MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu . 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 2
6. Phương pháp nghiên cứu. 2
7. Cấu trúc khóa luận . 2
CHưƠNG 1: THÍ NGHIỆM COMPTON. 3
1.1. Khảo sát thực nghiệm. 3
1.2 Giải thích thí nghiệm. 5
1.2.1 Sự hạn chế của mô hình sóng ánh sáng. 5
1.2.2 Giải thích định tính thí nghiệm . 6
1.2.3 Giải thích định lượng thí nghiệm. 6
1.3 Hiệu ứng compton ngược. 12
1.4 Sự khác biệt giữa hiệu ứng compton và hiệu ứng quang điện. 12
1.5 Ý nghĩa của hiệu ứng compton . 13
CHưƠNG 2: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA HIỆU ỨNG COMPTON . 14
2.1 Công nghệ dò tìm bom mìn. 14
2.2 Trong thiên văn học . 15
2.3 Xung điện từ EMP . 17
CHưƠNG 3: MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG . 20
3.1 Bài tập có lời giải . 20
3.2 Bài tập vận dụng. 29
KÊT LUẬN. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 32
37 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu về hiệu ứng compton, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Hiệu ứng compton, các ứng dụng của hiệu ứng compton
trong thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu ứng compton.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hoàn thiện một cách có hệ thống và chi tiết hơn về hiệu ứng compton.
Do đó, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Pháp pháp tra cứu tài liệu.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân loại và giải các bài tập cơ bản.
7. Cấu trúc khóa luận
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm
các nội dung sau:
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THÍ NGHIỆM COMPTON.
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA HIỆU ỨNG COMPTON.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
CHƢƠNG 1: THÍ NGHIỆM COMPTON
1.1 Khảo sát thực nghiệm
Trong những ngày đầu tiên của ông tại Pricenton, Compton (tên đầy đủ
là Arthur Holly Compton, sinh năm 1892 – mất năm 1962, nhà vật lý ngƣời
Mỹ) đã sớm bắt đầu nghiên cứu trong lĩnh vực X- quang. Ông đã phát triển
một lý thuyết về cƣờng độ của sự phản chiếu X- quang từ tinh thể nhƣ một
phƣơng tiện nghiên cứu sự sắp xếp của các điện tử và nguyên tử.
Năm 1918, ông đã bắt đầu một nghiên cứu về tán xạ X-ray. Điều này
dẫn đến năm 1923, ông khám phá ra hiện tƣợng tăng bƣớc sóng của tia X do
tán xạ của bức xạ điện tử tự do, ngụ ý rằng các lƣợng tử phân tán có năng
lƣợng ít hơn lƣợng tử của chùm tia ban đầu. Hiệu ứng này, ngày nay gọi là
hiệu ứng compton, minh họa rõ nhất khái niệm hạt của bức xạ điện từ, sau đó
Charles Thomson Rees Wilson chế tạo buồng mây chứng minh thực nghiệm
của hiệu ứng Compton bằng cách hiển thị sự tồn tại của electron giật
Compton. Đối với khám phá này, Compton đã đƣợc trao giải Nobel Vật lý
năm 1927 cùng với Wilson, ngƣời đã nhận đƣợc giải thƣởng cho khám phá
của ông về phƣơng pháp buồng mây.
Năm 1923, Compton đã tiến hành thí nghiệm tán xạ của tia X trên một
khối than chì. Cho một chùm tia X đơn sắc có bƣớc sóng λ đi qua khe chuẩn
trực. Ra khỏi khe chùm tia hẹp đƣợc coi là song song và đƣợc rọi vào một bia
graphit T. Một phần chùm tia đi xuyên qua bia, phần còn lại bị tán xạ bởi bia
graphit T. Phần tia X tán xạ đƣợc nghiên cứu nhờ máy thu, nhƣ hình 1.1. Ông
tiến hành đo cƣờng độ của tia X tán xạ từ bia trong một số hƣớng chọn lọc
nhƣ một hàm của bƣớc sóng.
4
Hình 1.1: Dụng cụ để nghiên cứu hiệu ứng compton
Kết quả thí nghiệm đƣợc biểu thị trên hình 1.2 dƣới đây:
Hình 1.2: Kết quả của hiệu ứng compton với các giá trị khác nhau của
góc tán xạ
I
00
0 1 2 3 4 2 010 A
I
045
0 1 2 3 4 2 010 A
I
090
0 1 2 3 4 2 010 A
5
Từ hình 1.2 chúng ta thấy khi khảo sát ứng với các góc khác nhau,
mặc dù chùm tia tới chỉ chứa một bƣớc sóng duy nhất, nhƣng các tia X tán xạ
lại có các cực đại cƣờng độ ở hai giá trị của bƣớc sóng. Một cực đại với bƣớc
sóng λ của tia tới, còn cực đại thứ hai có bƣớc sóng λ’ dài hơn λ một lƣợng
Δλ. Δλ đƣợc gọi là độ dịch compton thay đổi tùy theo góc mà ta quan sát các
tia X tán xạ.
Thực nghiệm xác định đƣợc mối liên hệ giữa độ dịch compton và góc
tán xạ theo công thức sau:
' 2(1 os ) 2 sin
2
c cc
Trong đó: 0,0243c Å gọi là bước sóng compton.
Cũng từ thực nghiệm, có thể rút ra các quy luật sau đây:
Những chất chứa nguyên tử nhẹ tán xạ mạnh tia X, còn những
chất chứa nguyên tử nặng tán xạ yếu tia X.
Khi tăng góc tán xạ thì cƣờng độ tán xạ compton cũng tăng.
Độ tăng bƣớc sóng tăng khi góc tán xạ tăng.
Nếu cùng một góc tán xạ, đối với mọi chất sẽ nhƣ nhau.
1.2 Giải thích thí nghiệm
1.2.1 Sự hạn chế của mô hình sóng ánh sáng
Cực đại tán xạ có bƣớc sóng λ’ không thể nào hiểu đƣợc nếu chúng ta
xem chùm tia X tới nhƣ một sóng. Theo bức tranh này thì sóng tới với tần số f
sẽ làm cho các electron trong bia dao động với cùng tần số đó. Các electron
dao động này cũng giống nhƣ các điện tích chạy tới chạy lui trong một anten
phát nhỏ - sẽ bức xạ với cùng tần số đó. Nhƣ vậy, lẽ ra chùm tia tán xạ cũng
phải chỉ có một tần số và chỉ có một bƣớc sóng nhƣ chùm tia tới. Nhƣng thực
nghiệm ở trên cho ta thấy tồn tại hai giá trị của bƣớc sóng.
6
1.2.2 Giải thích định tính thí nghiệm
Để giải thích hiệu ứng compton, Compton đƣa ra giả thuyết rằng :
Photon có tính chất hạt (theo thuyết lƣợng tử ánh sáng).
Khi photon va chạm với các hạt khác nhau thì nó tuân theo quy luật
va chạm đàn hồi.
Photon có tính chất hạt nên nó mang theo năng lƣợng và xung lƣợng.
Cụ thể, giả sử có một chùm tia tới đƣợc xem nhƣ dòng các photon có
năng lƣợng E h và xung lƣợng
h
p
đến va chạm với một electron đang
đứng yên của nguyên tử chất tán xạ thì một phần năng lƣợng của photon tới
đã truyền cho electron làm cho electron này bứt ra khỏi nguyên tử. Vì vậy,
sau tán xạ, photon tán xạ có năng lƣợng thấp hơn năng lƣợng của photon tới.
Do đó, tần số của photon tán xạ sẽ nhỏ hơn tần số của photon tới. Và tƣơng
ứng, bƣớc sóng của photon tán xạ là
' lớn hơn bƣớc sóng của photon tới là
đúng nhƣ ta quan sát. Nhƣ vậy, chúng ta đã giải thích đƣợc một cách định tính
độ dịch compton.
1.2.3 Giải thích định lượng thí nghiệm
Trƣớc hết ta tìm xung lƣợng của 1 photon. Xuất phát từ giả thuyết
lƣợng tử của Planck về sự phụ thuộc của năng lƣợng của photon vào tần số
của nó.
E h (1.1)
Trong đó: h là hằng số plank ( 346,625.10h J.s )
là tần số của ánh sáng
Lại dùng hệ thức về sự tƣơng đƣơng giữa khối lƣợng và năng lƣợng
của Einstein trong thuyết tƣơng đối hẹp:
2E mc (1.2)
7
Từ (1.1) và (1.2) ta có thể tìm khối lƣợng động của photon:
photon 2
h
m
c
(1.3)
Để tìm xung lƣợng của một photon, ta chỉ cần nhân khối lƣợng photon
với vận tốc chuyển động của nó:
photon photo .n
h
p m c
c
(1.4)
Sử dụng hệ thức c thay vào (1.4) ta đƣợc:
photon
h
p
(1.5)
Trong đó: là bƣớc sóng ánh sáng.
Giả thiết, có một photon đến va chạm với một electron tự do đang đứng
yên. Coi va chạm giữa photon và electron là va chạm hoàn toàn đàn hồi.
Gọi photonp và
'
photon
p lần lƣợt là xung lƣợng của photon trƣớc và sau va
chạm.
electron
p và
'
electron
p lần lƣợt là xung lƣợng của electron trƣớc và sau va
chạm ( 0electronp vì ban đầu electron đứng yên).
Theo định luật bảo toàn động lƣợng, vì va chạm giữa các photon tới và
các electron trong bia graphit có thể coi nhƣ là một va chạm hoàn toàn đàn
hồi nên động lƣợng đƣợc bảo toàn, tổng xung lƣợng photon và xung lƣợng
electron sau tán xạ bằng xung lƣợng của photon tới ban đầu:
' '
photon photon electron
p p p
8
Hình 1.3: Xung lƣợng trong tán xạ Compton của một photon rơnghen
trên một electron tự do
p
’2
electron
= p
2
photon + p
’2
photon
– 2pphoton.p
’
photon.cos (1.6)
Thay xung lƣợng photon theo (1.5) vào (1.6) ta đƣợc:
2
'2
2electron
h
p
+
2
'2
h
- 2
'
h h
. cos (1.7)
Theo định luật bảo toàn năng lƣợng:
' '
p e p eE E E E
' '
e p e pE E E E (1.8)
Đã biết rằng năng lƣợng photon đƣợc tính theo giả thuyết Planck, trong
đó tần số sau va chạm là
' . Năng lƣợng của electron nghỉ đƣợc tính theo
công thức biểu diễn sự tƣơng đƣơng khối lƣợng – năng lƣợng (1.2). Vậy năng
lƣợng 'eE của electron sau va chạm là:
' 2 '
e eE h m c h (1.9)
Electron sau va chạm
Electron
Photon
Photon tán xạ
9
Theo thuyết tƣơng đối hẹp năng lƣợng và xung lƣợng của một hạt tùy ý
đƣợc biểu diễn qua công thức quan hệ xung và năng lƣợng:
2 2 2 4E p c m c (1.10)
Giải (1.10) theo
2 4m c cho electron sau tán xạ, ta thu đƣợc:
'2 '2 2 2 4. .e e eE p c m c (1.11)
Thay (1.8) và (1.6) vào (1.11), ta đƣợc:
' 2 2 ' 2 ' 2 2 4( ) ( 2 . .cos ).c .p e p photon photon photon photon eE E E p p p p m c (1.12)
Kết hợp phƣơng trình trên với (1.9) và (1.7) ta đƣợc:
2 ' 2( . )eh m c h – (
2
2
h
+
2
'2
h
- 2
'
h h
. cos ).c2 = 2 4.em c (1.13)
Phá ngoặc, ta thu đƣợc:
2 4 2 2 2 2 ' 2 4 2 ' 2 '2. 2 2 2e e e em c h h m c h m c m c h h
-
2 2
2
h c
-
2 2
2
h c
+
2 2
2 .cos
h c
(1.14)
Sau khi trừ 2 4.em c ở cả hai vế ta có:
2 2 2 2 ' 2 ' 2 '20 2 2 2e eh h m c h m c h h
-
2 2
2
h c
-
2 2
2
h c
+
2 2
2 .cos
h c
(1.15)
Sử dụng các công thức về tốc độ truyền sóng:
c
và '
'
c
(1.16)
Thay (1.16) vào (1.15), ta đƣợc:
2 2 2 2 ' 2 ' 2 '20 2 2 2e eh h m c h m c h h
2 2 2 '2 2 '2 cosh h h
2 2 ' 2 '0 2 2 2e eh m c h m c h
2 '2 cosh (1.17)
10
Chia cả hai vế của (1.17) cho 2h :
2 ' 2 ' '0 cose em c h m c h (1.18)
2 ' '0 ( ) (1 os )em c h c (1.19)
Hay:
2 ' '( ) (1 os )em c h c (1.20)
Chia 2 vế của (1.20) cho 2 'em c , ta đƣợc:
'
' 2
(1 os )
e
h c
m c
(1.21)
Viết vế trái của phƣơng trình trên thành 2 phân số:
' 2
1 1
(1 cos )
e
h
m c
(1.22)
Nhân cả 2 vế của (1.22) với c ta đƣợc:
(1 cos )
' e
c c h
m c
(1.23)
' (1 cos )
e
h
m c
(1.24)
Công thức (1.24) hoàn toàn phù hợp với kết quả thực nghiệm. Hiệu số
bƣớc sóng Δλ = λ’ – λ trong phƣơng trình (1.24) chính là sự thay đổi bƣớc
sóng gây ra bởi tán xạ của photon (của tia Rơnghen) trên các electron. Hiệu số
này đƣợc gọi là độ dịch Compton. Nhƣ chúng ta dễ dàng nhận thấy, sự thay
đổi bƣớc sóng của bức xạ điện từ chỉ phụ thuộc vào góc tán xạ mà thôi, bởi
vì tất cả phần còn lại trong (1.24) đều là hằng số.
Từ công thức (1.24) ta sẽ khảo sát sự phụ thuộc của độ dịch compton
vào góc tán xạ :
Nếu 00 0 , nghĩa là sự tán xạ xảy ra theo phƣơng của
chùm tia tới không làm thay đổi bƣớc sóng.
11
Nếu 0
2
0 180 0
e
h
m c
Nếu 0 max
2
180
e
h
m c
, nghĩa là photon thì tán xạ theo phƣơng
ngƣợc với phƣơng của chùm tia tới, electron bứt ra chuyển động theo
phƣơng của chùm tia tới.
Đặc biệt, nếu
090 c
e
h
m c
. c đƣợc gọi là bước sóng
compton và đƣợc tính bằng:
c =
e
h
m c
=
34
31 8
6,625.10
9,1.10 .3,0.10
= 2,424.10
-12
m (1.25)
Tất cả những tiên đoán lý thuyết này đều hoàn toàn trùng khớp với các
quan sát thực nghiệm của Compton.
Vì sao hiệu ứng Compton không xuất hiện ở ánh sáng nhìn thấy?
Đến đây, chúng ta có thể tự đặt câu hỏi: vì sao sự thay đổi tần số của
bức xạ điện từ khi tán xạ trên những electron tự do lại không quan sát thấy
trên vùng phổ ánh sáng nhìn thấy. Chúng ta có thể hình dung, chẳng hạn khi
ánh sáng xanh chiếu tới một vật nào đó, sau tán xạ trở nên có màu đỏ, tức là
bức xạ nhìn thấy có bƣớc sóng dài hơn, tuy nhiên, trong thực tế điều đó đã
không xảy ra.
Giá trị 122.424.10c m
rất nhỏ so với bƣớc sóng của ánh sáng khả
kiến (380.10-9m đến 760.10-9m) vì thế nếu dùng ánh sáng nhìn thấy để làm thí
nghiệm Compton ta sẽ không nhận biết đƣợc độ dịch chuyển compton. Tức là
không quan sát đƣợc hiệu ứng Compton. Ngƣợc lại nếu dùng bƣớc sóng của
tia X trong khoảng (10-9m đến 10-12m) thì độ dịch chuyển compton trong
trƣờng hợp này khá lớn nên có thể quan sát đƣợc.
12
1.3 Hiệu ứng compton ngƣợc
Nếu hiệu ứng compton là hiệu ứng mà bƣớc sóng của photon tán xạ lớn
hơn bƣớc sóng của photon tới trong va chạm giữa photon có năng lƣợng lớn
và electron tự do, thì ngƣợc lại, trong quá trình va chạm giữa photon và
electron có năng lƣợng cao thì electron này truyền năng lƣợng cho photon làm
cho bƣớc sóng của photon tán xạ nhỏ hơn bƣớc sóng của photon tới đƣợc gọi
là hiệu ứng compton ngược.
Hiệu ứng compton ngƣợc chỉ có thể thấy rõ khi electron chuyển động
với vận tốc tƣơng đối tính – vận tốc vào cỡ vận tốc ánh sáng. Lúc này, photon
tới có năng lƣợng thấp nhƣng photon tán xạ luôn vào cỡ tia X – photon có
năng lƣợng lớn.
1.4 Sự khác biệt giữa hiệu ứng compton và hiệu ứng quang điện
Hiệu ứng compton về cơ bản cũng giống nhƣ hiệu ứng quang điện, có
bản chất là sự va chạm giữa photon và electron. Tuy nhiên, giữa hai hiệu ứng
này vẫn có sự khác biệt sau đây:
Hiệu ứng quang điện Hiệu ứng compton
Photon tới có năng lƣợng thấp (cỡ
năng lƣợng liên kết của electron với
mạng tinh thể) hay nói cách khác là
bƣớc sóng của photon tới vào cỡ
vùng ánh sáng khả kiến và tử ngoại.
Photon tới có năng lƣợng cao (rất lớn
so với năng lƣợng liên kết của
electron với mạng tinh thể) hay bƣớc
sóng của photon tới vào cỡ tia X.
Photon tƣơng tác với electron ở lớp
trong (electron liên kết mạnh trong
mạng tinh thể).
Photon tƣơng tác với electron ở lớp
ngoài cùng (electron liên kết yếu
trong mạng tinh thể).
Tất cả năng lƣợng của photon tới
đƣợc truyền cho electron, photon bị
hấp thụ hoàn toàn và biến mất.
Chỉ có một phần năng lƣợng của
photon tới truyền cho electron, phần
còn lại chuyển hóa thành năng lƣợng
của photon tán xạ.
13
1.5 Ý nghĩa của hiệu ứng compton
Tán xạ compton là minh chứng chứng tỏ sự tồn tại của các photon vì
năng lƣợng cũng nhƣ xung lƣợng của nó hiện diện trong tình huống thực
nghiệm. Không những thế nó còn cho thấy thuyết photon không chỉ áp dụng
cho vùng bức xạ nhìn thấy và bức xạ tử ngoại (phạm vi của hiệu ứng quang
điện) mà còn áp dụng đƣợc cho cả vùng bức xạ cực ngắn – các tia X. Do đó,
tán xạ compton có tầm quan trọng lớn đối với lịch sử phát triển vật lý cận đại
và hiện đại.
Ngoài hiệu ứng nổi bật thể hiện tính chất hạt của ánh sáng là hiệu ứng
quang điện thì hiệu ứng compton, một lần nữa, khẳng định chắc chắn tính
đúng đắn của lí thuyết này.
Với những ứng dụng của hiệu ứng compton vào thực tiễn và trong các
lĩnh vực khác nhau của vật lý, dù đã đƣợc phát hiện từ năm 1923, nhƣng hiệu
ứng compton vẫn là hiệu ứng tiềm năng để khai thác các ứng dụng của nó.
14
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA HIỆU ỨNG COMPTON
2.1 Công nghệ dò tìm bom mìn
Công nghệ tán xạ phản hồi tia X đƣợc phát triển trên nền tảng hiệu ứng
tán xạ Compton.
Hình 2.1: Kết cấu máy dò mìn
Cụ thể khi những hạt photon của tia X có năng lƣợng trong khoảng
0,5MeV đến 3,5MeV tác động với điện tử trong một vật liệu bất kỳ đƣờng đi
của tia photon khi gặp môi trƣờng không đồng nhất sẽ bị thay đổi.
Lòng đất thông thƣờng có cấu tạo đồng đều, khi có bom, mìn, máy dò
công nghệ tán xạ phản hồi tia X lúc này sẽ thu nhận và tính toán các thông số
tín hiệu tia X phản hồi sau khi chúng tác động vào tín hiệu bom, mìn, vật nổ
nằm trong lòng đất và hiển thị chúng dƣới dạng ảnh 2 chiều.
Công nghệ tán xạ phản hồi tia X là phƣơng pháp chụp ảnh trực tiếp bởi
tín hiệu tán xạ tƣơng ứng với mật độ vật liệu.
Kết cấu máy dò gồm: Bộ phận phát tia X; bộ phận thu nhận tín hiệu
năng lƣợng tia X tán xạ đa kênh.
Những ƣu điểm chính của công nghệ tán xạ phản hồi tia X là: Xác định
đƣợc hình dạng, độ sâu vật thể; phát hiện đƣợc các loại vật nổ phi kim loại;
15
phát hiện đƣợc vật nổ trong các điều kiện địa chất, thổ nhƣỡng khác nhau,
trong lòng đất bị thực vật bao phủ. Tỷ lệ báo tín hiệu báo sai thấp, hiệu suất
dò tìm cao, độ phân giải ảnh cao.
2.2 Trong thiên văn học
Chế tạo kính thiên văn:
Kính thiên văn tia gamma Compton sử dụng hiệu ứng tán xạ
Compton để phát hiện và vạch ra các tia gamma năng lƣợng cao.
Tia gamma là bức xạ điện từ với bƣớc sóng ngắn hơn cả tia X. Vì tia
gamma không thể thâm nhập bầu khí quyển của Trái Đất, phải đƣa kính thiên
văn gamma vào không gian. Ở vài hiện tƣợng va chạm trong vũ trụ, nhƣ khi
các vì sao đập vào nhau hoặc vào lỗ đen, hiện tƣợng này sẽ phóng ra không
gian những tia gamma có năng lƣợng cao.
Hình 2.2: Kính thiên văn gamma Compton
Những bức ảnh do kính thiên văn chụp đƣợc cung cấp cho con ngƣời
cái nhìn về sự bùng nổ các tia gamma trong vũ trụ. Dựa vào đó, các nhà khoa
học đã lập bản đồ phân bố mật độ năng lƣợng của dải thiên hà.
16
Phát hiện chùm thiên hà xa xôi trong vũ trụ.
Mặt khác, nhờ vào hiệu ứng compton ngƣợc mà ta có thể xác định đƣợc
sự có mặt, cũng nhƣ tuổi của các thiên hà xa xôi hoặc lỗ đen ngoài vũ trụ.
Khi quan sát về hƣớng những chùm thiên hà, các nhà thiên văn học
nhận thấy đƣờng cong Planck biểu diễn phổ của bức xạ phông vũ trụ có chút
ít sai lệch so với đƣờng cong của vật đen ở nhiệt độ 2,726 Kelvin. Lý do là vì
môi trƣờng giữa những thiên hà trong những chùm thiên hà có khí bị ion hoá
và nóng tới hàng trăm triệu độ nên electron có năng lƣợng cao và phát ra bức
xạ X. Trong quá trình va chạm với photon, electron năng lƣợng cao chuyển
năng lƣợng cho photon (còn gọi là “hiệu ứng Compton ngƣợc”). Electron của
chùm thiên hà tƣơng tác với photon của bức xạ phông vũ trụ qua hiệu ứng
Compton ngƣợc và làm tăng năng lƣợng photon của bức xạ phông.
Do đó, ở hƣớng những chùm thiên hà, đƣờng cong của phổ bức xạ
phông vũ trụ thay đổi chút ít. Hiện tƣợng này đƣợc tiên đoán bởi hai nhà vật
lý Sunyaev (Ouzbekistan) và Zeldovich (Nga) nên gọi là “hiệu ứng Sunyaev-
Zeldovich” (viết tắt là “hiệu ứng SZ”). Sự quan sát hiệu ứng SZ là một trong
những phƣơng tiện để phát hiện những chùm thiên hà xa xôi và để xác định
hằng số Hubble, dẫn đến sự ƣớc tính tuổi của vũ trụ. Kính thiên văn dùng để
quan sát hiệu ứng SZ và để phát hiện bức xạ yếu ớt của những chùm thiên hà
cần có độ phân giải cao.
Đối với lỗ đen hình thành từ hệ sao đôi, khi một ngôi sao trở thành lỗ
đen thì nó sẽ hút vật chất (có cả electron) của ngôi sao đồng hành với nó.
Trong quá trình này, các electron có thể đƣợc gia tốc đến ngƣỡng tƣơng đối
tính (vận tốc của ánh sáng). Lúc này, chỉ cần các bức xạ điện từ năng lƣợng
thấp va chạm với electron này thì electron năng lƣợng cao này sẽ truyền năng
lƣợng cho bức xạ điện từ. Sau va chạm, phát ra các bức xạ điện từ tán xạ có
17
năng lƣợng cao – cỡ tia X. Dựa vào việc quan sát các bức xạ tia X này mà các
nhà thiên văn có thể xác định đƣợc ở đâu có khả năng có lỗ đen.
2.3 Xung điện từ EMP
Hiệu ứng compton là thủ phạm gây ra cái gọi là xung điện từ EMP trong
các vụ nổ nhiệt hạch trên cao trong khí quyển. Khi thiết bị hạt nhận đƣợc sử
dụng để gây nổ, một lƣợng lớn các tia X và tia gama đƣợc phát ra trong các vụ
nổ nhiệt hạch, các hạt photon đƣợc phát ra từ các tia gamma này va chạm với
các nguyên tử ở tầng cao khí quyển sau đó chúng sẽ bị ion hóa. Các electron
giải phóng ra trong suốt quá trình ion hóa sẽ bị từ trƣờng rất mạnh của trái đất
gom lại, tạo ra một dòng điện biến thiên và kéo theo đó là làm sinh ra một từ
trƣờng cực mạnh. Do đó xung điện từ đƣợc tạo ra, xung điện từ đƣợc sinh ra
này đã tạo ra các dòng điện cƣờng độ mạnh chạy qua các chất dẫn trên một khu
vực rộng lớn.
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đang ứng dụng hiệu ứng này để
chế tạo các loại vũ khí tối tân – bom EMP ( bom xung điện từ) là một ví dụ.
Bom xung điện từ là gì?
Mỹ là quốc gia đi tiên phong trong việc nghiên cứu bom xung điện từ.
Bom xung điện từ là loại vũ khí năng lƣợng trực tiếp dựa trên ứng dụng
bức xạ điện từ. Loại vũ khí này đƣợc thiết kế để phá hủy các cơ sở vật chất có
sử dụng điện và điện tử ở một mục tiêu nhất định. Hầu hết các thiết bị ngày nay
đều sử dụng điện. Hầu hết các thiết bị điện và điện tử nhƣ máy tính, vô tuyến,
tủ lạnh, xe hơi, điện thoại sẽ bị vô hiệu hóa nếu bị bom EMP tác động.
18
Hình 2.3: Hình ảnh tƣợng tƣợng của trƣờng điện từ tạo ra từ vụ nổ của
bom xung điện từ
Cấu tạo của bom xung điện từ gồm một khối hình trụ làm bằng thép
chịu lực (đƣợc gọi là lõi), đƣợc bao bọc bởi cuộn dây kim loại. Bên trong khối
lõi hình trụ chất đầy chất gây nổ mạnh, và một vỏ áo giáp có khả năng chịu va
đập mạnh bọc quanh toàn bộ thiết bị. Giữa dây quấn và phần lõi hình trụ có
một khoảng không. Ngoài ra, quả bom còn có dây nguồn, giống nhƣ một bộ
tụ điện, có thể kết nối với cuộn dây.
19
Hình 2.3: Cấu tạo của bom xung điện từ
Nguyên tắc hoạt động của bom EMP là khi phát nổ, nó sẽ tạo ra một
trƣờng điện từ cực lớn làm nghẽn mạch và phá hủy về mặt vật lý các thiết bị
điện tử trong phạm vi tác chiến.
20
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG
3.1 Bài tập có lời giải
Bài 1: Một tia X có bƣớc sóng 0,3 Å chiếu vào một chất tán xạ và gây
ra hiệu ứng tán xạ compton, photon tán xạ theo phƣơng làm với tia X tới một
góc 60
0. Tìm bƣớc sóng của photon tán xạ và động năng của electron.
Giải:
Gọi
eK là động năng của electron.
Độ dịch compton đƣợc xác định bởi công thức:
(1 cos )c (1)
Từ (1) suy ra, bƣớc sóng của photon tán xạ:
' (1 os )c c (2)
Với = 0,3Å, 060 , c = 0,0243Å, thay vào (2) ta tìm đƣợc:
' = 0,3 + 0,0243(1- cos600) 0,312 (Å)
Năng lƣợng của electron sau tán xạ là:
' 2
e e eE K m c
Theo định luật bảo toàn năng lƣợng cho hệ photon – electron, ta có:
' '
p e p eE E E E
2
e
hc
m c
= 2
hc
mc
= 2
' e e
hc
K m c
eK =
hc hc
=
'( )hc
=
34 8 10
20
6,625.10 .3.10 .(0,312 0,3).10
0,312.0,3.10
= 2,55.10
-16
J
Vậy, bƣớc sóng của photon tán xạ :
' 0,312Å
Động năng của electron là: Ke = 2,55.10
-16
J
21
Bài 2: Photon tới có năng lƣợng 0,8 (MeV) tán xạ trên electron tự do và
biến thành photon ứng với bức xạ có bƣớc sóng bằng bƣớc sóng Compton.
Hãy tính góc tán xạ.
Giải
Năng lƣợng photon tới đƣợc xác định bởi công thức :
hc hc
Mặt khác, độ dịch compton đƣợc xác định bằng công thức sau:
(1 cos )c
Theo đề bài thì ' c , ta có:
(1 cos )c c
(1 cos )c c
hc
34 8
10 6 19
6,625.10 .3.10
cos
0,0243.10 .0,8.10 .1,6.10c
hc
=0,638
=50
022’
Bài 3: Dùng định luật bảo toàn động lƣợng và công thức compton, tìm
hệ thức liên hệ giữa góc tán xạ và .
Giải
Gọi P và P’ là động lƣợng của photon trƣớc và sau khi tán xạ.
Pe là động lƣợng của electron bắn ra.
Gọi
'( , )P P và ( , )eP P
Vì va chạm giữa electron và photon coi nhƣ là va chạm đàn hồi nên
động lƣợng của hệ đƣợc bảo toàn.
Theo định luật bảo toàn động lƣợng:
'
eP P P
22
Hình vẽ:
Từ hình vẽ, ta có:
'
'
sin
tan
cos
P
P P
(1)
Mà
h
P
và '
'
h
P
(2)
Lại có: ' 22 sin
2
c
' 22 sin
2
c
(3)
Thay (2),(3) vào (1), ta đƣợc:
2
2
sin
2 sin
2tan
cos
2 sin
2
c
c
h
h h
2
sin
2 sin
2 os
c
c
2
sin
1 2 sin os
2
c c
2
sin
(1 os )+2 sin
2
cc
2
2sin cos
2 2
2(1 )sin
2
c
cot
2
1 c
0
H
23
Vậy hệ thức liên hệ giữa góc tán xạ và :
cot
2tan
1 c
Bài 4: Trong hiệu ứng Compton, hãy tìm bƣớc sóng của photon tới biết
rằng năng lƣợng photon tán xạ và động năng electron bay ra bằng nhau khi
góc giữa hai phƣơng chuyển động của chúng bằng 900.
Giải:
Gọi
eK là động năng của electron.
Động năng truyền cho electron bằng độ giảm năng lƣợng của photon, ta
có:
eK =
hc
-
hc
(1)
Theo bài ra, phần động năng đó bằng năng lƣợng của photon tán xạ:
eK =
hc
(2)
Từ (1) và (2) suy ra: 2
Theo công thức compton, ta có:
(1 cos )c
(1 cos )c
= 22 sin
2
c
Sử dụng hệ thức liên hệ giữa và , ta có:
tan =
cot
2
1 c
24
Với điều kiện của đề bài:
2
nên:
tan = cot
cot
2 cot
1 c
tan (1 )
2
c
= tan
1 + c
=
tan
tan
2
=
2
2
2
*
sin
21
cos
2
Đặt
2 2sin
2 2 c
x
2
1
2
c
x
Thế vào (*) thì phƣơng trình (*) trở thành:
22
2
1 2
1
2x
1
1
x
x
Giải phƣơng trình trên ta đƣợc :
2x =
1
4
Do đó
=
2
c =
0,0243
0,0122
2
(A
0
)
2 1sin
2 4
= 600 (0 )
Bài 5: (bài 4 đề thi olimpic vật lý sinh viên toàn quốc 2010)
Một photon tia X (kí hiệu là ) có bƣớc sóng 0 0,125nm và một
electron chuyển động với vận tốc không đổi va chạm với nhau. Sau va chạm,
25
ta đƣợc electron đứng yên và photon ' (xem hình vẽ). Biết góc lập bởi
phƣơng chuyển động của photon với phƣơng chuyển động của
' bằng
060 . Tính bƣớc sóng De Brogllie của electron trƣớc va chạm. Cho khối
lƣợng nghỉ của electron 319,1.10em kg
, hằng số Plank 346,625.10 .h J s
và vận tốc ánh sáng 83.10 /c m s .
Giải
Gọi f và
'f lần lƣợt là tần số của hai photon và
' .
Kí hiệu
eE và
'
eE lần lƣợt là năng lƣợng của electron trƣớc và sau khi
va chạm
ep và
'
ep là xung lƣợng của electron trƣớc và sau khi va chạm
pE và
'
pE là năng lƣợng của photon trƣớc và sau khi va chạm
p và 'p là xung lƣợng của photon trƣớc và sau
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_ve_hieu_ung_compton.pdf