LỜI MỞ ĐẦU .1
Chương 1: Tổng quan.2
1.1 Phản ứng Biginelli.3
1.1.1 Khái niệm .3
1.1.1.1 Phản ứng đa thành phần .3
1.1.1.2 Phản ứng Biginelli.3
1.1.2 Cơ chế phản ứng.3
1.2 Ứng dụng của một số dẫn xuất DHPM .4
1.3 Một số phương pháp tổng hợp theo Biginelli đã được thực hiện.5
1.4 Xúc tác phản ứng.9
1.4.1 Cơ cấu khoáng sét .9
1.4.1.1 Tấm tứ diện .9
1.4.1.2 Tấm bát diện.9
1.4.2 Phân loại.9
1.4.2.1 Lớp 1:1 .9
1.4.2.2 Lớp 2:1 .10
1.4.3 Montmorillonite.10
1.4.3.1 Cơ cấu.10
1.4.3.1.1 Tính chất vật lý.10
1.4.3.1.2 Tính chất hóa học .11
1.4.3.1.2.1 Tính trao đổi ion.11
1.4.3.1.2.2 Hấp phụ .11
1.4.3.1.2.3 Tính trương nở.11
1.4.3.1.2.4 Khả năng xúc tác của MMT.11
48 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp dẫn xuất 3, 4 - Dihydropyrimidin - 2 (1H) - one dùng xúc tác monmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tái sử dụng. Montmorillonite là một trong những chất xúc tác mang
rắn hiệu quả được sử dụng trong các phản ứng hữu cơ hiện nay do có tính acid mạnh,
rẻ tiền, đem lại hiệu suất phản ứng cao, dễ sử dụng và thân thiện với môi trường. Có
hai loại montmorilonite được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ là montmorilonite hoạt
hóa acid và montmorilonite trao đổi cation.
Nhằm mục đích phát triển các phương pháp tổng hợp chọn lọc thân thiện với môi
trường, chúng tôi chọn đề tài “ Tổng hợp dẫn xuất 3,4- dihydropyrimidin-2(1H)-one
dùng xúc tác monmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi”.
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Chương 1:
Tổng quan
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
1.1 Phản ứng Biginelli
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Phản ứng đa thành phần
Phản ứng đa thành phần (multi-component reaction, MCR) là một phản ứng hóa
học có sự tham gia của ba hay nhiều thành phần phản ứng với nhau trong một quá
trình để tạo ra một sản phẩm chứa đựng hầu hết các nguyên tử của các nguyên liệu
đầu vào.[1]
Phản ứng đa thành phần có khả năng tạo thành các phân tử phức tạp với sự đơn
giản và ngắn gọn nhất. Một lợi ích điển hình của phản ứng này là dễ dàng thu được
sản phẩm tinh khiết, vì hầu hết tác chất ban đầu đều được kết hợp tạo thành sản phẩm
cuối.[1]
1.1.1.2 Phản ứng Biginelli
Năm 1893, một phương pháp đơn giản và trực tiếp để tổng hợp 3,4-
dihydropyrimidin-2(1H)-one (DHPM), được báo cáo bởi nhà hóa học người Ý Pietro
Biginelli, gồm một quá trình ngưng tụ vòng của một aldehyde, một β-ketoester và urea
hay thiourea trên điều kiện xúc tác acid mạnh. Phản ứng Biginelli là phản ứng đa
thành phần tạo ra 3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-one từ ethyl acetoacetate, aldehyde
thơm (như benzaldehyde), và urea (Hình 1).[2]
CHO
H2N NH2
O
OEt
O O Xúc tác
N
H
NH
EtOOC
H3C O
H2O++ +
Hình 1: Sơ đồ tổng hợp DHPM.
1.1.2 Cơ chế phản ứng
Cơ chế phản ứng theo Sweet và Fissekis được đề ra năm 1973 qua ion carbenium
trung gian (Hình 2).[3]
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
CHO
H2N NH2
O
+
EtOOC
O
H
OEt
OO
OEt
O O
OEt
OHO
NH
H OEt
O
O
H2N
O
HN
N
H
Ph
CO2Et
MeO H2O
H+
Hình 2: Sơ đồ cơ chế theo Sweet và Fissekis
1.2 Ứng dụng của một số dẫn xuất DHPM
Vào năm 2009 hơn 33 triệu người nhiễm virus HIV, tác nhân gây hội chứng suy
giảm miễn dịch (AIDS). Hiện có 25 thuốc thuộc về 6 lớp chất ức chế khác nhau cho
điều trị lây nhiễm HIV. Sự ra đời của liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao
(HAART) - một chế độ điều trị kết hợp 3-4 loại thuốc kháng virus từ các lớp chất ức
chế khác nhau đã cải thiện được đáng kể chất lượng cuộc sống của người bị nhiễm
bệnh bằng cách trì hoãn sự tiến triển của bệnh và giảm sự ốm yếu do bệnh. Tuy nhiên,
HAART có những nhược điểm nghiêm trọng do HIV-1 có khuynh hướng thay đổi
nhanh chóng. Điều trị HAART kéo dài dẫn đến sự xuất hiện của các chủng kháng
thuốc của virus. Ngoài ra, các tác dụng phụ của liệu pháp phối hợp đã làm giới hạn tác
dụng lâm sàn của nó. Vì vậy, tiếp tục phát triển thuốc chống HIV mới với tính độc có
thể chấp nhận được và có khả năng chống HIV đặc trưng là cần thiết.[4]
Trong một cuộc chiến dịch có tính sàng lọc cao để phát hiện thuốc kháng virus
mới, người ta đã phát hiện ra một loạt các chất có khung của dihydropyrimidone có
hoạt tính ức chế sự nhân lên của HIV.
Các dẫn xuất của dihydropyrimidione đã được báo cáo để trình bày các hoạt tính
sinh học đa dạng của nó như chống vi khuẩn, chống nấm, chống ung thư và chất chống
oxi hóa.[4]
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Ngoài ra, DHPM và các dẫn xuất của nó đóng vai trò quan trọng trong cơ thể
người. DHPM có cấu trúc là một loạt các hợp chất thiên nhiên (acid nucleic, vitamin
B1), tổng hợp các loại thuốc hóa trị liệu (florouracil).[5]
Một số dẫn xuất của pyrimidin có giá trị trong dược liệu như :
Monastrol là một phát hiện mới nó có khả năng chống ung thư.[5]
OH
N
H
NH
SH3C
O
O
Monastrol
Thuốc hạ huyết áp[5]
N
H
N
H3C
PrO
O
O
NH2
O
NO2
1.3 Một số phương pháp tổng hợp theo Biginelli đã được thực hiện.
Sử dụng xúc tác FeCl3.6H2O để tổng hợp dihydropyrimidinones dưới điều
kiện vi sóng.
Những lợi ích chính của việc thực hiện phản ứng dưới điều kiện vi sóng là cải
thiện tốc độ phản ứng đáng kể và đem lại hiệu suất sản phẩm cao.
Phản ứng Biginelli tiếp tục được nghiên cứu với sự ngưng tụ vòng của acyl, ethyl
acetoacetate và urea hoặc thiourea dưới điều kiện chiếu xạ vi sóng, không dung môi
(Hình 3). FeCl3.6H2O được sử dụng như một chất xúc tác đồng thể, không bay hơi,
giá rẻ, mang tính kinh tế và có sẵn.[6]
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
H2N NH2
X
OEt
O O
++R
OAc
OAc N
N
R
H3C
EtO
O
O
H
H
FeCl3.6H2O
Hình 3: Sơ đồ tổng hợp DHPM xúc tác FeCl3.6H2O
Hỗn hợp gồm FeCl3.6H2O (1 mmol), acyl (1 mmol), ethyl acetoacetate (1 mmol)
và urea (1,5 mmol) được trộn trong một ống nghiệm chiếu xạ vi sóng (Hình 3). Hỗn
hợp thu được được chiếu xạ vi sóng ở 180 W. Tổng thời gian chiếu xạ vi sóng là 15
phút. Sau khi phản ứng xong, hỗn hợp được hòa tan trong ethanol và đổ vào trong
nước lạnh. Kết tủa được lọc ra, rửa sạch với nước, kết tinh từ ethanol 70% để thu được
dihydropyrimidinone tinh khiết. Sử dụng điều kiện phản ứng tối ưu này và sau đó
nghiên cứu phản ứng của các loại acyl khác nhau, ethyl acetoacetate và urea hoặc
thiourea.[6]
Bảng 1: Kết quả tổng hợp DHPM xúc tác FeCl3.6H2O
STT R X Hiệu suất (%)
1 Ph O 85
2 4-ClC6H4 O 92
3 2-CH3C6H4 O 84
4 Ph S 72
5 4-ClC6H4 S 60
6 2-CH3C6H4 S 68
7 4-CH3OC6H4 S 55
Tổng hợp dihydropyrimidinones trong điều kiện nghiền không dung môi sử
dụng Fe(NO3)3.9H2O hoặc clayfen làm xúc tác.
Các ưu điểm của phương pháp này là tránh các dung môi hữu cơ, đem lại hiệu
suất cao, hiệu quả năng lượng, biến đổi chất nền và sử dụng xúc tác rẻ tiền. Xúc tác
clayfen có thể tái sử dụng hơn 3 lần. Hơn nữa, xúc tác Fe(NO3)3.9H2O vẫn giữ được
hoạt tính của nó trong methanol và acetone là môi trường phản ứng.[7]
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
++
Fe(NO3)3.9H2O
CHO
R
CH3
O
H2N NH2
X NHHN
O
RR= -OMe, Me, Br, Cl, OH
Hình 4: Sơ đồ tổng hợp DHPM xúc tác Fe(NO3)3.9H2O
Hỗn hợp của acetophenone (1 mmol), aldehyde (1 mmol), urea (1,5 mmol), và
Fe(NO3)3.9H2O (hoặc clayfen) (0,1 mmol) được nghiền mịn đến kích thước thích hợp
(Hình 4). Hỗn hợp trở thành một hỗn hợp nhão, nhớt trong quá trình phản ứng và cuối
cùng rắn lại. Hỗn hợp sản phẩm được rửa bằng dung dịch bão hòa lạnh NaHCO3 (5
ml) và sau đó được lọc qua phễu để thu được sản phẩm thô, tiếp tục tinh chế bằng cách
kết tinh trong ethanol. Đối với chất xúc tác clayfen hỗn hợp phản ứng được hòa tan
trong ethanol nóng và lọc. Lượng clayfen không tan rửa nhiều lần với ethanol nóng và
để khô trong bình hút ẩm để tái sử dụng.[7]
Bảng 2: Kết quả tổng hợp DHPM xúc tác Fe(NO3)3.9H2O
STT R X Hiệu suất (%) Thời gian (Phút)
1 C6H5 O 90 35
2 4ClC6H4 O 95 75
3 4-MeOC6H4 O 92 90
4 2-ClC6H4 O 85 25
5 3-NO2C6H4 S 80 80
6 4-NO2C6H4 S 85 2
Tổng hợp 3,4-Dihydropyrimidin-2(1H)-on xúc tác silica sulfuric acid.
+ +R1-CHO
R2 R3
O O
H2N NH2
X
N
N
R1
R3
X
O
R2
H
H
X=O,S
Silica Sulfuric Acid
EtOH, 6h, heat
Hình 5: Sơ đồ tổng hợp DHPM xúc tác silica sulfuric acid
Một hỗn hợp gồm aldehyde (2 mmol), hợp chất dicarbonyl (2 mmol), urea hoặc
thiourea (3 mmol) và sulfuric silica acid (0,23 g, tương ứng với 0,6 mmol H+) trong
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
ethanol (10 ml) được đun hồi lưu 6 h (Hình 5). Sau khi hoàn thành phản ứng, dung
môi được làm bay hơi dưới áp suất thấp. Hỗn hợp rắn đã được rửa sạch bằng nước
lạnh (20 ml) để loại bỏ urea hoặc thiourea dư và sau đó được lọc. Chất rắn còn lại đã
được rửa sạch bằng ethyl acetate nóng (30 ml). Dung dịch lọc được làm bay hơi hết
dung môi và sản phẩm rắn được kết tinh từ ethyl acetate/n-hexane hoặc ethanol.[8]
Bảng 3: Kết quả tổng hợp DHPM xúc tác silica sulfuric acid
STT R1 R2 R3 X Hiệu suất (%)
1 C6H5 Me OEt O 91
2 4-NO2C6H4 Me OEt O 94
3 4ClC6H4 Me OEt O 95
4 4-NO2C6H4 Me OEt S 91
5 4-OHC6H4 Me OEt S 92
Tổng hợp 3,4-Dihydropyrimidin-2(1H)-one xúc tác zeolite trong điều kiện
không dung môi.
R H
O EtOOC
O X
H2N NH2
N N
COOEt
R
X
H H
+ +
Zeolite (TS-1)
50°C
Hình 6: Sơ đồ tổng hợp DHPM xúc tác zeolite
Một hỗn hợp của benzaldehyde (0,50 g, 4,71 mmol), ethyl acetoacetate (0,613 g,
4,71 mmol), urea (0,424 g, 7,07 mmol), và chất xúc tác TS-1 (0,01 g, 2% trọng lượng
của benzaldehyde đã sử dụng) được đun ở 50 °C trong 10 phút (Hình 6). Hỗn hợp
phản ứng sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng được đổ vào nước đá vụn và khuấy
trong 5-10 phút. Chất rắn tách ra được rửa sạch với nước lạnh và lọc. Để tách chất xúc
tác từ sản phẩm, hỗn hợp được xử lí bằng ethanol nóng và lọc. Phần còn lại là chất xúc
tác được sấy khô và tái sử dụng.[2]
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Bảng 4: Kết quả tổng hợp dẫn xuất DHPM xúc tác zeolite.
STT R X Hiệu suất (%) Thời gian (Phút)
1 Ph O 98 10
2 CH3 O 93 10
3 4-OHC6H4 O 94 30
4 2-NO2C6H4 O 90 35
5 3-OHC6H4 S 33 25
6 4-ClC6H4 S 95 20
1.4 Xúc tác phản ứng
1.4.1 Cơ cấu khoáng sét
1.4.1.1 Tấm tứ diện
Mỗi tứ diện chứa một cation T (cation tứ diện thường là Si4+, Al3+ và Fe3+) liên
kết với bốn nguyên tử oxygen, và liên kết với các tứ diện kế cận bằng ba oxygen đáy
(Ob, the basal oxygen atom) tạo thành một mô hình mạng lưới vòng sáu cạnh hai chiều
vô tận.[9]
1.4.1.2 Tấm bát diện
Mỗi bát diện chứa một cation T (Cation bát diện thường là Al3+, Fe3+, Mg2+ và
Fe2+. Ngoài ra còn có một số ion khác như Li+, Mn2+, Co2+, Ni2+, Cu2+, Zn2+, V3+, Cr3+
và Ti4+) liên kết với sáu nhóm hydroxyl. Trong tấm bát diện, sự liên kết giữa mỗi bát
diện O và các bát diện kế cận là bởi các cạnh trải rộng theo hai chiều trong mặt
phẳng.[9]
1.4.2 Phân loại
Sự sắp xếp giữa tấm tứ diện và tấm bát diện thông qua các nguyên tử oxygen một
cách liên tục tạo nên mạng tinh thể của khoáng sét. Có 2 kiểu sắp xếp chính:[9]
1.4.2.1 Lớp 1:1
Cơ cấu của lớp 1:1 là sự sắp xếp trật tự tuần hoàn của một tấm bát diện và một
tấm tứ diện (TO).[9]
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
1.4.2.2 Lớp 2:1
Cơ cấu của lớp 2:1 bao gồm một tấm bát diện nằm giữa hai tấm tứ diện, mỗi ô
mạng bao gồm 6 bát diện và 8 tứ diện.[9]
1.4.3 Montmorillonite
1.4.3.1 Cơ cấu
Các khoáng montmorillonite thuộc nhóm smectite, trong đó tất cả các khoáng
chất có cấu trúc lớp nối với nhau. Độ dày của một lớp khoảng 1 nm và mở rộng ra theo
hai hướng khác nhau thì thường lên đến vài trăm nm. MMT có cơ cấu lớp 2:1 bao gồm
hai tấm tứ diện và một tấm bát diện.[10]
Cơ cấu của MMT được minh họa như sau:
1.4.3.1.1 Tính chất vật lý
MMT ở dạng đơn khoáng, có màu trắng, xám, vàng nhạt, nâu, đỏ, có thể màu
xám xanh hoặc xanh lục..., gần giống sáp nến, khi sờ cảm thấy nhờn và trơn.[11]
MMT có kích thước hạt rất mịn, diện tích bề mặt lớn, diện tích lớp cao, độ dẻo
cao và có tính thấm ướt thấp. Độ cứng Mohs tương đối khoảng 1,5. Tỷ trọng MMT
trong khoảng 2,2-2,6.[10]
Hình 7: Mô hình cơ cấu không gian của MMT
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
1.4.3.1.2 Tính chất hóa học
1.4.3.1.2.1 Tính trao đổi ion
Sự thay thế cation ở tâm tứ diện thể hiện khả năng trao đổi cation của MMT, khả
năng này thay đổi trong một khoảng rộng từ 80–140 meq/100g và phụ thuộc vào hóa
trị, bán kính của các cation trao đổi. Các cation có hóa trị nhỏ dễ trao đổi hơn các
cation có hóa trị lớn theo thứ tự M+> M2+> M3+. Với các cation có cùng hóa trị, bán
kính càng nhỏ thì khả năng trao đổi cation càng lớn theo thứ tự Li+> Na+> K+> Mg2+>
Ca2+> Fe2+> Al3+.[11]
1.4.3.1.2.2 Hấp phụ
Tính chất hấp phụ của MMT được quyết định bởi đặc tính bề mặt và cấu trúc xốp
của chúng quy định. Do MMT có cơ cấu tinh thể và độ phân tán cao nên có cơ cấu xốp
phức tạp và bề mặt riêng lớn. Diện tích bề mặt của MMT gồm diện tích bề mặt ngoài
và diện tích bề mặt trong. Diện tích bề mặt ngoài phụ thuộc vào kích thước hạt.[12]
1.4.3.1.2.3 Tính trương nở
Sự trương nở (swelling capacity) của MMT có thể xảy ra do sự hấp phụ nước
hoặc dung môi hữu cơ phân cực vào giữa các tinh thể hoặc giữa các lớp trong tinh thể,
hoặc tiếp xúc trực tiếp với môi trường có áp suất hơi của chất lỏng cao, thậm chí có thể
do sự thay thế cation nhỏ ở lớp xen giữa bằng các cation hữu cơ lớn hơn. Mỗi dạng
trương nở khác nhau sẽ có những quá trình khác nhau và chịu sự điều khiển bởi các
yếu tố khác nhau.[13]
1.4.3.1.2.4 Khả năng xúc tác của MMT
MMT có thể làm xúc tác cho các phản ứng hữu cơ là do nó có tính chất cơ bản là
tính acid. Nó có thể được xem là các acid Lewis do sự thay thế đồng hình các ion Si4+
bằng ion Al3+ ở tâm tứ diện và ion Mg2+ thay thế ion Al3+ ở tâm bát diện làm bề mặt
của MMT mang điện tích âm. Các ion thay thế Al3+, Mg2+ có khả năng cho điện tử nếu
tại đó điện tích âm của chúng không được bù trừ bởi các ion dương. Do vậy tâm acid
Lewis được tạo thành từ ion Al3+ và ion Mg2+. Trên bề mặt MMT tồn tại các nhóm
hydroxyl có khả năng nhường proton để hình thành trên bề mặt MMT những tâm acid
Bronsted.[14]
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Chương 2:
Thực nghiệm
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
2.1 Hóa chất và thiết bị
2.1.1 Hóa chất
Montmorillonite Lâm Đồng, benzaldehyde (Sigma-Aldrich), ethyl acetoacetate
(Sigma-Aldrich), urea (Merck).
Các dẫn xuất của benzaldehyde: 4-methylbenzaldehyde (Sigma-Aldrich), 4-
chlorobenzaldehyde (Sigma-Aldrich), 3-chlorobenzaldehyde (Sigma-Aldrich), 2-
chlorobenzaldehyde (Sigma-Aldrich).
2.1.2 Thiết bị
• Cân điện tử Sartotius
• Máy khuấy từ điều nhiệt IKARET
• Máy hút chân không
• Máy đo nhiệt độ nóng chảy Buchi
• Máy đo NMR
2.2 Điều chế chất xúc tác
Hoạt hóa acid montmorillonite Lâm Đồng
Cân 10 g montmorillonite Lâm Đồng, khuấy với 200 ml dung dịch acid H2SO4
có nồng độ 20%, 30%, 40%, 50% trong 4 h tại nhiệt độ 70 oC. Sản phẩm được lọc, rửa
trên phễu Büchner tới khi hết ion SO42- (thử bằng dung dịch BaCl2 1 M), sấy khô tại
nhiệt độ 110 oC. Sản phẩm được nghiền mịn qua rây 80 mesh. Kí hiệu chung là LD20,
LD30, LD40, LD50 tương ứng với nồng độ acid.
2.3 Điều chế 3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-one (DHPM)
Cho vào bình phản ứng 0,212 g benzaldehyde (2 mmol), 0,120 g urea (2 mmol),
0,260 g ethyl acetoacetate (2 mmol) và 0,1 g xúc tác montmorillonite hoạt hóa acid.
Hỗn hợp được trộn đều, khuấy từ điều nhiệt trong điều kiện không dung môi tại
110 oC trong thời gian 2 h. Sau khi kết thúc phản ứng, hỗn hợp được hòa trong ethanol
nóng, lọc để loại bỏ xúc tác, dung dịch qua lọc được cho bay hơi dung môi dưới áp
suất kém, chất rắn kết tinh lại trong ethanol tại nhiệt độ phòng thu được sản phẩm
DHPM tinh khiết.
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
2.4 Quá trình tối ưu hóa
Điều kiện phản ứng ban đầu: 0,212 g benzaldehyde (2 mmol), 0,120 g urea (2
mmol), 0,260 g ethyl acetoacetate (2 mmol) và 0,1 g xúc tác khuấy từ điều nhiệt trên
bếp dầu trong điều kiện không dung môi trong thời gian 2 h ở nhiệt độ 110 oC.
Tối ưu hóa các điều kiện phản ứng.
• Khảo sát xúc tác sử dụng
• Tối ưu hóa thời gian
• Tối ưu hóa nhiệt độ
• Tối ưu hóa tỷ lệ chất tham gia phản ứng
• Tối ưu hóa khối lượng xúc tác
2.5 Tổng hợp một số dẫn xuất của DHPM
Thay đổi benzaldehyde bằng các dẫn xuất 4-methylbenzaldehyde, 4-
chlorobenzaldehyde, 3-chlorobenzaldehyde, 2-chlorobenzaldehyde.
Áp dụng điều kiện đã tối ưu ở trên để xác định ảnh hưởng của nhóm thế.
2.6 Xác định sản phẩm
Các dẫn xuất được định danh bằng phương pháp: Đo nhiệt độ nóng chảy, đo
phổ 1H-NMR của sản phẩm.
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Chương 3:
Kết quả và
thảo luận
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
3.1 Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu phương pháp tổng hợp 3,4-dihydropyrimidin-
2(1H)-one bằng phản ứng đa thành phần Biginelli với xúc tác montmorillonite hoạt
hóa acid. Sau đó, tiến hành tối ưu hóa phản ứng bằng cách khảo sát những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất, bao gồm: nhiệt độ phản ứng, thời gian phản ứng, tỉ lệ giữa các
tác chất và khối lượng xúc tác. Cuối cùng, dựa trên những ưu điểm của xúc tác như dễ
sử dụng, giá thành rẻ, dễ thu hồi, tiếp tục nghiên cứu khả năng tái sử dụng xúc tác để
đem lại lợi ích kinh tế cao hơn.
3.2 Quy trình tổng hợp
CHO
H2N NH2
O
OEt
O O
N
H
NH
EtOOC
H3C O
H2O++ +
1 2 3 4
R
R
Hình 8: Sơ đồ tổng hợp DHPM
3.3 Khảo sát xúc tác sử dụng
Phản ứng được khảo sát ở điều kiện nhiệt độ 110 oC, khối lượng xúc tác 0,1 g, tỉ
lệ của các chất 1:2:3=1:1:1 (mmol) và thời gian phản ứng là 120 phút. Kết quả được
trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả khảo sát xúc tác sử dụng
STT Xúc tác sử dụng Hiệu suất (%)
1 LD20 56
2 LD30 62
3 LD40 61
4 LD50 54
Kết quả Bảng 5 cho thấy xúc tác LD30, LD40 cho hiệu suất cao nhất. Sử dụng
nồng độ acid thấp hơn 30% hay cao hơn 40% thì hiệu suất phản ứng giảm vì vậy chọn
LD30 làm xúc tác để tiến hành tối ưu hóa phản ứng tổng hợp DHPM.
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
3.4 Tối ưu sản phẩm
3.4.1 Tối ưu hóa thời gian
Phản ứng được khảo sát ở điều kiện nhiệt độ 110 oC, khối lượng xúc tác 0,1 g, tỉ
lệ của các chất 1:2:3=1:1:1 (mmol) và thời gian phản ứng được thay đổi. Kết quả được
trình bày trong Bảng 6.
Bảng 6: Kết quả tối ưu theo thời gian
STT Thời gian phản ứng (phút) Hiệu suất (%)
1 60 43
2 90 44
3 105 55
4 120 62
5 135 56
6 150 44
7 180 42
Đồ thị 1: Đồ thị kết quả tối ưu theo nhiệt độ
Kết quả Bảng 6 cho thấy thời gian phản ứng cho hiệu suất cao nhất là 120 phút,
thời gian thấp hơn 120 phút các chất chưa phản ứng hết, vẫn còn ở trạng thái trung
gian chưa đóng vòng nên hiệu suất thấp. Thời gian cao hơn 120 phút sản phẩm có thể
bị phân hủy. Do đó, chọn thời gian 120 phút để khảo sát những yếu tố theo.
43 44
55
62
56
44 42
0
10
20
30
40
50
60
70
50 100 150 200
H
iệ
u
su
ất
(
%
)
Thời gian (Phút)
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
3.4.2 Tối ưu hóa nhiệt độ
Thực hiện phản ứng ở thời gian tối ưu là 120 phút, khối lượng xúc tác 0,1 g, tỉ lệ
của các chất 1:2:3=1:1:1 (mmol) và nhiệt độ phản ứng được thay đổi. Kết quả được
trình bày trong Bảng 7.
Bảng 7: Kết quả tối ưu theo nhiệt độ
STT Nhiệt độ (oC) Hiệu suất (%)
1 90 44
2 100 53
3 110 62
4 120 46
5 130 40
Đồ thị 2: Kết quả tối ưu theo nhiệt độ.
Kết quả Bảng 7 cho thấy nhiệt độ thích hợp là 110 oC. Nhiệt độ thấp hơn 110 oC
chưa đủ để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Nhiệt độ cao hơn 110 oC, sản phẩm có thể bị
phân hủy nên hiệu suất thấp. Do đó, chọn nhiệt độ 110 oC để tiếp tục khảo sát.
3.4.3. Tối ưu hóa tỉ lệ các chất
Thực hiện phản ứng ở nhiệt độ tối ưu là 110 oC, thời gian tối ưu là 120 phút,
khối lượng xúc tác là 0,1 g, tỉ lệ theo số mol của các chất 1:2:3 thay đổi. Kết quả được
trình bày trong Bảng 8.
44
53
62
46
40
0
10
20
30
40
50
60
70
50 100 150
H
iệ
u
su
ất
(
%
)
Nhiệt độ (oC)
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Bảng 8: Kết quả tối ưu theo tỉ lệ các chất
STT 1:2:3 Hiệu suất (%)
1 1:1:1 62
2 1,25:1:1 49
3 1,5:1:1 57
4 1:1,25:1 44
5 1:1,5:1 36
6 1:1:1,25 63
7 1:1:1,5 64
8 1,25:1,25:1 62
9 1,25:1:1,25 70
10 1:1,25:1,25 59
Khảo sát tỉ lệ các chất phản ứng nhận thấy hiệu suất phản ứng chỉ tăng khi tăng
lượng ethylacetoacetate (thí nghiệm 6, 7). Khi tăng lượng benzadehyde và urea thì
hiệu suất phản ứng giảm. Vậy tỉ lệ các chất 1:2:3 phù hợp nhất là 1,25:1:1,25 (mmol)
3.4.4 Tối ưu hóa khối lượng xúc tác
Tiến hành phản ứng ở các điều kiện đã tối ưu và thay đổi khối lượng xúc tác từ
0,05 g đến 0,2 g. Kết quả được trình bày trong Bảng 9.
Bảng 9: Kết quả tối ưu theo khối lượng xúc tác
STT Khối lượng xúc tác (g) Hiệu suất (%)
1 0,05 65
2 0,075 66
3 0,1 70
4 0,125 68
5 0,15 53
6 0,2 55
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Đồ thị 3: Kết quả tối ưu theo khối lượng xúc tác
Kết quả Bảng 9 cho thấy lượng xúc tác thích hợp là 0,1 g. Lượng xúc tác quá ít
thì không đủ để phản ứng diễn ra, lượng xúc tác quá nhiều sẽ gây đặc sệt hỗn hợp phản
ứng, giảm khả năng kết hợp của các chất. Do đó chọn khối lượng xúc tác là 0,1 g.
Kết luận điều kiện tối ưu:
• Xúc tác sử dụng: LD30
• Nhiệt độ tối ưu: 110 oC
• Thời gian tối ưu: 120 phút
• Tỉ lệ chất tham gia phản ứng tối ưu 1:2:3=1,25:1:1,25 (mmol)
• Khối lượng xúc tác tối ưu: 0,1 g.
3.4.5 Thử nghiệm tái sử dụng xúc tác
Áp dụng điều kiện tối ưu khi khảo sát số lần tái sử dụng xúc tác. Kết quả được
trình bày trong Bảng 10.
Bảng 10: Kết quả tái sử dụng xúc tác
STT Số lần tái sử dụng Hiệu suất (%)
1 0 70
2 1 66
3 2 66
4 3 65
Kết quả Bảng 10 cho thấy qua các lần tái sử dụng hiệu suất của sản phẩm giảm
không nhiều, xúc tác có khả năng tái sử dụng nhiều lần.
65 66
70 68
53 55
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25
H
iệ
u
su
ất
(
%
)
Xúc tác (g)
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
3.5 Tổng hợp một số dẫn xuất của DHPM.
Thực hiện phản ứng ở điều kiện: thời gian 120 phút, nhiệt độ 110 oC, khối lượng
xúc tác 0,1 g, với tỉ lệ chất 1:2:3=1,25:1:1,25 (mmol). Thay benzaldehyde lần lượt
bằng các dẫn xuất: 4-methylbenzaldehyde, 4-chlorobenzaldehyde, 3-
chlorobenzaldehyde, 2-chlorobenzaldehyde. Kết quả thu được ở Bảng 11.
Bảng 11: Kết quả tổng hợp một số dẫn xuất DHPM
STT Mẫu R Hiệu suất (%)
Nhiệt độ nóng
chảy (oC)
Nhiệt độ nóng chảy
tham khảo
(oC)
1 4A H 70 205-207 202-203[6]
2 4B 4-CH3 38 215-217 209-211[15]
3 4C 4-Cl 48 221-223 213-215[16]
4 4D 3-Cl 33 189-192 190-193[16]
5 4E 2-Cl 38 215-217 220-222[17]
Khảo sát các nhóm thế trên benzaldehyde thì dù là nhóm thế đẩy điện tử hay rút
điện tử thì đều làm cho hiệu suất của phản ứng giảm. Kết quả Bảng 10 cho thấy với
xúc tác LD30 khi thay benzadehyde bằng các dẫn xuất của nó thì kết quả không khả
quan.
3.6 Định danh sản phẩm
3.6.1 Hợp chất 4A
N
H
NHO
H3C
H3C
O
O
4a
4b
4c
4d
4e
4f
4 35
66a
5a
5b5c
1
2
4A
5-(Ethoxycarbonyl)-6-methyl-4-phenyl-3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-one
• Nhiệt độ nóng chảy: Tnc= 205-207 oC.
• Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO) (Phụ lục 1)
21
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
N
H
NHO
H3C
H3C
O
O
4a
4b
4c
4d
4e
4f
4 35
66a
5a
5b5c
1
2
4A
Dựa vào Hình 9 ta thấy có tổng cộng 16 proton được tách thành các tín hiệu có
cường độ tương đối là 3:3:2:1:3:2:1:1. Tín hiệu triplet có cường độ tương đối bằng 3,
độ chuyển dịch hóa học δ=1,08 ppm (J=7 Hz) được quy kết cho proton H5c của nhóm
CH3.
Tín hiệu singlet có cường độ tương đối bằng 3, độ chuyển dịch δ=2,23 ppm được
quy kết cho proton H6a do không có sự ghép spin- spin với các proton khác.
Tín hiệu quartet, cường độ tương đối bằng 2, δ=3,98 ppm (J=7 Hz) được quy kết
cho proton H5b của nhóm CH2 do nhóm CH2 gắn trực tiếp với dị tố O nên mật độ
electron bị giảm xuống, nên độ dịch chuyển hóa học sẽ dịch chyển về vùng trường
thấp.
Tín hiệu doublet, cường độ tương đối bằng 1, δ=5,14 ppm được quy kết cho
proton H4, nó có độ dịch chuyển hóa học cao vì nhóm CH liên kết với vòng thơm và
NH làm cho δ dịch chuyển về phía trường thấp.
Tín hiệu singlet, cường độ bằng 1, δ=7,69 và δ=9,14 ppm lần lượt được quy kết
cho proton của nhóm NH ở vị trí số 3 và số 1.
Hình 9: Phổ 1H-NMR của chất 4A
22
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
Còn lại là cụm tín hiệu có cường độ bằng 5, δ=7,2-7,31 ppm; được quy kết cho
proton vòng thơm. Các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của chất 4A nên
khẳng định chất 4A đã được tổng hợp thành công.
Kết quả quy kết các mũi proton của 4A được tóm tắt trong Bảng 12.
Bảng 12: Quy kết các proton trong phổ 1H-NMR của chất 4A
Proton δ (ppm) δ (ppm) tham khảo[6]
N-H 7,69 (s, 1H) 9,14 (s, 1H)
7,73 (s, 1H)
9,18 (s, 1H)
H4 5,14(d, J = 3,5 Hz, 1H) 5,15 (d, J = 3,2 Hz, 1H)
H5b 3,98 (q, J = 7,0 Hz, 2H) 3,99 (q, J = 7,1 Hz, 2H)
H5c 1,08 (t, J = 7,0 Hz, 3H) 1,10 (t, J = 7,1 Hz, 3H)
H6a 2,23 (s, 3H) 2,25 (s, 3H)
Proton nhân thơm 7,2 -7,31 (m, 5H) 7,23-7,34 (m, 5H)
3.6.2. Hợp chất 4B
N
H
NHO
H3C
H3C
O
O
4a
4b
4c
4d
4e
4f
4 35
66a
5a
5b5c
1
2
4B
Me
5-(Ethoxycarbonyl)-4-(4-methylphenyl)-6-methyl-3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-
one
• Nhiệt độ nóng chảy : Tnc= 200-202 oC.
• Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO) (Phụ lục 2)
23
Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
N
H
NHO
H3C
H3C
O
O
4a
4b
4c
4d
4e
4f
4 35
66a
5a
5b5c
1
2
4B
Me
Dẫn xuất này có nhóm thế methyl trên vị trí para của nhóm phenyl nên các
proton này có mũi tín hiệu tương tự chất 4A.
Tín hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tong_hop_dan_xuat_3_4_dihydropyrimidin_2_1h_one_du.pdf