP.HCM. Tính ñến 31/12/2007 huy ñộng vốn ñạt 487.028 tỷ ñồng, tăng 71% so với
năm 2006.
BẢNG 2.1: Huy ñộng vốn của các NHTM trên ñịa bàn TP.HCM
ðVT: Tỷ ñồng
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng huy ñộng vốn 65.716 85.996 114.572 150.337 188.876 285.503 487.028
Tốc ñộ tăng trưởng 16,9% 30,9% 33,2% 31,2% 25,6% 51% 71%
Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM.
* Hoạt ñộng tín dụng:
Hoạt ñộng tín dụng nhằm cung ứng vốn cho nền kinh tế. Tp.HCM là ñịa
phương có vốn ñầu tư nước ngoài rất lớn. Các khu công nghiệp, khu chế xuất là khu
-36-
vực có nhiều doanh nghiệp hoạt ñộng, là nơi giải quyết ñược nhiều việc làm cho
công dân thành phố và những tỉnh thành khu vực miền Nam. ðây là khu vực có nhu
cầu cao về vốn ñể phát triển sản xuất kinh doanh, do ñó ñây cũng là ñịa bàn hoạt
ñộng của nhiều ngân hàng.
ðể tiếp cận và phát triển sản phẩm tín dụng, các ngân hàng không ngừng ñưa
ra các hình thức ñầu tư ña dạng và phong phú, những ñổi mới và hoàn thiện trong
hoạt ñộng nghiệp vụ như quản lý và hoạt ñộng theo sổ tín dụng, theo quy trình tín
dụng chuẩn mực gắn liền với quá trình nâng cao chất lượng tín dụng, ña dạng hoá
lĩnh vực ñầu tư với nhiều hình thức ñầu tư như: cho vay trực tiếp, tài trợ dự án, góp
vốn, ñầu tư giấy từ có giá,… Hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tín dụng ngày càng
phát triển với nhiều hình thức tín dụng: tín dụng kích cầu, tín dụng tiêu dùng, tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn… ñã tạo ñiều kiện cho khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn.
Theo báo cáo của NHNN chi nhánh TP.HCM thì ñến cuối năm 2007, kết quả
hoạt ñộng tín dụng của các ngân hàng trên ñịa bàn thành phố có nhiều khả quan, dư
nợ cho vay của các NHTM trên ñịa bàn thành phố ñạt 406.353 tỷ ñồng tăng 77% so
với năm 2006.
BẢNG 2.2: Dư nợ tín dụng của các NHTM trên ñịa bàn TP.HCM
ðVT: Tỷ ñồng
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 56.189 74.243 101.006 136.624 175.759 229.747 406.353
Tốc ñộ tăng trưởng 7,7% 32,1% 36% 35,3% 28,6% 30,7% 77%
Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM.
* Hoạt ñộng dịch vụ thanh toán:
ðây là hoạt ñộng dịch vụ có bước phát triển nhanh và ñạt ñược những kết quả
rất tích cực. Chính quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ hiện ñại trong hoạt
ñộng thanh toán ñã tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn và bảo
mật. Với những ưu ñiểm ñó hoạt ñộng dịch vụ thanh toán ñã mang lại lợi ích kinh tế
-37-
thực sự cho khách hàng và cho nền kinh tế, thu hút và hấp dẫn nhiều khách hàng
quan hệ giao dịch và thanh toán với ngân hàng. Nổi bật nhất là hoạt ñộng dịch vụ
chuyển tiền ñiện tử, dịch vụ thẻ, thanh toán trực tuyến. Bên cạnh ñó mô hình giao
dịch một cửa cũng ñem lại sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch,
tạo cho hoạt ñộng thanh toán của các tổ chức tín dụng trên ñịa bàn có ưu thế trong
quá trình cạnh tranh và phát triển.
BẢNG 2.3: Bảng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng trên ñịa bàn TP.HCM
ðVT: Tỷ ñồng
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Khối lượng tiền tệ
không dùng tiền
mặt
840.744 1.099.613 1.118.012 1.750.600 1.953.238 2.472.775 3.259.716
+ Thanh toán th
(VNð, ngoại tệ quy ñổ
VNð)
204 7.900 9.039 11.430 18.590 29.269 41.562
+ Thanh toán séc 2.948 4.480 5.921 9.450 11.813 15.356 19.810
+ Ủy nhiệm thu 33.269 43.035 35.641 44.064 47.589 54.727 62.937
+ Ủy nhiệm chi 648.244 846.509 807.072 1.170.871 1.287.958 1.609.948 2.173.429
+ Khác 156.079 197.689 260.339 514.785 587.288 763.475 961.978
Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM.
Theo số liệu ở trên, chúng ta thấy rằng khối lượng thanh toán không dùng tiền
mặt tăng theo thời gian. ðiều này chứng minh rằng dịch vụ thanh toán của các
NHTM ngày càng phát triển theo sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Sự phát
triển này ñã góp phần luân chuyển nhanh nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc ñẩy sản
xuất, lưu thông, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt. ðặc biệt, sau thành công việc
nối mạng thanh toán liên ngân hàng của 6 ngân hàng (VCB, BIDV, AGRIBANK,
ICB, ACB, Eximbank) bắt ñầu từ 02/05/2002, thực hiện một khoản thanh toán
không quá 10 giây. ðến năm 2006, ñã có 65 ngân hàng thành viên với hơn 270 chi
nhánh ñã tham gia thanh toán liên ngân hàng. Theo số liệu thống kê, lượng giao
dịch thanh toán liên ngân hàng trung bình là 12.000-13.000 món/ngày, với doanh số
-38-
hoạt ñộng khoảng gần 8.000 tỷ ñồng/ngày. Nhiều phương tiện thanh toán khác ñã
ñáp ứng yêu cầu chi trả của nền kinh tế như: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc,… có
nhiều nội dung mới, thuận tiện cho người sử dụng. Cũng chính sự thuận tiện của các
phương tiện thanh toán ñã làm cho số lượng tài khoản cá nhân tăng nhanh trong các
năm, góp phần thúc ñẩy hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
phát triển.
* Hoạt ñộng dịch vụ ngoại hối:
Trên lĩnh vực hoạt ñộng ngoại hối với cơ chế chính sách ngày càng thông
thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Với những ñiều chỉnh, thay ñổi linh hoạt, phù
hợp với tình hình thực tế như: thay ñổi trong hoạt ñộng xác nhận vay nợ, trả nợ,
chuyển tiền cá nhân, kinh doanh mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ Option mua bán ngoại
tệ, vàng,… ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho khách hàng. Sự phát triển của loại hình
dịch vụ này ñã tạo ñiều kiện cho hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu trên ñịa bàn
thành phố phát triển, góp phần nâng cao ñời sống xã hội của toàn thành phố. Doanh
số kinh doanh ngoại tệ tăng theo thời gian. Chúng ta có thể tham khảo qua bảng
tổng hợp sau:
BẢNG 2.4: Bảng tổng hợp số liệu dịch vụ ngoại hối trên ñịa bàn TP.HCM
ÑVT: Triệu USD
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh số mua ngoại tệ 6.834 7.175 9.214 13.924 20.407 25.892 31.070
Doanh số bán ngoại tệ 6.607 7.008 8.198 13.048 19.628 26.060 29.969
Kiều hối 829 1.057 1.690 1.891 2.200 2.430 2.864
Thu ñổi ngoại tệ 906 1.283 1.324 1.537 2.108 2.317 2.796
Nguồn: NHNN chi nhánh TP.HCM.
Theo số liệu thống kê ở trên, chúng ta thấy rằng tổng số mua ngoại tệ năm
2007 ñạt 31.070 triệu USD, gần bằng 5 lần so với năm 2001. Tổng doanh số bán
ngoại tệ năm 2007 ñạt 29.969 triệu USD, gần bằng 4,5 lần so với năm 2001. ðể ñạt
ñược kết quả trên phải kể ñến quá trình ñầu tư vốn của nước ngoài vào nền kinh tế
-39-
của nước ta ngày càng tăng, bên cạnh ñó vấn ñề ñầu tư của hệ thống ngân hàng
thương mại ra nước ngoài có xu hướng tăng.
Dịch vụ kiều hối ñã có bước phát triển rất lớn. Sau khi chính phủ ra quyết ñịnh
số 170/1999/Qð-TTg về vận hành cơ chế huy ñộng và chi trả kiều hối theo hướng
tạo ñiều kiện thuận lợi tối ña cho người nước ngoài chuyển tiền về ñầu tư trong
nước và khuyến khích việc chi trả kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Tiếp theo ñó,
thống ñốc NHNN ñã ban hành thông tư số 02/2000/TT-NHNN và quyết ñịnh số
878/2002/Qð-NHNN hướng dẫn thực hiện Qð số 170/1999/Qð-TTg của thủ tướng
chính phủ. Chính những thông tư hướng dẫn trên ñã tạo ñiều kiện kích thích và thu
hút nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về. Theo ñó, lượng kiều hối chuyển về
tăng cao qua các năm, các ngân hàng cũng tiến hành nhiều hình thức chi trả kiều hối
thuận tiện cho khách hàng như chi trả tận nhà, chi trả theo yêu cầu của khách hàng.
Một số yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển dịch vụ ngoại hối ñó là
những năm vừa qua ngành du lịch, ngành dịch vụ, thương mại phát triển khá mạnh.
Nhiều du khách ñến tham quan, du lịch, các ngành thương mại dịch vụ có quan hệ
quốc tế ngày càng tăng. Du khách có nhu cầu chi tiêu cao, do ñó hệ thống thu ñổi
ngoại tệ ñược xây dựng rộng khắp trên ñịa bàn thành phố, hiện nay có khoảng 524
bàn thu ñổi ngoại tệ ñáp ứng ñược nhu cầu của du khách. Về dịch vụ chuyển tiền cá
nhân, trong những năm gần ñây nhu cầu du lịch, khám chữa bệnh, du học,… của
người dân cũng tăng cao ñã giúp cho dịch vụ chuyển tiền cá nhân phát triển nhanh.
2.2.2.2 Hoạt ñộng của các dịch vụ ngân hàng hiện ñại:
* Tình hình chung:
Trong những năm qua, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
lĩnh vực ngân hàng ñã ñem lại những kết quả hết sức to lớn. ðến nay tất cả các tổ
chức tín dụng trên ñịa bàn thành phố ñã phát triển và trang bị máy tính cùng hệ
thống mạng ñược kết nối. Với nền tảng công nghệ ñó, nhiều loại hình dịch vụ ngân
hàng ñiện tử ra ñời như: Home Banking, Internet Banking, Mobil Banking, e-
Banking,… trong ñó hoạt ñộng ngân hàng qua mạng ñiện thoại di ñộng(Mobile
-40-
Banking) ñược các ngân hàng thương mại trên ñịa bàn thành phố phát triển với
nhiều tiện ích như: cung cấp thông tin về tài khoản qua tin nhắn, thông tin thị
trường, tỷ giá, lãi suất, giá cả, giao dịch chứng khoán,… có thể kể ñến các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tự ñộng của NHTMCP ðông Á như chuyển tiền tại nhà, thẻ
thông minh, VCBmoney của ngân hàng ngoại thương. Cụ thể ngân hàng Á Châu ñã
ñưa vào khai thác dịch vụ homebanking ñể thực hiện một số giao dịch như chuyển
tiền, thanh toán hoá ñơn tiền ñiện, tiền nước, tiền ñiện thoại,…tại nhà mà không cần
phải ñến ngân hàng.
Một vấn ñề ñặt ra là việc xã hội hoá các dịch vụ ngân hàng hiện ñại. ðây là
những dịch vụ tương ñối mới nên số khách hàng sử dụng còn chưa nhiều, do ñó
ngân hàng cần phải có những chính sách tiếp thị thật tốt ñể khách hàng biết ñến sản
phẩm của mình. Theo kết quả ñánh giá của các chuyên gia kinh tế, khách hàng chủ
yếu biết ñến các dịch vụ truyền thống nhiều hơn. ðối với dịch vụ ngân hàng hiện
ñại thì có ñến 46,40% số khách hàng biết ñến dịch vụ ATM của ngân hàng, 26,00%
biết dịch vụ thẻ, 12,58% biết dịch vụ Mobile-Banking, 20,62 % biết ñến dịch vụ
Internet Banking… Vấn ñề ñặt ra là tại sao khách hàng còn ít quan tâm ñến dịch vụ
ngân hàng hiện ñại? Câu trả lời là sự ña dạng của sản phẩm chưa cao, sự hấp dẫn
hạn chế, tính an toàn thấp, chỉ có 49,36% khách hàng ñược hỏi cho rằng sự ña dạng
của sản phẩm ngân hàng hiện ñại là tạm ñược; 20,62% cho rằng yếu; và có ñến
45,32% khách hàng cho rằng mức ñộ an toàn của hệ thống ngân hàng ñiện tử của
chúng ta là chưa cao, họ chưa tin tưởng ñể sử dụng dịch vụ này.
* Dịch vụ thẻ ngân hàng:
Dịch vụ thẻ ngân hàng ñược các tổ chức tín dụng trên ñịa bàn thành phố quan
tâm phát triển nhanh, với những tiện ích của dịch vụ ñem lại cho hoạt ñộng ngân
hàng. Thị trường thẻ là một thị trường tiềm năng bởi tính tiện ích, tiện lợi của thẻ và
bởi xu hướng phát triển của nền kinh tế mang lại. Chức năng của thẻ ngày càng ña
dạng, tính tiện ích ngày càng cao hơn như : rút tiền mặt, gửi tiền, chuyển khoản,
thanh toán lương, tiền ñiện, tiền nước, ñiện thoại… và các chức năng khác. Một số
-41-
ngân hàng trong nước như ngân hàng Á Châu, ngân hàng Ngoại Thương,…liên kết
với ngân hàng nước ngoài ñể phát hành và thực hiện thanh toán thẻ quốc tế như
Mastercard, Visacard, Visa Debit card, …
Bên cạnh ñó, các ngân hàng ñã từng bước khắc phục những tồn tại của dịch vụ
thẻ như sự không tiện lợi trong thanh toán, các máy ATM của các ngân hàng hoạt
ñộng ñộc lập,… ñến nay tình trạng này ñã khắc phục nhờ có hệ thống liên kết phát
hành và thanh toán thẻ ra ñời. Sự hình thành hệ thống liên kết ñể thanh toán thẻ ñã
tạo ñiều kiện nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư, cho phép các ngân hàng có khả năng tài
chính thấp vẫn có thể phát triển dịch vụ thẻ, ñồng thời thúc ñẩy hoạt ñộng không
dùng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng phát triển.
Theo số liệu báo cáo của NHNN chi nhánh TP.HCM thì trong năm 2007 số
lượng thẻ ATM phát hành ñạt 650.629 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM ñã phát hành lên
2.526.996 thẻ, trên 942 máy rút tiền tự ñộng ATM và trên 10.252 máy POS tại các
ñiểm thanh toán thẻ, với tổng doanh số (số luỹ kế) ñạt 76.500 tỷ ñồng. Riêng trong
năm 2007 doanh số hoạt ñộng dịch vụ thẻ ATM ñạt 32.000 tỷ ñồng.
* Dịch vụ khác:
Các dịch vụ như dịch vụ tư vấn, dịch vụ ñầu tư tài chính, dịch vụ cho thuê tài
chính, dịch vụ bao thanh toán… ñã ñược các ngân hàng quan tâm, chủ ñộng tìm
khách hàng ñể cung ứng dịch vụ.
Tuỳ theo từng ñiều kiện, các ngân hàng ñã phát triển dịch vụ theo hướng
chuyên cung cấp dịch vụ bán lẻ, dịch vụ bán buôn, dịch vụ trọn gói hoặc dịch vụ
bán chéo các sản phẩm. Bên cạnh ñó, các dịch vụ phát sinh trên nền các dịch vụ
chính như dịch vụ Option tiền tệ, mua bán kỳ hạn, hoán ñổi lãi suất… ñã ñược các
ngân hàng quan tâm, bước ñầu mang lại kết quả ñáng ghi nhận.
Qua quá trình phân tích số liệu ở trên, chúng ta thấy rằng dịch vụ ngân hàng
trên ñịa bàn TP.HCM ñã có những bước phát triển nhanh. Tuy nhiên sự phát triển
ñó có mang tính bền vững, khắc phục ñược những hạn chế, ñáp ứng ñược những
yêu cầu trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài hay không. ðiều
-42-
ñó ñòi hỏi những cơ quan chức năng, cũng như ngành ngân hàng Thành phố phải
tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển ñó, ñồng thời phải có giải pháp
cụ thể và tích cực hơn ñể nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trên ñịa bàn
trong thời kỳ mới.
2.3 Khái quát hoạt ñộng của Ngân hàng TMCP Gia ðịnh:
2.3.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của GðNH:
Ngân hàng TMCP Gia ðịnh ñược thành lập và hoạt ñộng theo giấy phép số
0025/NH-GP ngày 22/08/1992 do Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước cấp, giấy phép
số 576/GP-UB ngày 08/10/1992 do UBND TP.HCM cấp.
- Tháng 5/1994 : Tại GðNH xảy ra vụ án “ Thái Kim Liêng và ñồng bọn”,
một số nhân vật chủ chốt trong Hội ñồng quản trị, Ban Tổng Giám ñốc cũ bị khởi tố
và bắt giam do vi phạm pháp luật về quản lý, ñiều hành hoạt ñộng ngân hàng, ñẩy
GðNH ñứng trước nguy cơ phá sản với tổn thất tài chính trên 63 tỷ ñồng cùng
nhiều khó khăn lớn khác phải ñối mặt như Vốn ñiều lệ chỉ có 20,104 tỷ ñồng nhưng
vốn khống ñã là 19,644 tỷ ñồng, số vốn còn lại cũng không còn do tổn thất quá lớn,
dư nợ tín dụng khống chiếm trên 95%, quỹ tiền mặt không còn, các trụ sở hoạt ñộng
ñều ñi thuê, áp lực rút tiền ồ ạt của dân, nhân viên xin nghỉ việc …
- Tháng 8/1994 : Ban Lãnh ñạo mới (là các cán bộ có chuyên môn cao ñược
ñiều ñộng từ các Ngân hàng thương mại trên ñịa bàn TP.HCM ) chính thức tiếp
quản GðNH với nhiệm vụ hết sức nặng nề là vừa phải giải quyết hậu quả của vụ án
ñể lại, vừa phải ñảm bảo ổn ñịnh và phát triển hoạt ñộng ngân hàng.
- Năm 1994 - 2004 : Thời kỳ 10 năm kiện toàn củng cố hoạt ñộng
ðược sự chỉ ñạo kịp thời của Thành Ủy, UBND TP.HCM và NHNN cho phép
áp dụng một số biện pháp tình thế, trong ñó có khoản vay ñặc biệt của NHNN 26 tỷ
ñồng cùng sự hỗ trợ của 16 ngân hàng thương mại góp vốn cổ phần 25,5 tỷ ñồng và
sự nỗ lực hết mình của tập thể Ban Lãnh ñạo mới, CBCNV ñã từng bước ñưa
GðNH vượt qua ñược khó khăn, ổn ñịnh hoạt ñộng cho tới ngày hôm nay.
-43-
- Năm 2005 : Năm bản lề, với vốn ñiều lệ là 80 tỷ ñồng ñã ñánh dấu một cột
mốc quan trọng cho sự trưởng thành của GðNH: vốn ñiều lệ khống ñược xóa, vốn
ñiều lệ hiện hữu cao hơn mức vốn pháp ñịnh theo qui ñịnh của Nhà nước.
- Năm 2006 : Bắt ñầu phát triển
Tăng vốn ñiều lệ lên 210 tỷ ñồng
Xóa toàn bộ mất cân ñối và lần ñầu tiên GðNH chia cổ tức 7%.
Khánh thành trụ sở chính tại 135 Phan ðăng Lưu, Q. Phú Nhuận, TP.HCM.
ðược xếp hạng 19/29 NHTM trên cả nước về mức ñộ sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin do Hội Tin học Việt Nam bầu chọn.
- Năm 2007 : Tiếp tục phát triển có ñịnh hướng
Tăng Vốn ñiều lệ lên 444,623 tỷ ñồng.
Ký kết Thỏa thuận ñầu tư và hợp tác chiến lược với VCB, theo ñó VCB luôn
duy trì tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần 30% và trở thành cổ ñông chiến lược duy nhất của
GðNH, cùng những cam kết hỗ trợ toàn diện nhằm ñưa GðNH trở thành ngân hàng
thương mại có khả năng cạnh tranh cao tại Việt Nam.
Mở rộng mạng lưới hoạt ñộng tại các thành phố lớn của các khu vực Miền
Bắc, Miền Nam, Miền Tây và Tây Nguyên.
2.3.2 Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của GðNH:
2.3.2.1 Tình hình tăng trưởng vốn ñiều lệ của GðNH qua các năm:
GðNH ñược thành lập với vốn ñiều lệ ban ñầu là 05 tỷ ñồng trên cơ sở hợp
nhất 02 Hợp tác xã tín dụng Bạch ðằng và Hợp tác xã tín dụng Kỹ Thương. Quá
trình tăng trưởng vốn ñiều lệ của GðNH thể hiện qua bảng sau:
-44-
BẢNG 2.5: Quá trình tăng vốn ñiều lệ của GðNH
ðVT: Triệu ñồng
Tăng trưởng so với
thời ñiểm năm 1992 Năm Vốn ñiều lệ
Chênh lệch % tăng
Năm 1992 (*) 460 - -
Năm 1995 25.960 25.500 5543%
Năm 2005 80.000 79.540 17291%
Năm 2006 210.000 209.540 45552%
Năm 2007 444.623 444.163 96557%
(*): vốn ñiều lệ thực góp sau khi xảy ra vụ án “Thái Kim Liêng và ñồng bọn”
Nguồn:GðNH
Cơ cấu vốn cổ phần của GðNH tính ñến cuối ngày 31/12/2007 như sau:
Tổng số cổ ñông: 585 cổ ñông ñại diện cho 44.462.300 cổ phần, trong ñó:
- Cá nhân: 571 cổ ñông ñại diện cho 24.183.500 cổ phần, bao gồm:
+ Việt Nam: 571 cổ ñông ñại diện cho 24.183.500 cổ phần.
+ Nước ngoài: không có.
- Pháp nhân: 14 cổ ñông ñại diện cho 24.183.500 cổ phần, bao gồm:
+ Việt Nam: 14 cổ ñông ñại diện cho 24.183.500 cổ phần.
+ Nước ngoài: không có.
Về cổ ñông pháp nhân của GðNH chủ yếu là các NHTM lớn như:
Saigonbank, ICB, ACB,... và cổ ñông chiến lược là VCB.
2.3.2.2 Tình hình huy ñộng vốn:
Tình hình huy ñộng vốn của GðNH ñang ñạt mức tăng trưởng tăng dần trong
các năm gần ñây. Năm 2005 nguồn vốn huy ñộng là 389,4 tỷ ñồng, năm 2006 là
533,49 tỷ ñồng, tăng 36,9% so với năm 2005, năm 2007 là 1257,162 tỷ ñồng, tương
ñương mức tăng 136% so với năm 2006.
-45-
BẢNG 2.6: Tình hình huy ñộng vốn của GðNH
ðVT: Triệu ñồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu
Số dư Tốc ñộ tăng/giảm Số dư
Tốc ñộ
tăng/giảm Số dư
Tốc ñộ
tăng/giảm
I. PHÂN THEO CƠ CẤU 389.470 3% 533.490 37% 1.257.162 136%
- Tiền gửi của các TCTD 30.000 -67% 168.000 460% 840.000 400%
- Vay NHNN, TCTD khác 26.000 -21% 33.302 28% - -100%
- Tiền gửi thanh toán 11.044 7% 21.651 96% 28.366 31%
- Tiền gửi tiết kiệm 321.993 31% 310.419 -4% 387.926 25%
- Tiền ký quỹ 433 - 118 -73% 870 637%
I. PHÂN THEO KỲ HẠN 389.470 3% 533.490 37% 1.257.162 136%
- Ngắn hạn 279.006 -12% 428.331 54% 1.156.352 170%
- Trung hạn 110.464 78% 105.159 -5% 100.810 -4%
II. PHÂN THEO LOẠI TIỀN 389.470 3% 533.490 37% 1.257.162 136%
- VNð 379.200 2% 523.856 38% 1.245.700 138%
- Ngoại tệ (quy VND) 10.270 17% 9.634 -6% 11.462 19%
Nguồn: Báo cáo tài chính của GðNH từ năm 2005 ñến năm 2007
- Phân theo cơ cấu vốn huy ñộng: năm 2007, tỷ trọng tiền gửi của các TCTD
chiếm 67% trên tổng nguồn vốn huy ñộng, trong khi tiền gửi của khách hàng chỉ
chiếm 33%.
- Phân theo kỳ hạn huy ñộng vốn: nguồn vốn huy ñộng của GðNH phân theo
kỳ hạn bao gồm ngắn hạn và trung hạn. Trong năm 2007, các khoản huy ñộng ngắn
hạn chiếm 92% trên tổng nguồn vốn huy ñộng và các khoản huy ñộng trung chiếm
8% trong tổng nguồn vốn huy ñộng.
- Phân theo loại tiền: GðNH huy ñộng bằng tiền VND và ngoại tệ (USD và
EURO). Trong năm 2007, tỷ trọng tiền gửi bằng VND chiếm 99% trên tổng nguồn
vốn huy ñộng, còn lại 1% là huy ñộng bằng ngoại tệ.
Qua cơ cấu huy ñộng vốn của GðNH, ta thấy nguồn vốn huy ñộng trung hạn
chiếm tỷ trọng rất thấp và có xu hướng giảm trong năm 2007. Bên cạnh ñó, huy
ñộng của GðNH tăng lên chủ yếu là nhờ tăng huy ñộng từ tiền gửi của các TCTD,
-46-
ñây là nguồn tiền có tính ổn ñịnh không cao, thường có thời hạn gửi với kỳ hạn
ngắn nên nếu sử dụng nguồn tiền này ñể cho vay sẽ dẫn ñến rủi ro cho ngân hàng,
ñặc biệt là các khoản cho vay trung dài hạn. Do ñó, trong thời gian tới, GðNH cần
phải phấn ñấu tăng huy ñộng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và khách hàng nhằm
cơ cấu lại nguồn vốn huy ñộng phục vụ cho công tác tăng trưởng tín dụng của ngân
hàng trong thời gian tới.
2.3.2.3 Tình hình cho vay:
Cùng với việc tăng trưởng nguồn vốn huy ñộng, GðNH cũng ñã nỗ lực tăng
trưởng trong hoạt ñộng tín dụng cả về dư nợ và chất lượng tín dụng. Hoạt ñộng tín
dụng của GðNH trong những năm gần ñây ñã không ngừng tăng trưởng, thể hiện
qua bảng sau:
BẢNG 2.7: Tình hình cho vay của GðNH
ðVT: Triệu ñồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu
Dư nợ Tốc ñộ tăng/giảm Dư nợ
Tốc ñộ
tăng/giảm Dư nợ
Tốc ñộ
tăng/giảm
I. PHÂN THEO KỲ HẠN 390.211 19% 521.006 34% 1.051.172 102%
- Ngắn hạn 267.547 16% 342.177 28% 759.503 122%
- Trung hạn 120.164 27% 177.219 47% 226.641 28%
- Dài hạn 2.500 -23% 1.610 -36% 65.028 3939%
II. PHÂN THEO LOẠI TIỀN 390.211 19% 521.006 34% 1.051.172 102%
- VNð 387.711 19% 519.396 34% 1.019.444 96%
- Ngoại tệ (USD) quy VNð 2.500 -23% 1.610 -36% 31.728 1871%
Nguồn: Báo cáo tài chính của GðNH từ năm 2005 ñến năm 2007
Dư nợ cho vay qua các năm ñều tăng trưởng nhanh, ñây là sự nỗ lực của
GðNH trong quá trình phát triển ñể có thể sánh bằng với mặt bằng chung của hệ
thống ngân hàng do xuất phát ñiểm của GðNH thấp và hậu quả của vụ án Thái Kim
Liêng và ñồng bọn ñể lại. Năm 2005, dư nợ cho vay ñạt 390.211 triệu ñồng, tăng
19% so với năm 2004; năm 2006 dư nợ cho vay ñạt 521.006 triệu ñồng, tăng 34%
-47-
so với năm 2005; năm 2007 dư nợ cho vay ñạt 1.051.172 triệu ñồng, tăng 102% so
với năm 2006.
Chất lượng tín dụng ngày càng nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn dưới
2% trên tổng dư nợ mặc dù dư nợ qua hàng năm ñều tăng trưởng cao. Năm 2005, tỷ
lệ nợ quá hạn là 1,35%, tỷ lệ nợ xấu là 1,19%; năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,53%,
tỷ lệ nợ xấu 0,38%; năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,89%, tỷ lệ nợ xấu là 0,44%.
Về cơ cấu cho vay, tỷ trọng cho vay ngắn hạn là cao nhất (chiếm 72% trong
năm 2007), tiếp theo là tỷ trọng cho vay trung hạn (chiếm 22% trong năm 2007) và
cuối cùng là tỷ trọng cho vay dài hạn (chiếm 6% trong năm 2007). Sở dĩ hoạt ñộng
cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng thấp do nguồn vốn GðNH huy ñộng bao gồm nguồn
vốn ngắn hạn và trung hạn, ñồng thời vốn ñiều lệ trong thời gian qua thấp nên dẫn
ñến việc khan hiếm nguồn vốn ñể cho vay dài hạn. Mặt khác, GðNH tập trung chủ
yếu cho vay bằng VND, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ rất
thấp và giảm qua các năm. Năm 2005, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng là
0,64%; năm 2006 là 0,31%; năm 2007 là 0,3%.
2.3.2.4 Tình hình phát triển mạng lưới hoạt ñộng:
Năm 2005, mạng lưới hoạt ñộng của GðNH chỉ gồm 01 Hội sở chính, 02 chi
nhánh và 02 phòng giao dịch. ðến năm 2006, GðNH ñã ñưa vào hoạt ñộng thêm 01
phòng giao dịch mới nâng tổng số ñơn vị trực thuộc của GðNH lên 06 ñơn vị. ðến
năm 2007, ñánh dấu một bước phát triển mới của GðNH, mạng lưới hoạt ñộng liên
tục mở rộng, GðNH ñã ñược N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Gia định.pdf