LỜI CẢM ƠN .i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU.ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH . iii
DANH MỤC BẢNG . iii
DANH MỤC PHỤ LỤC. iii
MỤC LỤC .iv
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .2
1.1. Định nghĩa và phân loại địa y .2
1.2. Vai trò sinh thái của các hợp chất tự nhiên trong địa y .2
1.3. Nghiên cứu hoá học về các hợp chất trong địa y.3
1.4. Nghiên cứu hoá học của một số loài địa y thuộc chi Parmotrema.3
1.5. Nghiên cứu hóa trên loài địa y Parmotrema tsavoense .6
1.6. Hoạt tính của địa y và các hợp chất của địa y.9
1.6.1. Hoạt tính đối với động vật .10
1.6.2. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao .10
1.6.3. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme virus của các hợp chất địa y .11
1.6.4. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y.11
1.6.5. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y.12
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM.15
2.1. Máy móc, thiết bị, hóa chất.15
2.2. Thu hái và xử lý mẫu nguyên liệu, ly trích và cô lập các hợp chất .15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.17
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thành phần hóa học phân đoạn phân cực của cao acetone thô từ loài địa y parmotrema tsavoense, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sinh học về địa y 
trên thế giới trở nên phổ biến. Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của 
tảo và nấm. Địa y có thể sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây, ... trong những điều 
kiện khắc nghiệt và khô hạn của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, người ta dễ dàng tìm thấy 
sự có mặt của địa y ở những nơi quen thuộc với sự phân bố phong phú và đa dạng. 
Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm thuốc 
chữa bệnh. Y học cổ truyền Trung Quốc từng sử dụng 71 loài địa y của 17 chi (9 họ) với 
mục đích làm thuốc chữa bệnh. Địa y thuộc họ Parmeliaceae, Usneaceae, Cladionaceae 
được sử dụng nhiều hơn hết. Một vài loại cao điều chế từ địa y được sử dụng để trị các 
bệnh khác nhau như Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi, Xanthoria parientina 
chữa bệnh vàng da, chi Usnea để dưỡng tóc, Cetraria islandica (được gọi Ireland moss) 
chữa nhiễm khuẩn và tiêu chảy. Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm 
thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa. 
Theo các tác giả Boustie et al. (2005)[1], Muller et al. (2001)[22], Huneck et al. 
(1999)
[17]
, từ xưa cho đến nay có khoảng gần 1.000 hợp chất địa y đã được cô lập và thử 
nghiệm các hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng virus, chống oxy hóa, kháng ung 
thư, kháng viêm, kháng enzyme 
Xuất phát từ những ứng dụng y học quý giá và kế thừa những nghiên cứu đã có về 
chi Parmotrema trong nước cũng như nghiên cứu hóa học trên loài địa y Parmotrema 
tsavoense (Huynh BLC, Duong et al)
[4]
, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu trên loài địa y 
Parmotrema tsavoense (Krog & Swincow) Krog & Swincow nhằm cô lập các hợp các 
hợp chất phenolic có nhiều hoạt tính sinh học. 
 2 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
1.1. Định nghĩa và phân loại địa y 
Địa y là một dạng thực vật bậc thấp, đặc biệt, là kết quả cộng sinh của nấm 
(mycobiont) và một thành phần quang hợp (photobiont) thường là tảo (green alga) hay vi 
khuẩn lam (cyanobacterium). Hiện nay có khoảng 17.000 loài địa y đã được tìm thấy. 
Thông thường địa y chia làm 3 dạng (Choi et al., 2008)[30]: 
Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp, còn 
thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu bọ và các 
loài động vật ăn cỏ, ), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng sinh này giúp 
địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt, chủ yếu ở vùng vĩ 
độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên đá, đất, lá cây, thân 
cây, kim loại, thủy tinh (Choi et al., 2008)[30]. 
Ðể hiểu được bản chất của địa y và giải thích nguồn gốc của chúng, các nhà thực vật 
học đã thử tổng hợp địa y từ tế bào tảo và nấm. Mặc dù cả hai thành phần được nuôi cấy 
riêng rẽ nhưng việc tổ hợp lại thành địa y thật sự khó khăn. 
1.2. Vai trò sinh thái của các hợp chất tự nhiên trong địa y 
 Bảo vệ đối với cây trồng bậc thấp và bậc cao. 
 Các hợp chất thơm hấp thụ tia UV, bảo vệ địa y chống lại bức xạ có hại. 
 Các carboxylic acid từ địa y là tác chất tạo phức mạnh và giúp cho địa y lấy được 
các khoáng chất từ vật chủ nơi địa y bám vào (substrate) (Choi et al., 2008)[30]. 
Xanthoria sp., 
(Crustose lichen) 
Xanthoparmelia cf. lavicola, 
(Foliose lichen) 
Hypogymnia cf. tubulosa, 
(Fructicose lichens) 
Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y 
 3 
 Giúp xua đuổi thú ăn thịt và côn trùng. 
1.3. Nghiên cứu hoá học về các hợp chất trong địa y 
Có nhiều hệ thống phân loại các hợp chất hóa học từ địa y, trong đó được sử dụng 
nhiều nhất là hệ thống phân loại do Shibata et al. đề nghị (Huneck 1997)[12]: 
Các hợp chất hóa học trong địa y được chia làm ba nhóm chính dựa theo nguồn gốc 
sinh tổng hợp của chúng (Hình 1.2). 
 Nguồn gốc acid shikimic: terphenylquinone và dẫn xuất của acid tetronic. 
 Nguồn gốc acid mevalonic: triterpenoid. 
 Nguồn gốc acetate-malonate: các acid dây dài và các acid phenol 
1.4. Nghiên cứu hoá học của một số loài địa y thuộc chi Parmotrema 
 Parmotrema praesorediosum 
(+)-Praesorediosic acid (1), (+)-protopraesorediosic acid (2), atranorin (11) và 
chloroatranorin (12) được cô lập bởi David F. et al. (1990)[6]. Lecanoric acid (14) và 
stictic acid (18) được cô lập bởi Ramesh P. et al. (1994)[29]. 
Huynh B. L. Chi et al. đã cô lập được prasoether A (42), zeorin (46), và 1β,3β-
diacetoxyhopan-29-oic acid (57) (2011)
[7]
. 
Tảo 
Nấm 
Hình 1.2. Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y 
 4 
 Parmotrema sancti-angelii 
Atranorin (11), lecanoric acid (14) và α-collatolic acid (25) được cô lập bởi Neeraj 
V. et al. (2011)
[29]
. 
Hà Xuân Phong (2012)
[10]
 đã cô lập được 10 hợp chất từ loài địa y Parmotrema 
sancti-angelii: 8-(2,4-dihydroxy-6-(2-oxoheptyl)phenoxy)-6-hydroxy-3-pentyl-1H-
isochromen-1-one (41), gyrophoric acid (13), lecanoric acid (14), orsellinic acid (4), 
methyl orsellinate (5), methyl β-orsellinate (8), methyl haematomate (9) và ba hợp chất 
bicyclo mới Sancti A-C (43-45). 
 Parmotrema conformatum 
Protocetraric acid (21), malonprotocetraric acid (23) và (+)-(12R)-usnic acid (40) 
được cô lập bởi Keogh M. F. (1977)[17]. 
 Parmotrema dilatum 
Depside atranorin (11), các depsidone salazinic acid (16), norstictic acid (19), 
hypostictic acid (20) và protocetraric acid (21) được cô lập từ Parmotrema dilatum bởi 
Honda N. K. et al. (2010)
[11]
. 
 Pamotrema lichexanthonicum 
Depside atranorin (11), depsidone salazinic acid (16) và xanthone lichexanthone 
(40) được cô lập từ cao chloroform của loài địa y Pamotrema lichexanthonicum bởi 
Micheletti A. C. et al. (2009)
[21]
. 
 Parmotrema mellissii 
Methyl orsellinate (5), ethyl orsellinate (6), n-butyl orsellinate (7), methyl β-
orsellinate (8), methyl haematommate (9), ethyl chlorohaematommate (10), atranorin 
(11), chloroatranorin (12), α-alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25), 2′′′-O-methyl-α-
alectoronic acid (26), 2′′′-O-ethyl-α-alectoronic acid (27), dehydroalectoronic acid (28), 
dehydrocollatolic acid (29), parmosidone A (30), parmosidone B (31), parmosidone C 
(32), isocoumarin A (33), isocoumarin B (34), β-alectoronic acid (36), 2′′′-O-methyl-β-
alectoronic acid (37), 2′′′-O-ethyl-β-alectoronic acid (38), (+)-(12R)-usnic acid (39) và 
skyrin (41) được cô lập từ loài địa y Parmotrema mellissii thu hái ở thành phố Đà Lạt bởi 
Lê Hoàng Duy (2012)
[20]
. 
 Parmotrema nilgherrense 
 5 
α-Alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25) và dehydrocollatolic acid (29) được 
cô lập bởi Kharel M. K. et al. (2000)[18]. 
Depside atranorin (11) được cô lập bởi Neeraj V. et al. (2011)[24]. 
 Parmotrema planatilobatum 
Năm 2011, Dương T. Huy et al. đã cô lập được 7 hợp chất gồm có methyl β-
orsellinate (8), methyl orsellinate (5), orsellinic acid (4), methyl haematommate (9), 
atranorin (11), lecanoric acid (14), (+)-(12R)-usnic acid (39)
[7]
. 
Năm 2012, orcinol (3), gyrophoric acid (13), protocetraric acid (21), 9’-O-
methylprotocetraric acid (22), 2-[3-(2,6-dihydroxy-4-methylbenzyl)-2,4-dihydroxy-6-
methylphenoxy]-3-formyl-4-hydroxy-6-methylbenzoate (35), được cô lập bởi Dương T. 
Huy et al.
[8]
 Parmotrema reticulatum 
Atranorin (11), chloroatranorin (12), salazinic acid (16) và consalazinic acid (17) 
được cô lập từ cao acetone bởi Fazio A. T. et al. (2009)[9]. 
 Parmotrema saccatilobum 
Atranorin (11) và chloroatranorin (12) được cô lập từ cao n-hexane của loài địa y 
Parmotrema saccatilobum bởi Bugni T. S. et al. (2009)[5]. 
 Parmotrema stuppeum 
Orsellinic acid (4), methyl orsellinate (5), atranorin (11) và lecanoric acid (14) được 
cô lập bởi Jayaprakasha G. K. et al. (2000)[16]. 
 Parmotrema subisidiosum 
Depside atranorin (11) và hai depsidone salazinic acid (16) và consalazinic acid (17) 
được cô lập từ cao acetone bởi O’Donovan D. G. et al. (1980)[25]. 
 Parmotrema tinctorum 
Isolecanoric acid (15) được cô lập bởi Sakurai A. et al. (1987)[26]. 
Ethyl orsellinate (6) được cô lập bởi Santos L. C. et al. (2004)[28]. 
Atranorin (11) và lecanoric acid (14) được cô lập bởi Honda N. K. et al. (2013)[3]. 
 6 
1.5. Nghiên cứu hóa trên loài địa y Parmotrema tsavoense 
Các acid béo 
Hợp chất phenolic đơn vòng 
Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema 
 7 
Depside 
Depsidone 
Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp) 
 8 
Diphenylethers 
Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp) 
 9 
1.6. Hoạt tính của địa y và các hợp chất của địa y 
Địa y sản sinh ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ, đa số có hoạt tính sinh học và 
nhiều loại trong chúng là đặc hiệu của địa y trong hoá học các hợp chất tự nhiên. Tuy vậy, 
các khảo sát hoá học trên địa y bị hạn chế do nguồn cung có hạn, vì các địa y phát triển 
rất chậm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc nuôi cấy địa y trong phòng thí nghiệm 
cũng không dễ dàng, chỉ khoảng 10% địa y được nuôi cấy thành công, tuy nhiên chúng lại 
chứa các hợp chất hữu cơ khác hẳn với các hợp chất có trong cùng loại địa y tự nhiên. Lê 
Hoàng Duy
(2012)
[19]
 đã nghiên cứu nuôi cấy thành công 10% trên khoảng 50 loài địa y 
lấy từ Việt Nam. Tuy đạt thành công về mặt cô lập hợp chất mới nhưng hầu như các hợp 
chất cô lập từ địa y nuôi cấy đều khác so với các hợp chất địa y tự nhiên. 
Khoảng gần 1.000 hợp chất địa y đã được cô lập cho đến nay. Nghiên cứu về hoạt 
tính sinh học và khả năng dược học của các hợp chất tự nhiên từ địa y được thống kê đầy 
Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp) 
 10 
đủ của Boustie (2010)[2], Huneck (1999)[13], Muller (2001)[22] về kháng khuẩn, kháng 
virus, chống oxy hóa, kháng ung thư, kháng viêm, kháng enzyme  
1.6.1. Hoạt tính đối với động vật 
Caperatic acid và các cao chiết xuất từ địa y Flavoparmelia baltimorensis và 
Xanthoparmelia cumberlvàia kìm hãm sự tăng trưởng của loài ốc Pallifera varia. 
Các hợp chất phenol đơn vòng gây độc ấu trùng của loài giun Toxocara canis. 
Atranorin, pulvinic acid dilactone, calycin, parietin, evernic acid, psoromic acid, 
physodic acid, 3-hydroxyphysodic acid, fumarprotocetraric acid, stictic acid, norstictic 
acid, salazinic acid, vulpinic acid, rhizocarpic acid và usnic acid làm giảm sự tăng trưởng 
của ấu trùng ăn tạp Spodoptera littoralis nhưng không ảnh hưởng đến sự sống còn của 
chúng. 
1.6.2. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao 
Một số hợp chất từ địa y thể hiện hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc 
cao như sau Bảng 1.1. 
Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao 
Địa y hoặc các hợp chất của địa y Hoạt tính 
Acid barbatic, acid 4-O-
demethylbarbatic, acid diffractaic, acid 
evernic, acid lecanoric, acid β-
orcinolcarboxylic, acid orsellinic 
Ức chế sự tăng trưởng của cây rau diếp 
Ergochrome AA (acid secalonic A) Gây độc cho thực vật 
Acid evernic Giảm các nồng độ chất diệp lục trong lá rau 
bina 
Acid lecanoric Nguyên nhân gây bất thường cho gốc của cây 
Allium cepa 
Các hợp chất phenol đơn vòng Hoạt tính ức chế của độc chất thực vật 
Các quinone từ Pyxine spp Ức chế sự nguyên phân của rễ cây Allium 
cepa 
Acid usnic 
Ức chế sự nảy mầm và phát triển của 
Lepidium sativum 
 11 
1.6.3. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme virus của các hợp chất địa y 
Anthraquinone như emodin và các chất tương tự có hoạt tính kháng virus. Hypericin 
có hoạt tính đáng kể chống lại sự sao chép ngược của virus HIV (antiretroviral). Các hợp 
chất 7,7’-dichlorohypericin cũng như 5,7-dichloroemodin có hoạt tính mạnh đối với virus 
HSV-1 (virus bệnh sinh dục herpes đơn dạng loại 1) trong khi các anthraquinone thế 
monochloro có hoạt tính giảm hơn. Hoạt tính dường như tăng theo số lượng nguyên tử Cl 
trong cấu trúc (Muller 2001)[22]. Depside và depsidone có hoạt tính ức chế sự sao chép 
của virus HIV (do enzyme gọi là intergrase) (Boustie 2005) [1]. Neamati et al. đề nghị hoạt 
tính này xuất phát từ đặc điểm cấu trúc vòng 11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-11-one của 
depsidone. Depside có hoạt tính khá yếu trong khi những β-depsidone như virensic acid, 
granulatine, stictic acid và chloroparellic acid cùng cho những khả năng tương đương, cụ 
thể với giá trị IC50 khoảng 3 µM. Các β-depsidone khác như physodic acid, norlobaric 
acid, salarinic acid và parellic acid cũng có hoạt tính với giá trị IC50 khoảng vài µM. Acid 
béo loại γ-butyrolactone cũng có hoạt tính kháng virus như protolichesterinic ức chế sự 
nhân bản DNA của virus HIV với giá trị IC50 khoảng 24 µM (Bảng 1.2) (Muller 2001)
[22]
. 
1.6.4. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y 
Các hợp chất từ địa y cũng là những hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn hiệu quả. 
Protolichesterinic acid được thử nghiệm in vitro kháng khuẩn Helicobacter pylori (acid 
này là thành phần trong thuốc cổ truyền giảm đau dạ dày với tên Iceland moss) (Muller 
2001)
[22]
. Một số lượng lớn các hợp chât địa y kiềm hãm sự phát triển của vi khuẩn hay 
nấm như alectosarmentin, pannarin và chloropannarin, emodin và physcion, evernic acid, 
leprapinic acid và dẫn xuất, các hợp chất phenol đơn vòng, puvinic acid và dẫn xuất, 
usnic acid và dẫn xuất (Bảng 1.3) (Muller 2001)[22]. Khả năng kháng nấm của các hợp 
chất địa y cũng được đánh giá dựa trên giá trị MIC, thí dụ như các hợp chất parietin, 
fallacinal, emodin (Boustie 2010)
 [2]
. Trong các hợp chất địa y, usnic acid và dẫn xuất của 
nó cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cực kì mạnh trên khá nhiều dòng vi khuẩn. 
 12 
Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus 
của các hợp chất địa y 
Hợp chất Virus và enzyme của virus 
Depsidone: virensic acid và dẫn xuất 
tương tự 
Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên thực 
khuẩn vào nhiễm sắc thể virus HIV. 
Butyrolactone acid: protolichesterinic 
acid 
Nhân bản của HIV 
(+)-Usnic acid và 4 depside khác Virus Epstein-Barr (EBV) 
Emodin, 7-cloroemodin, 7-chloro-1-O-
methylemodin, 5,7-dichloroemodin, 
hypericin 
HIV, cytomegalovirus và các virus khác 
1.6.5. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y 
Hợp chất từ địa y có khả năng gây độc tế bào mạnh là usnic acid. Thử nghiệm kháng 
u (antitumour) của usnic acid được khám phá cách đây 3 thập niên, được thử nghiệm lần 
đầu đối với hệ thống thử nghiệm ung thư phổi Lewis bởi Kupchan và Kopperman 
(1975)
[27]
. Những nghiên cứu về mối liên hệ hoạt tính cấu trúc cũng được khảo sát và kết 
quả đã chỉ ra rằng tính thân dầu (lipophilicity) có ảnh hưởng quan trọng đối với khả năng 
gây độc tế bào. Hai liên kết hydrogen nội phân tử trong cấu trúc của usnic acid đã làm 
tăng tính thân dầu tự nhiên của nó. 
Depside và depsidone cũng thể hiện độc tính tế bào tương đối. Depsidone lobaric 
acid và depside baeomyceic acid cùng có khả năng ức chế sự phát triển của 14 dòng tế 
bào ung thư với giá trị IC50 trong khoảng 12-65 µg/mL (Boustie 2010)
 [2]
. Depsidone 
pannarin và depside sphaerophin cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền 
liệt DU-145 và tế bào ung thư da M14 với IC50 trong khoảng 25-30 µg/mL (Bảng 1.4) 
(Boustie 2010)
 [2]
. 
Ngoài ra, một số hợp chất có hoạt tính ức chế enzyme trình bày trong bảng 1.5. 
 13 
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y 
Hợp chất Vi khuẩn 
Usnic acid và các dẫn xuất 
Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp., Clostridium 
perfringens, Bacillus subtilis, Staphylococcus 
aureus, Staphylococcus spp., Enterococcus spp., 
Mycobacterium aurum 
Protolichesterinic acid Helicobacter pylori 
Methyl orsellinate, 
ethyl orsellinate, 
methyl β-orsellinate, 
methyl haematommate 
Epidermophyton floccosum, Microsporum canis, 
M. gypseum, Trichophyton rubrum, T. 
mentagrophytes, Verticillium achliae, Bacillus 
subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas 
aeruginosa, Escherichia coli, Cvàida albicans 
Alectosarmentin 
Staphylococcus aureus, Mycobacterium 
smegmatitis 
1´-Chloropannarin, pannarin Leishmania spp 
Emodin, physcion Bacillus brevis 
Pulvinic acid và dẫn xuất 
Drechslera rostrata, Alternaria alternata 
Vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí 
Leprapinic acid và dẫn xuất Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) 
Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y 
Hợp chất Hoạt tính trên loại tế bào 
(-)-Usnic acid Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch cầu 
P388, ức chế phân bào, có hoạt tính chống lại tế 
bào sừng hóa HaCat 
Protolichesterinic acid Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu K-
562 và khối u rắn Ehrlich 
Pannarin, 1-chloropannarin, 
sphaerophorin 
Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho bào 
Naphthazarin Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng hóa 
 14 
Scabrosin ester và dẫn xuất, 
euplectin 
Gây độc chống lại tế bào murine P815 
mastocytoma và các dòng tế bào khác 
Hydrocarpone, salazinic acid, stitic 
acid 
Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào gan chuột 
Psoromic acid, chrysophanol, 
emodin và dẫn xuất 
Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu 
Bảng 1.5. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y 
Hợp chất của địa y Enzyme bị ức chế 
Atranorin Trypsin, Pankreaselastase, Phosphorylase 
Baeomycesis acid 5-Lipoxygenase 
Bis-(2,4-dihydroxy-6-n-
propylphenyl)methane, divarinol, 
cao chiết từ Cetraria juniperina, 
Hypogymnia physodes và Letharia 
vulpina 
Tyrosinase 
Chrysophanol Glutathione reductase 
Confluentic acid, 2β-O-
Methylperlatolic acid 
Monoaminoxidase B 
4-O-Methylcryptochlorophaeic acid Prostataglvàinsynthetase 
(+)-Protolichesterinic acid 5-Lipoxygenase (Sao chép ngược HIV) 
Vulpinic acid Phosphorylase 
Norsolorinic acid Monoamino oxidase 
Physodic acid Arginine decarboxylase 
Usnic acid Ornithine decarboxylase 
 15 
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Máy móc, thiết bị, hóa chất 
Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC được ghi bằng máy Bruker Avance 500 tại Phòng 
Phân tích trung tâm, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM 
(phổ 1H-NMR được đo ở tần số 500MHz và phổ 13C-NMR được đo ở tần số 125 MHz). 
Dung môi sử dụng được cung cấp bởi hãng Chemsol (Việt Nam). Sắc kí cột pha 
thuận sử dụng silica gel kích thước hạt (0.040–0.063 mm, Merck). Sắc kí lớp mỏng sử 
dụng bản mỏng 20 cm x20 cm phủ silica gel 60 F254 (Merck). 
2.2. Thu hái và xử lý mẫu nguyên liệu, ly trích và cô lập các hợp chất 
Loài địa y Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow thu hái 
trên đá trên núi Tà Cú, tỉnh Bình Thuận (tháng 8/2012-12/2012). Tên khoa học được xác 
định bởi tiến sĩ Wetchasart Polyiam, Tổ nghiên cứu địa y, Bộ môn Sinh học, Khoa Khoa 
học, Đại học Ramkhamhaeng, Bangkok, Thái Lan. Mẫu ký hiệu số US-B027 và được lưu 
trong quyển tiêu bản thực vật tại bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá, Đại học Khoa học Tự 
nhiên. 
Bột khô địa y nghiền nhỏ (1,350 g) được ngâm dầm trong methanol và dịch chiết 
được cô quay dưới áp suất thấp. Trong quá trình methanol bay hơi, tủa trắng P (30.3g) 
xuất hiện dần và được lọc riêng. Phần dung dịch lọc còn lại được tiếp tục cô quay thu 
được cao methanol thô (249.8 g). Phần cao methanol thô đã được tiến hành nghiên cứu 
bởi Duong TH (2015)[14]. Phần bột địa y khô còn lại tiếp tục được ngâm dầm trong 
acetone thu được cao acetone thô AC (8.54 g). Tiến hành sắc kí cột silica gel pha thường 
trên cao acetone, giải ly với hệ dung môi n-hexane: ethyl acetate: acetone: acetic acid 
(20:10:10:0.1) để thu được 10 phân đoạn AC0 (341.6 mg), AC1 (1.2 g), AC2 (1.3 g), 
AC3 (209.0 mg), AC4 (264.9 mg), AC5 (1.31 g), AC6 (476.3 mg), AC7 (971.1 mg), 
AC8 (1.2 g) và AC9 (1.1 g). 
Phân đoạn AC1 (341.6 mg) thực hiện sắc kí lớp mỏng điều chế, giải ly với hệ dung 
môi n-hexane: chloroform: ethyl acetate: acetone: acetic acid (5:1:2:2:0.1) thu được hợp 
chất N3 (3.2 mg). 
 16 
Phân đoạn AC5 (1.31 g) được thực hiện sắc ký cột, giải ly với hệ dung môi n-
hexane: ethyl acetate: acetone: acid acetic (30:5:1:1) để thu được 8 phân đoạn AC5.1- 
AC5.8. Từ Phân đoạn AC5.5 (78.4 mg) thực hiện sắc kí lớp mỏng điều chế, giải ly với hệ 
dung môi chloroform: ethyl acetate: acetone: acetic acid (10:4:2.4:0.8) thu được hợp chất 
T3 (3.0 mg). 
Sơ đồ quy trình ly trích và cô lập các hợp chất trên cao acetone thô 
Bột khô của cây địa y Parmotrema tsavoense (1350.0g) 
Tủa P (30.3g) Cao methanol thô (249.8g) 
(249.8g) 
Ngâm dầm với methanol 
AC1 
(341.6 mg) 
AC9 
(1.31 g) 
AC10 
(1.1 g) 
AC5.1 AC5.6 
pTLC 
C:EA:Ac:AcOH 12:5:1:1 
T3 (3.0 mg) 
AC5.5 
(78.4mg) 
Cao aceton (8.54 g) 
Ngâm dầm với acetone 
SKC 
H:EA:Ac:AcOH 20:10:10:0.1 
SKC 
H:EA:Ac:AcOH 30:5:1:1 
AC2 
(1.3 g) 
AC5 
(1.31 g) 
AC6 
(476.3 mg) 
AC3 
(209 mg) 
AC4 
(204.9 mg) 
AC7 
(971.1 mg) 
AC8 
(1.2 g) 
AC5.2 AC5.3 AC5.8 AC5.4 AC5.7 
Bột khô còn lại 
N3 (3.2 mg) 
pTLC 
H:C:EA:Ac:AcOH 5:1:2:2:0.1 
AC1 
(1.2 mg) 
 17 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất T3 
Hợp chất T3 thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema 
tsavoense là chất bột, màu trắng đục. 
Phổ 1H và 13C-NMR (phụ lục 1). 
Phổ HSQC và HMBC (phụ lục 2). 
 Biện luận cấu trúc phổ 
Phổ 1H-NMR ở vùng từ trường yếu cho thấy sự hiện diện hai tín hiệu proton của 
nhóm olefin mũi đôi tại δH 8.14 (1H, d, J=16) và δH 7.38 (1H, d, J=16) ghép đôi với nhau 
với hằng số ghép J=16.0 Hz giúp xác định cấu hình trans của chúng. Ngoài ra phổ còn 
cho thấy tín hiệu của một proton vòng thơm mũi đơn tại δH 6.83 (1H, s), một nhóm 
methylene –CH2-O- mũi đơn ở δH 4.48 (2H, s), một tín hiệu của nhóm methyl gắn với 
nhóm carbonyl δH 2.64 (3H, s) và hai tín hiệu của nhóm methyl gắn với vòng thơm tại δH 
2.29 (3H, s) và δH 2.25 (3H, s). 
Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất T3 cho thấy sự hiện diện của một nhóm carbonyl 
(δC 195.0), một nhóm carboxyl (δC 171.0), hai carbon olefin (δC 132.0 và 132.4), một 
nhóm methylene (δC 53.2), ba nhóm methyl (δC 15.3, 21.1, 28.8) và các carbon tứ cấp 
khác. Bên cạnh đó, phân tích độ dịch chuyển hóa học của hai proton nhóm olefin mũi đôi 
tại δH 8.14 và δH 7.38, chứng tỏ chúng phải có sự cộng hưởng với nhóm C=O lân cận 
 (–CH=CH-C(O)-). 
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất T3 với parmosidone F đã cô lập trước đó[23], nhận 
thấy hợp chất T3 có sự tương đồng trên nhân thơm A nhưng có sự khác biệt tại các nhóm 
thế trên nhân thơm B. Điều này được thể hiện trên bảng so sánh số liệu phổ NMR (Bảng 
3.1). 
Tương tự, so sánh dữ liệu phổ của hợp chất T3 với parmosidone A đã cô lập trước 
đó[14], nhận thấy dữ liệu phổ của hợp chất T3 có sự tương đồng trên nhân thơm B nhưng 
có sự khác biệt tại nhóm thế trên C-3 của nhân thơm A. Điều này được thể hiện trên bảng 
so sánh số liệu phổ NMR (Bảng 3.1). 
 18 
Trên phổ HMBC, nhận thấy trên nhân thơm B, nhóm methyl CH3-9’ tương quan với 
các carbon tại δC 115.8 (C-1’), 132.1 (C-5’), 140.0 (C-6’). Proton H-8’ tương quan với các 
carbon tại δC 162.3 (C-2’), 117.5 (C-3’), 143.5 (C-4’). Từ đó giúp xác định giúp xác định 
cấu trúc nhân thơm B của hợp chất T3. 
Trên nhân thơm A, proton H-8 tương quan với các carbon tại δC 163.5 (C-4) và 195.0 
(C-11), proton H-12 tương quan với carbon tại δ 195.0 (C-11) trên phổ HMBC giúp xác 
định sự liên kết của dây hydrocarbon tại C-3. 
Từ tất cả dữ liệu trên, cấu trúc của hợp chất T3 được xác định như hình 3.1. Đây là 
một hợp chất mới, được đặt tên là parmosidone G. 
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của T3 
3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất N3 
Hợp chất N3 thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema 
tsavoense là chất bột vô định hình, màu trắng. 
Phổ 1H và 13C-NMR (phụ lục 3). 
Phổ HSQC và HMBC (phụ lục 4). 
 19 
Bảng 3.1. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất parmosidone F, T3, parmosidone G và N3 
Parmosidone F 
T3 
Parmosidone A 
N3 
N δH, J (Hz) δC δH, J (Hz) δC δH, J (Hz) δC δH, J (Hz) δC 
1 115.5 117.8 112.5 103.3 
2 161.3 N.D 161.9 165.0 
3 111.3 111.4 111.6 107.5 
4 161.6 163.5 164.1 161.0 
5 6.76 (s) 115.9 6.38 (s) 116.3 6.54 (s) 116.7 6.45 (s) 111.6 
6 145.4 143.5 151.9 142.1 
7 161.8 N.D 166.2 172.2 
8 8.01 (d) 132.9 8.14 (d, 16) 132.4 10.61 (s) 192.2 7.94 (d, 16.5) 133.5 
9 2.35 (s) 20.7 2.29 (s) 21.1 2.41 (s) 21.4 2.48 (s) 23.6 
10 7.13 (d) 131.1 7.38 (d, 16) 132.0 - 7.22 (d, 16.5) 129.3 
11 198.4 195.0 - 197.9 
12 2.33 (s) 27.7 2.25 (s) 28.8 - 2.27 (s) 28.3 
1 112.0 115.8 115.6 
2 155.2 162.3 162.2 
3 116.0 117.5 117.5 
4 145.9 143.5 143.8 
5 142.5 132.1 131.6 
6 130.7 140.0 139.6 
7 170.5 171.0 170.6 
8 4.49 (s) 62.2 4.48 (s) 53.2 4.49 (s) 52.5 
9 2.44 (s) 15.5 2.64 (s) 15.3 2.62 (s) 14.2 
Ba hợp chất parmosidone F, T3 và parmosidone A được đo trong cùng dung môi DMSO-d6, hợp chất N3 được đo trong dung môi acetone-d6. 
 20 
 Biện luận cấu trúc phổ 
Phổ 1H và 13C NMR cho thấy sự hiện diện của một carbon methine thơm (δH 6.45, 
δC 111.6), hai carbon olefine (δH 7.94, δC 133.5 C-8; δH 7.22, δC 129.3 C-10), hai nhóm 
methyl (δH 2.48, δC 23.6, C-9; δH 2.40, δC 28.3, C-12), một nhóm methoxy (δH 3.96, δC 
51.8
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khoa_luan_thanh_phan_hoa_hoc_phan_doan_phan_cuc_cua_cao_acet.pdf khoa_luan_thanh_phan_hoa_hoc_phan_doan_phan_cuc_cua_cao_acet.pdf