Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Chương 1: Mở đầu trang 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Nội dung của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương 2: Giới thiệu về dự án khu nghỉ dưỡng Golden Palm 4
1. Tên dự án 4
2. Mục đích và phạm vi hoạt động của dự án 4
3. Vị trí địa lý của dự án
110 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu nghỉ dưỡng Golden Palm, xã Long Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An - Công suất 2000m3/ ngày.đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt thường không gây ảnh hưởng đến đời sống của thuỷ sinh vật.
Vi khuẩn gây bệnh: Gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da,
N, P: Đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hoá, đó là sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và gây chết các thuỷ sinh vật, trong khi đó ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra.
Màu: Màu đục hoặc đen, gây mất mỹ quan.
Dầu mỡ: Gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt.
3.3.2. Đối với môi trường nhân tạo
Bên cạnh sự ô nhiễm môi trường tự nhiên, thì nước thải nói chung, nước thải sinh hoạt nói riêng khi chưa qua xử lý mà được xả trực tiếp ra môi trường sẽ gây mất mỹ quan khu vực. Đó là chưa kể đến việc phát sinh các loại dịch bệnh lạ, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Về mặt xã hội thì nó sẽ gây ra sự bất an và thiếu tin tưởng vào các cơ quan quản lý, từ đó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực.
3.4. Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
3.4.1. Mức độ xử lý nước thải sinh hoạt
Theo chất lượng nước đạt được, các quá trình xử lý nước thải được nhóm lại thành các công đoạn: xử lý ban đầu, xử lý bậc hai và xử lý bậc cao.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tạp chất
Cát sỏi
Bùn sơ cấp
Bùn hoạt tính
Bùn thải
Dịng ra
Cl2
Xử lý sơ bộ
Xử lý cấp I
Xử lý cấp II
Xử lý cấp III
Hình 3.2 : Sơ đồ nguyên lý và các mức độ xử lý nước thải
1. Thanh hoặc lưới chắn; 2. Bể lắng cát; 3. Bể lắng cấp I; 4. Xử lý cấp II (hoạt hóa bùn hoặc lọc sinh học); 5. Bể lắng cấp II; 6. Bể tiếp xúc clo; 7. Bể lắng làm đặc bùn; 8. Bể tiêu hủy bùn yếm khí; 9. Thiết bị tách nước (lọc khung bản hoặc lọc băng tải)
t Xử lý ban đầu (xử lý cấp I)
Xử lý cấp I gồm các quá trình xử lý sơ bộ và lắng, bắt đầu từ song (hoặc lưới) chắn và kết thúc sau lắng cấp I. Công đoạn này có nhiệm vụ khử các vật rắn nổi có kích thước và các tạp chất rắn có thể lắng ra khỏi nước thải để bảo vệ bơm và đường ống. Hầu hết các chất rắn lơ lửng lắng ở bể lắng cấp I. Ở đây thường gồm các quá trình lọc qua song (hoặc lưới) chắn, tuyển nổi, tách dầu mỡ và trung hòa.
t Xử lý bậc hai (xử lý cấp II)
Xử lý cấp II gồm các quá trình sinh học (đôi khi cả quá trình hóa học) có tác dụng khử hầu hết các tạp chất hữu cơ hòa tan có thể phân hủy bằng con đường sinh học, nghĩa là khử BOD. Đó là các quá trình: hoạt hóa bùn, lọc sinh học hay oxy hóa sinh học trong các hồ (hồ sinh học) và phân hủy yếm khí. Tất cả các quá trình này đều sử dụng khả năng của các vi sinh vật chuyển hóa các chất thải hữu cơ về dạng ổn định và năng lượng thấp.
t Xử lý bậc cao nước thải (xử lý cấp III)
Xử lý cấp III thường gồm các quá trình hóa học: kết tủa hóa học và đông tụ, hấp phụ bằng than hoạt tính, thẩm thấu ngược, điện thẩm tích, các quá trình khử các chất dinh dưỡng, clo hóa và ozon hóa.
3.4.2. Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Các loại nước thải đều chứa tạp chất gây ô nhiễm rất khác nhau: từ các loại chất rắn không tan, đến những loại chất khó tan hoặc tan được trong nước. Xử lý nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại nước hoặc thải vào nguồn hay tái sử dụng. Để đạt được những mục đích đó chúng ta thường dựa vào đặc điểm của từng loại tạp chất để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Thông thường có các phương pháp xử lý sau:
- Phương pháp cơ học.
- Phương pháp hóa lý.
- Phương pháp sinh học.
- Phương pháp khử trùng.
Xử lý nước thải sinh hoạt cũng áp dụng tổ hợp các phương pháp xử lý nêu trên một cách phù hợp.
© Phương pháp cơ học
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thực chất là áp dụng các lực vật lý để loại bỏ các tạp chất cơ học không tan ra khỏi nước thải bằng cách gạn lọc, lắng, lọc.
Các công trình xử lý trong phương pháp cơ học gồm có : song chắn rác, bể lắng cát, bể vớt dầu, mỡ, bể lắng, bể lọc, và mỗi công trình đơn vị này đều có nhiệm vụ khác nhau và hỗ trợ nhau để loại bỏ các tạp chất cơ học tương ứng trong nước thải.
Bảng 3.2 : Ứng dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải
Các công trình
Ứng dụng
Lưới chắn rác
Tách các chất rắn thô và có thể lắng
Nghiền rác
Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn đồng nhất
Bể điều hoà
Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS
Lắng
Tách các cặn lắng và nén bùn
Lọc
Tách các hạt cặn lơ lửng còn lại sau xử lý sinh học hoặc hóa học
Màng lọc
Tương tự như quá trình lọc, tách tảo từ nước thải sau hồ ổn định
Vận chuyển khí
Bổ sung và tách khí
Bay hơi và bay khí
Bay hơi các hợp chất hữu cơ bay hơi từ nước thải
( Nguồn : PGS.PTS Hoàng Huệ - 1996 – Xử lý nước thải- Nhà xuất bản xây dựng)
© Phương pháp hóa lý
Thực chất của phương pháp xử lý hóa – lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động tới các tạp chất bẩn, biến đổi hóa học, tạo thành chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không độc hại hay gây ô nhiễm môi trường.
Các phương pháp hóa lý thường ứng dụng để xử lý nước thải là keo tụ, hấp thu, trích ly, bay hơi, tuyển nổi
Căn cứ vào điều kiện địa phương và yêu cầu vệ sinh mà phương pháp hóa lý là giải pháp cuối cùng hoặc là giai đoạn xử lý sơ bộ cho các giai đoạn xử lý tiếp theo.
+ Quá trình kết tủa – tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lững và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7-10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng khuếch tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì ta thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer, Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl, KAl(SO4)2.12H2O,NH4Al(SO4)2.12H2O;phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O, FeSO4.7H2O, FeCl3 hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Trong khi tiến hành quá trình keo tụ, tạo bông cần chú ý:
pH của nước thải.
Bản chất của hệ keo.
Sự có mặt của các ion trong nước.
Thành phần của các chất hữu cơ trong nước.
Nhiệt độ.
+ Quá trình trung hòa
Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau. Muốn nước thải được xử lý tốt bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về vùng 6,6 – 7,6.
Trung hòa bằng cách dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch kiềm hoặc axit kiềm để trung hòa dịch nước thải.
Trung hòa bằng trộn lẫn chất thải
Trung hòa bằng bổ sung các tác nhân hóa học
Trung nước thải axit bằng cách lọc qua vật liệu có tác dụng trung hòa
+ Quá trình hấp phụ
Quá trình hấp phụ được dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà phương pháp xử lý sinh học cùng các phương pháp khác không loại bỏ được với hàm lượng rất nhỏ. Thông thường đây là các hợp chất hòa tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị và màu rất khó chịu.
Các chất hấp phụ thường dùng là : than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen, keo nhôm, một số chất tổng hợp hoặc chất thải trong sản xuất, như xỉ tro, xỉ mạt sắt Trong số này than hoạt tính được dùng phổ biến nhất. Than hoạt tính có hai loại dạng : bột và dạng hạt đều được dùng để hấp phụ.
+ Quá trình oxi hóa khử
Để làm sạch nước thải người ta có thể sử dụng các chất oxy hóa như clo ở dạng khí và hóa lỏng, dioxyt clo, clorat canxi, hypoclorit canxi và natri, kali permanganat, kali bicromat, peoxythydro (H2O2), oxy của không khí, ozon, pyroluzit (MnO2)
Trong quá trình oxy hóa, các chất độc hại trong nước thải được chuyển thành các chất ít độc hơn và tách ra khỏi nước. Quá trình này tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hóa học, do đó quá trình oxy hóa hóa học chỉ được dùng trong những trường hợp khi các tạp chất gây nhiễm bẩn trong nước thải không thể tách bằng những phương pháp khác.
+ Quá trình oxi hóa điện hóa
Quá trình oxi hoá điện hoá được dùng để xử lý nước thải sinh hoạt, với mục đích khử các chất có trong nước thải để thu hồi cặn quý (kim loại) trên các điện cực anot. Phương pháp này dùng xử lí nước thải xi mạ Niken, mạ bạc hay các nhà máy tẩy gỉ kim loại, như điện phân dung dịch chứa sắt sunfat và Axit sunfuric tự do bằng màng trao đổi ion sẽ phục hồi 80 – 90% Axit sunfurric và thu hồi bột sắt với khối lượng là 20 – 25 kg/m3 dung dịch.
Nếu xử lý bằng phương pháp điện phân thì nước thải có thể dùng lại được, và dung dịch Axit sunfuric có thể dùng lại cho qua trình điện phân sau.
Bảng 3.3 : Ứng dụng các quá trình hóa lý trong xử lý nước thải
Quá trình
Ứng dụng
Khuấy trộn
Khuấy trộn hóa chất và chất khí với nước thải và giữ cặn ở trạng thái lơ lững
Tạo bông
Giúp cho việc tập hợp các hạt cặn nhỏ thành các hạt lớn hơn để có thể tách ra bằng lắng trọng lực
Tuyển nổi
Tách hạt cặn lơ lửng nhỏ và các hạt có tỷ trọng sắp xỉ tỷ trọng của nước, hoặc sử dụng để nén bùn sinh học
Hấp thụ
Tách các chất hữu cơ không được xử lý bằng phương pháp hóa học thông thường hoặc bằng phương pháp sinh học. Nó cũng được dùng để tách ki m loại nặng, khử chlorine của nước thải trước khi xử vào nguồn
Khử trùng:
Bằng Clo
Bằng ClO2
Bằng BrCl2
Bằng Ozone
Bằng tia UV
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử chlorine
Tách clo còn lại sau quá trình clo hóa
( Nguồn : PGS.TS Lương Đức Phẩm – 2003 – Công nghệ xử lý nước thải bằng biện
pháp sinh học – Nhà xuất bản giáo dục)
© Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh, có trong nước thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ nhiễm bẩn được khoáng hóa và trở thành những chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nước.
Phụ thuộc vào cách làm thoáng (cung cấp oxy): tự nhiên hay nhân tạo mà phương pháp xử lý sinh học được chia làm hai dạng tương ứng :
Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên : được thực hiện ở các công trình xử lý : hồ sinh vật, đất ngập nước, cành đồng tưới, cánh đồng lọc,
Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo : khuấy trộn, bơm khí, các công trình được sử dụng là : bể lọc sinh học (biophin), bể làm thoáng sinh học ( Aerotank)
Giai đoạn xử lý sinh học tiến hành sau giai đoạn xử lý cơ học. Bể lắng sau giai đoạn xử lý cơ học gọi là bể lắng đợt I. Để chắn giữ màng sinh học (sau bể biophin) hoặc bùn hoạt tính (sau bể Aerotank) dùng bể gọi là bể lắng đợt II.
Áp dụng các quá trình xử lý sinh học trên để :
Khử các chất hữu cơ chứa cacbon trong nước thải, thường biểu thị bằng nhu cầu oxi sinh hóa –BOD; tổng cacbon hữu cơ – TOC; hoặc nhu cầu oxi hóa học – COD.
Nitrat hóa
Khử nitrat
Khử phospho
Ổn định chất thải
Bảng 3.4 : Các quá trình sinh học dùng trong xử lý nước thải
Loại
Tên chung
Aùp dụng
Quá trình hiếu khí
Sinh trưởng lơ lửng
Quá trình bùn hoạt tính
Thông thường( dòng đẩy)
Xáo trộn hoàn toàn
Làm thoáng theo bậc
Oxi nguyên chất
Bể phản ứng hoạt động gián đoạn
Ổn định tiếp xúc
Làm thoáng kéo dài
Kênh oxy hoá
Bể sâu
Bể rộng- sâu
Nitrat hoá sinh trưởng lơ lửng
Hồ làm thoáng
Phân huỷ hiếu khí
Không khí thông thường
Oxi nguyên chất
Khử BOD chứa cacbon (nitrat hoá)
Nitrat hoá
Khử BOD –chứa cacbon (nitrat hoá)
Ổn định, khử BOD – chứa cacbon
Sinh trưởng gắn kết
Kết hợp quá trình sinh trưởng lơ lửng và gắn kết
Bể lọc sinh học
Tháp tải- nhỏ giọt
Cao tải
Lọc trên bề mặt xù xì
Đĩa tiếp xúc sinh học quay. Bể phản ứng với khối vật liệu
Quá trình lọc sinh học hoạt tính
Lọc nhỏ giọt- vật liệu rắn tiếp xúc
Quá trình bùn hoạt tính- lọc sinh học
Quá trình lọc sinh học- bùn hoạt tính nối tiếp nhiều bậc
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Quá trình trung gian Anoxic
Sinh trưởng lơ lửng
Sinh trưởng gắn kết
Sinh trưởng lơ lửng khử nitrat hoá. Màng cố định khử nitrat hoá
Khử nitrat hoá
Quá trình kị khí
Sinh trưởng lơ lửng
Sinh trưởng gắn kết
Lên men phân huỷ kị khí
Tác động tiêu chuẩn một bậc
Cao tải một bậc
Hai bậc
Quá trình tiếp xúc kị khí
Lớp bùn lơ lửng kị khí hướng lên (USAB)
Quá trình lọc kị khí
Ổn định, khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon
Ổn định chất thải và khử nitrat hoá
Ổn định chất thải – khử nitrat hoá
Quá trình kết hợp hiếu khí- trung gian Anoxic- kị khí
Sinh trưởng lơ lửng
Kết hợp sinh trưởng lơ lửng, sinh trưởng gắn kết
Quá trình một bậc hoặc nhiều bậc, các quá trình có tính chất khác nhau
Quá trình một bậc hoặc nhiều bậc
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá, khử nitrat hoá, khử phosphor
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá, khử nitrat hoá, khử phospho
Quá trình ở hồ
Hồ hiếu khí
Hồ bậc ba
Hồ tuỳ tiện
Hồ kị khí
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon – nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon (ổn định chất thải- bùn
( Nguồn : PGS.TS Lương Đức Phẩm – 2003 – Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học – Nhà xuất bản giáo dục)
© Phương pháp khử trùng
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 105- 106 vi khuẩn trong 1ml. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải hầu hết không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vài loài vi khuẩn gây bệnh nào trong nước thải ra nguồn cấp nước, hồ bơi, hồ nuôi cá thì khả năng lan truyền bệnh sẽ rất cao, do đó phải có biện pháp khử trùng nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Các biện pháp khử trùng nước thải phổ biến hiện nay là:
Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo.
Dùng Hypoclorit – canxi dạng bột – Ca(ClO)2 – hoà tan trong thùng dung dịch 3 – 5% rồi định lượng vào bể tiếp xúc.
Dùng Hydroclorit – natri, nước zavel NaClO.
Dùng Ozon, Ozon được sản xuất từ không khí do máy tạo Ozon đặt trong nhà máy xử lý nước thải. Ozon sản xuất ra được dẫn ngay vào bể hoà tan và tiếp xúc.
Dùng tia cực tím (UV) do đèn thủy ngân áp lực thấp sản ra. Đèn phát tia cực tím đặt ngập trong mương có nước thải chảy qua.
Từ trước đến nay, khi khử trùng nước thải hay dùng Clo hơi và các hợp chất của Clo vì Clo là hoá chất được các ngành công nghiệp dùng nhiều,có sẵn trên thị trường, giá thành chấp nhận được, hiệu quả khử trùng cao. Nhưng những năm gần đây các nhà khoa học đưa ra khuyến cáo hạn chế dùng Clo để khử trùng nước thải vì:
Lượng Clo dư 0.5mg/l trong nước thải để đảm bảo sự an toàn và ổn định cho quá trình khử trùng sẽ gây hại đến cá và các sinh vật nước có ích khác.
Clo kết hợp với Hydrocacbon thành hợp chất có hại cho môi trường sống.
Trong quá trình xử lý nước thải, công đoạn khử khuẩn thường được đặt ở cuối quá trình, trước khi làm sạch nước triệt để và chuẩn bị đổ vào nguồn.
3.5. Một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay
* Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thị xã Thủ Dầu Một, (tỉnh Bình Dương) công suất Q = 78.000 m3/ngđ và huyện Lái Thiêu (tỉnh Bình Dương) công suất Q = 11.000 m3/ngđ
Nước đầu vào
Bể lắng cát
Mương oxi hóa
Lắng
Khử trùng
Nước đầu ra
Nén bùn
Khử nước bùn
Hình 3.3 : Sơ đồ công nghệ một so áhệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
tại tỉnh Bình Dương
Nhận xét:
Công nghệ xử lý nêu trên đảm bảo xử lý được các chất ô nhiễm triệt để như BOD, Nitơ, Phospho và các chất hữu cơ khác. Tuy nhiên việc sử dụng mương oxi hóa với lưu lượng lớn như trên thì đòi hỏi diện tích xây dựng rất lớn, do đó về mặt kinh tế là không hiệu quả.
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tỉnh Sóc Trăng công suất Q = 16.000 m3/ng.đ
Nước đầu vào
Lắng cát
Lắng sơ bộ
Hồ phân hủy bùn
Sân phơi bùn
Nước đầu ra
Hình 3.4 : Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
tại tỉnh Sóc Trăng
Nhận xét:
Công nghệ trên chưa thể xử lý được thành phần ô nhiễm chính có trong nước thải mà chủ yếu là để ổn định hàm lượng cặn có trong nước thải. Hệ thống xử lý này cần được hoàn thiện thêm và đặc biệt cần chú ý đến công đoạn khử trùng nước thải trước khi thải ra các kênh rạch trên địa bàn.
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
4.1. Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải.
4.1.1. Lưu lượng nước thải
Qtb = 2000m3/ngày đêm
Bảng 4.1 : Giá trị hệ số không điều hòa chung
Qtb (l/s)
5
10
20
50
100
300
500
1000
³ 5000
Kch
Max
3,0
2,5
1,9
1,7
1,6
1,55
1,5
1,45
1,44
( Nguồn : Bộ xây dựng –2001 - Tiêu chuẩn xây dựng TCXD – 51 – 84, thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM)
Lưu lượng trung bình theo giờ :
Lưu lượng lớn nhất theo giờ
Trong đó kmax : hệ số không điều hòa chung lớn nhất lấy theo bảng 4.1
kmax = 1.879
Lưu lượng lớn nhất theo giây :
Lưu lượng trung bình theo giây :
4.1.2. Thành phần, tính chất nước thải
Nồng độ các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt được tính theo công thức:
Trong đó:
+ a ( g/ ng.ngày): Tải trọng chất bẩn tính cho một người trong một ngày đêm, được tham khảo bảng 4.2.
+ q ( l/ ng.ngày): Lưu lượng nước thải tính cho một người trong một ngày đêm
Bảng 4.2 : Tải trọng chất bẩn tính cho một người trong một ngày đêm theo TCXD – 51 – 84
Các chỉ tiêu
Khối lượng g/ngày tính cho một người
Chất rắn lơ lửng (SS)
50 – 55
BOD tổng cộng (BODL)
30 – 35
BOD5
25 -30
N-NH4+
7
P – PO43-
1,7
(Nguồn: Bộ xây dựng –2001 - Tiêu chuẩn xây dựng TCXD – 51 – 84, thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM,
Tp.HCM, 2001)
Như vậy, qua tính toán ta có bảng nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt được thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3: Nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt.
Các chỉ tiêu
Nồng độ các chất bẩn
pH
6.5 – 7.5
Chất rắn lơ lửng (SS)
325
BOD tổng cộng (BODL)
227
BOD5
195
N-NH4+
45
P – PO43-
11
Coliform (No/100ml)
106- 109
4.2. Tiêu chuẩn thải nước
Nước thải sau khi xử lý cần đạt giới hạn xả thải qui định tại QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
Bảng 4.4 : Giới hạn cho phép của nước thải đầu ra theo QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
TT
Thông số
Đơn vị
Gía trị giới hạn
A
B
1
pH
-
5 - 9
5 - 9
2
BOD5 (200C)
mg/l
30
50
3
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l
50
100
4
Tổng chất rắn hòa tan
mg/l
500
1000
5
Sunfua (tính theo H2S)
mg/l
1.0
4.0
6
Amoni (tính theo N)
mg/l
5
10
7
Nitrat (NO3-) (tính theo N)
mg/l
30
50
8
Dầu mỡ đđộng, thực vật
mg/l
10
20
9
Tổng các chất hoạt động bề mặt
mg/l
5
10
10
Phosphat (PO43-) (tính theo P)
mg/l
6
10
11
Tổng Coliforms
MPN/ 100ml
3.000
5.000
( Nguồn: QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt)
4.3. Yêu cầu thiết kế
Yêu cầu xử lý để nước thải đầu ra đạt theo QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Ngoài ra, công nghệ xử lý phải thỏa mãn các yếu tố sau:
Đảm bảo được các yêu cầu cần thiết và chất lượng nước thải sau xử lý có tính ổn định cao.
Hệ thống chiếm ít diện tích mặt bằng, đơn giản, dễ vận hành, dễ bảo dưỡng.
Không gây ô nhiễm thứ cấp như : tiếng ồn, mùi hôi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và làm việc, khu vực xử lý và các khu vực lân cận.
Giá thành phù hợp, đặc biệt là công nghệ hiện đại, không lạc hậu, mang tính kế thừa từ một số công nghệ hiện hữu.
Có thể mở rộng thêm các công trình đơn vị khi lượng nước thải gia tăng trong tương lai.
4.4. Đề xuất phương án
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và các số liệu thành phần, tính chất nước thải, đề tài chọn phương án xử lý nước thải cho khu nghỉ dường Golden Palm như sau:
Nước đầu vào
Nước đầu ra đạt QCVN 14 -2008
Bánh nén bùn đem chơn lấp
Nước tách bùn
Ngăn tiếp nhận
Song chắn rác
Bể lắng cát ngang
Bể điều hồ
Bể lắng 1
Bể lọc sinh học
Bể lắng 2
Bể khử trùng
Máy thổi khí
HC khử trùng
Bể nén bùn
Bể phân huỷ bùn
Máy ép bùn
Nước tách bùn
Nước tách bùn
Sân phơi cát
Hình.4.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Cho khu nghỉ dưỡng Golden Palm
Thuyết minh công nghệ
Nước thải sinh hoạt trong khu nghỉ dưỡng Golden Palm được hệ thống thu gom đưa về trạm xử lý nước thải tập trung của khu nghỉ dưỡng.
Nước thải đưa vào ngăn tiếp nhận, tại đây nước được tập trung và dẫn qua song chắn rác qua mương dẫn. Tại song chắn rác, các loại rác có kích thước lớn hơn 5mm sẽ được giữ lại và được nhân viên vận hành thường xuyên thu gom.
Nước sau khi qua song chắn rác, theo mương dẫn vào bể lắng cát. Bể lắng cát được thiết kế là bể lắng ngang kết hợp thu váng nổi. Cát được gom về hố thu đầu bể và được định kỳ thu gom thủ công và đem phơi, chất nổi được thu bằng máng thu đặt cuối bể.
Nước tiếp tục qua bể điều hòa, trong bể điều hòa có bố trí hệ thống sục khí nhằm xáo trộn sơ bộ nước thải tránh quá trình phân hủy yếm khí diễn ra. Nước vào bể điều hòa được ổn định nồng độ và lưu lượng.
Nước từ bể điều hòa theo ống dẫn vào bể lắng 1. Bể lắng đợt 1 được thiết kế là bể lắng đứng. Bể lắng 1 có nhiệm vụ lắng các vật chất lơ lửng sinh ra từ quá trình làm thoáng ở bể điều hòa, đảm bảo hàm lượng chất lơ lửng ở mức cho phép trước khi nước thải tiếp tục được dẫn vào bể lọc sinh học.
Nước vào bể lọc sinh học nhờ chênh lệch cột áp. Trong bể lọc sinh học diễn ra quá trình khử BOD kết hợp với sự khử Nitrat nhờ hoạt động của vi sinh vật dính bám trên màng sinh học. Đây là bể lọc sinh học hiếu khí nên một lượng không khí được cấp vào liên tục và được phân phối đều cho vi sinh vật hiếu khí phát triển. Nước sau khi ra khỏi bể lọc sinh học là một hỗn hợp gồm nước và bùn sinh học mà thực chất là màng vi sinh chết đi trôi theo dòng nước. Do đó cần đưa sang bể lắng để lắng lượng bùn này.
Bể lắng sau lọc sinh học được thiết kế là bể lắng đứng, có hệ thống máng thu là máng răng cưa. Bùn lắng được hút bằng bơm và được đưa vào bể chứa bùn.
Nước sau lắng sẽ được dẫn qua mương khử trùng. Chất khử trùng được đưa vào ở đầu mương để quá trình xáo trộn diễn ra hoàn toàn, tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh. Nước sau khử trùng được đưa ra nguồn tiếp nhận là sông Cần Giuộc
Bùn dư ở bể chứa bùn qua quá trình lắng, nước lắng được đưa trở lại vào ngăn tiếp nhận, bùn sau thời gian lắng và nén sẽ được bơm