MỤC LỤC . 02
LỜI MỞ ĐẦU . 05
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN . 07
I.1 BENZIMIDAZOLE . 08
I.1.1. Giới thiệu chung. 08
I.1.2. Hiện tượng tautomer hóa trong vòng benzimidazole. 09
I.2. TỔNG HỢP BENZIMIDAZOLE. 10
I.2.1. Từ O-phenylenediamine. 10
I.2.2. Từ các benzimidazole khác. 15
I.2.3. Từ các phương pháp tổng hợp khác. 16
I.2.4. Tổng hợp 2-mercaptobenzimidazole. 17
I.3. TÍNH CHẤT CỦA CÁC BENZIMIDAZOLE. 19
I.3.1. Tính chất vật lí . 19
I.3.2. Tính chất hóa học . 22
I.4. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA BENZIMIDAZOLE . 28
I.5. ỨNG DỤNG CỦA BENZIMIDAZOLE . 30
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM . 32
II.1. SƠ ĐỒ THỰC NGHIỆM . 33
II.2. QUI TRÌNH THỰC HIỆN . 33
II.2.1. Tổng hợp 2-Mercaptobenzimidazole (A2) . 33
II.2.2. Tổng hợp các amide thế của dị vòng 2-mercaptobenzimidazole . 35
II.3 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT . 39
II.3.1 Xác định nhiệt độ nóng chảy . 39
76 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp một số amide chứa dị vòng 2 - Mercaptobenzimidazole, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dung môi hữu cơ. Ví dụ, benzimidazole tan tốt trong nước nóng, rất khó hòa tan
trong ether và khó hòa tan trong benzen. Với sự đưa vào các nhóm thế không phân cực
ở các vị trí khác trên vòng benzimidazole, độ hòa tan của chúng trong các dung môi
không phân cực tăng lên. Chẳng hạn, 2-methylbenzimidazole có thể dễ dàng hòa tan
trong ether. Ngược lại, sự đưa vào các nhóm thế phân cực vào cấu trúc phân tử làm
tăng độ hòa tan của chúng trong các dung môi phân cực; do đó, 2-aminobenzimidazole
tan được trong nước.
Bảng – Nhiệt độ nóng chảy của một số benzimidazole
Benzimidazole
Nhiệt
độ
nóng
chảy
Benzimidazole
Nhiệt
độ
nóng
chảy
Benzimidazole
1-Methylbensimidazole
2-Methylbenzimidasole
2-Phenylbenzimidazole
1,2-Diphenylbenzirnidazole.
170
61
176
294
112
2,5-Dimethylbeneimidazole
2-Phenyl-5-methylbenzimida-
zole
2(3H)-Benzimidazolone
2(3H)-Benzimidazolethione
203
239
308
293
Benzimidazole là một bazơ yếu và yếu hơn cả imidazole. Theo đó, chúng có thể
hòa
tan trong axit.
Benzimidazole cũng có đầy đủ tính chất của một axit và thường hòa tan trong
dung dịch kiềm và dạng hợp chất N-kim loại. Tính axit của benzimidazole, giống
imidazole [45], dường như là do sự ổn định của ion cộng hưởng.
Độ tan của benzimidazole trong dung dịch kiềm phụ thuộc vào từng hợp chất cụ
thể. Các benzimidazole có tính axit càng nhiều thì được hòa tan trong dung dịch ít
bazơ như dung dịch kali cacbonat chẳng hạn. Hợp chất 2-benzimidazolone khó hòa tan
trong dung dịch NaOH. Nó khó tan trong dung dịch acid chlohidric loãng nhưng dễ
tan trong acid chlohidric đặc và đun nóng nhẹ. Acid 2-benzimidazolecarboxylic hòa
tan trong axit loãng một cách dễ dàng.
Hunter và Marriott [25] đã xác định khối lượng phân tử của một số benzimidazole
thông qua nhiệt độ đông đặc trong dung dịch naphthalene ở những nồng độ khác nhau.
Kết quả thu được chỉ ra rằng có liên kết giữa các phân tử thông qua liên kết N-H-N
trong những hợp chất có nhóm NH chưa bị thay thế. Lực liên kết này được tăng cường
bởi sự cộng hưởng trong vòng benzimidazole. Những hợp chất được thay thế ở vị trí
số 1 bằng nhóm akyl, acyl, aryl thì không có khả năng liên kết cao. Những hợp chất
như 2-benzoylbenzimidazole (8) thì nằm ở vị trí trung gian về khả năng liên kết liên
phân tử so với các benzimidazole khác chưa bị thay thế ở vị trí số 1. Chúng xuất hiện
phần lớn các phân tử có liên kết nội phân tử (9).
(8) (9)
Liên kết nội phân tử xuất hiện trong một số benzimidazole có nhóm thế ở vị trí số
2. Kết quả này được ghi nhận trong phổ hấp thụ tử ngoại [51]. Moment lưỡng cực của
benzimidazole đã được xác định và có giá trị là 3.93 D (trong dioxane) và 4.08D [49].
I.3.2. Tính chất hóa học
I.3.2.1.Phản ứng của vòng benzimidazole
Vòng benzimidazole có độ ổn ổn định cao. Ví dụ, benzimidazole không bị ảnh
hưởng bởi acid sulfuric đặc khi đun nóng ở 2700C; cũng không tương tác mãnh liệt với
acid chlohidric nóng hoặc kiềm. Quá trình oxi hóa vòng benzimidazole chỉ xảy ra dưới
những điều kiện mãnh liệt. Vòng benzimidazole cũng khó khử. Tuy nhiên, vòng
benzen trong tetrahydro- hay hexahydrobenzimidazole chỉ bị khử khi có chất xúc tác
cho sự khử trong những điều kiện nhất định.
a. Phản ứng của nitơ ở vị trí số 1 và số 3
Benzimidazole dễ tác dụng với acid tạo muối. Như vậy, nó dễ dàng tạo thành
monohidrochloride, monopicrate, mononitrate và monoacetate.
Phản ứng alkyl hóa
Benzimidazole khi ankyl hóa với alkyl halogenua thường sản phẩm tạo thành là
1-ankylbenzimidazole và trong điều kiện mãnh liệt sẽ tạo thành 1,3-
diankylbenzimidazolium.
RX RX X -
N
H
N
N
N
R
N
N+
R
R
Khi phản ứng thực hiện ở nhiệt độ thấp với cùng tỉ lệ mol alkyl halogenua thì sản
phẩm chính là 1-alkylbenzimidazole.
Với benzimidazole có một nhóm thế, sẽ hình thành hỗn hợp các đồng phân.
Chẳng hạn khi cho 2,5 (hoặc 2,6)-dimethylbenzimidazole tác dụng với methyl iodua ở
nhiệt độ phòng sẽ tạo thành 1,2,5-trimethylbenzimidazole (10) và 1,2,6-
trimethylbenzimidazole (11) [21].
N
H
NH3C
CH3 CH3I+
N
NH3C
CH3
CH3
N
N
CH3
CH3
H3C
hay
(10) (11)
Hai hợp chất trên nếu tiếp tục phản ứng với methyl iodua sẽ tạo cùng 1 sản phẩm
là 1,2,3,5 (hoặc 1,2,3.6)-tetramethylbenzimidazolium iodua [22].
N
NH3C
CH3
CH3
N
N
CH3
CH3
H3C
CH3I
CH3I
N
N+H3C
CH3
CH3
CH3
I-
Phản ứng Auwers và Mauss [7]
C2H5
C2H5
I -
C2H5
+ C2H5I
t0
N
N+
N
N
Benzimidazole tác dụng với vinylcianua sẽ cho sản phẩm thế ở vị trí số 1 với hiệu
suất cao [31,32]
+ CH2=CHCN
CH2CH2CN
N
H
N
N
N
Phản ứng acyl hóa
N-acylbenzimidazole được tổng hợp bằng phản ứng giữa chloride acid hay
anhydric acid với benzimidazole. Phản ứng thường được thực hiện trong môi trường
không có sự hiện diện của nước. Nếu có nước hoặc dung dịch kiềm có thể xảy ra sự
tách vòng imidazole [12].
N
H
N
COOH
(CH3CO)2O
N
N
COCH3
+ CH3COOH + CO2
Phản ứng với hợp chất cơ magie [44]
MgBr
+ C2H5MgBr + C2H6
N
H
N
N
N
Phản ứng Mannich
Bachman và Heisey [9] đã nghiên cứu benzimidazole dựa vào phản ứng Mannich.
Một hỗn hợp đồng tỉ lượng gồm benzimidazole, formaldehyde và piperidin phản ứng
với nhau tạo thành 1-(piperidinomethyl)benzimidazole với hiệu suất là 97%.
N
H
N
+ CH2O +
N
N
CH2
HN
N
b. Phản ứng hidro hóa
H2
PtN
H
N
N
H
H
N
c. Phản ứng halogen hóa
Khi 2,5-dimethylbenzimidazole trong dung dịch acid phản ứng với dung dịch
clorua vôi bão hòa ở 0 – 50C sẽ thu được 1-chloro-2,5-dimethylbenzimidazole.
CaOCl2
N
H
N
CH3
H3C
N
N
CH3
H3C
Cl
Khi 2,5-dimethylbenzimidazole tác dụng với brom trong dung dịch acid acetic sẽ
thu được 4-bromo-2,5-dimethylbenzimidazole hoặc 6-bromo-2,5-
dimethylbenzimidazole.
Br2
N
H
N
CH3
H3C
N
H
N
CH3
H3C
Br
N
H
N
CH3
H3C
hay
Br
I.3.2.2. Phản ứng ở nguyên tử lưu huỳnh của nhóm chức thiole
Hợp chất 2-mercaptobenzimidazole nói chung là chất ổn định và tan được trong
dung dịch kiềm loãng.
Phản ứng alkyl hóa dễ dàng thay thế hydro của mercapto tạo thành các dẫn xuất S-
alkyl. Ví dụ, khi cho 2-mercaptobenzimidazole tác dụng với acid chloracetic trong
dung dịch NaOH 2M [20].
+ ClCH2COOH
SH
NaOH
SCH2COOHN
H
N
N
H
N
Phản ứng với dimethyl sunfat trong dung dịch kiềm [41]
SH
NaOH
CH3CHCH2N(C2H5)2
(CH3)2SO4
SCH3
CH3CHCH2N(C2H5)2
N
N
N
N
2-chlorobenzothiazole khi đun hồi lưu trong dung dịch cồn với 2-
mercaptobenzimidazole tạo thành 2-(benzothiazole-2’-mercapto)benzimidazole
hydrochloride (H = 86%) [46].
+Cl SH S .HCl
S
N
N
H
N
N
H
N N
S
Acetyl hóa 1-phenyl-6-ethoxy-2-mercaptobenzimidazole bằng cách đun nóng với
anhidric acetic khi có mặt natri acetate sẽ tạo thành dẫn xuất 2-thioacetyl [34].
C2H5O
C6H5
SH
(CH3CO)2O
CH3COONa C2H5O
C6H5
SCOCH3
N
N
N
N
Nhóm mercapto của vòng 2-mercaptobenzimidazole có thể bị loại bỏ khi xử lí
bằng iot trong dung dịch natri hidrocacbonate [16].
SH
I2
NaHCO3N
H
N
N
H
N
2-mercaptobenzimidazole trong dung dịch iot tạo thành disulfide [17]
N
2 SH S .HIS
H2O
I2
H
N N
N
H
N
H
N
Phản ứng oxi hóa 2-mercaptobenzimidazole bằng kalipermanganat trong dung
dịch kiềm cho sản phẩm là acid benzimidazole-2-sunfonic.
KMnO4
N
H
N
SH
N
H
N
SO3H
I.4. Hoạt tính sinh học của benzimidazole
Benzimidazole và một số dẫn xuất của nó có hàng loạt hoạt tính sinh học.
Benzimidazole, 2-methylbenzimidazole và 2-phenylbenzimidazole đã được nghiên
cứu dược lí bởi Auverman [5]. Benzimidazole không độc và ít ảnh hưởng đến huyết
áp.
Vì cùng họ với histamine, nên một số dẫn xuất 8-aminoethyl của benzimidazole đã
được nghiên cứu. 5-β-aminoethylbenzimidazole và 2-methyl-β-
aminoethylbenzimidazole được cho là nguyên nhân gây tăng huyết áp [40]. Chất 2-β-
aminoethylbenzimidazole dihidrochloride không có khả năng gây tăng huyết áp ngay
cả khi dùng với liều lượng lớn [14] và không có hoạt tính giống histamine khi thử
nghiệm trên chuột lang [39].
Một số lượng lớn dẫn xuất của benzimidazole có hoạt tính trên vi khuẩn Spirochete và
chống lại các bệnh gây ra bởi động vật nguyên sinh. Các hợp chất này thường là
những dẫn xuất của 2-mercaptobenzimidazole. Dẫn xuất của acid 2-
benzimidazolonestibonic cũng có khả năng điều trị các bệnh gây ra bởi động vật
nguyên sinh.
Nhiều benzimidazole có khả năng chống sốt rét (13) được tổng hợp [4, 35]. Những
chất này có thể xem như là sản phẩm đóng vòng của Paludrine (12)
N
H
C
NH
HN
C
NHCH(CH3)2
NH
(12)
Cl
NH
C
NHCH(CH3)2
NH
Cl
(13)
N
H
N
Một số hợp chất có cùng họ với (13) được tổng hợp. Chúng có khả năng chống sốt
rét và có cấu trúc chung:
NH N
N
G
N
H
N
( G là nhóm dialkylaminoalkyl)
β-benzimidazolylethylamine, acid 2-benzimidazolepropionic, acid 5-ethoxy-
benzimidazole-2-propionic và 5-ethoxybenzimidazolulethylamine đã được tổng hợp
và kiểm tra khả năng chống sốt rét.
Một số benzimidazole được tổng hợp và thử nghiệm như thuốc tê tại chỗ. Một
trong số đó chính là 2-diethylaminopropyl-5-phenoxybenzimidazole. Hợp chất 2-
methyl-5-ethoxybenzimidazole không có khả năng gây tê [15].
2-ethoxymethylbenzimidazole, 5-ethoxy-2-ethoxymethylbenzimidazole, 2-
phenoxy-methylbenzimidazole và 5-ethoxy-2-phenoxymethylbenzimidazole đều là
những hợp chất có khả năng hạ sốt [10].
1-dimethylaminoethylbenzimidazole và các hợp chất tương tự có mang các nhóm
thế ở vị trí số 2 trên vòng benzimidazole đều có hoạt tính kháng histamine nhẹ [52].
Benzimidazole có khả năng chống co giật khi dùng liều lượng lớn. N-
benzoylbenzimidazole có khả năng chống co giật trong khi 2-aminobenzimidazole thì
không có khả năng đó. N-sulfanilyl-4-aminobenzimidazole có hoạt tính kháng khuẩn
chống lại Pseudomonas aeruginous.
Một số benzimidazole đã được thử nghiệm khả năng trị bướu cổ và những dẫn
xuất của 2-benzimidazolethione là các hợp chất (14) và (15) được thấy có tác dụng rõ
rệt.
(CH2)nCOOH
HOOC(CH2)n
N
H
H
N
N
H
H
N
O O
(14) (15)
Hai hợp chất này cũng như các dẫn xuất hexahydro tương ứng thu được khi khử
nhân benzen của chúng đều có hoạt tính sinh học. Một số chất còn có khả năng kìm
khuẩn.
2-[benzyl(2-chloroethyl)aminomethyl]benzimidazole có thể chống Sarcoma 180 [47].
Benzimidazole có thể làm giảm trương lực cơ xương bằng các tác động vào hệ
thần kinh trung ương. Benzimidazole cũng có khả năng diệt nấm tốt. Nó ức chế sự
tăng trưởng của nấm men và vi khuẩn.
Dẫn xuất 2-alkylmercurimercaptobenzimidazole được thấy có khả năng khử trùng.
5,6-dimethylbenzimidazole và muối của nó được cho có giá trị như các tác nhân kích
thích tăng trưởng.
I.5. Ứng dụng của benzimidazole
Nhiều tài liệu đã đề cập đến những ứng dụng của các dẫn xuất của benzimidazole như
tác nhân làm ướt, nhũ hóa, tạo bọt, làm mềm hay làm phân tán thuốc nhuộm trong
công nghiệp dệt. Đó chính là những hợp chất của sulfonatebenzimidazole. Một số
khác được sử dụng để xử lí sợi làm tăng độ trắng của vật liệu chưa được nhuộm.
Một số aminobenzimidazole đã được sử dụng để tạo ra thuốc nhuộm sulfur hoặc
azo sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may.
Những chất khác tổng hợp được thuốc nhuộm huỳnh quang được dùng trong các
chế phẩm như mực để đánh dấu quần áo cần giặt khô. Dấu hiệu này sẽ được nhìn thấy
dưới ánh sáng tử ngoại.
2-mercaptobenzimidazole và một vài benzimidazole nữa được sử dụng trong nhiếp
ảnh. Những hợp chất này có tác dụng tăng độ tương phản trong các bức ảnh. Do đó,
chúng được sử dụng trong công nghệ chỉnh sửa ảnh.
Hợp chất này còn được sử dụng như một thuốc thử đặc biệt để phát hiện ra kim loại.
Một vài dẫn xuất của benzimidazole có mặt trong thành phần của kem chống nắng.
Những hợp chất này bảo vệ da bằng việc hấp thụ tia cực tím.
5-methylbenzimidazole được dùng như sản phẩm thay thế long não. 2-
methylbenzimidazole đóng vai trò là chất ức chế và khơi mào cho quá trình trùng hợp
isopren. 2-mercaptobenzimidazole cũng có giá trị như một chất chống oxi hóa cho cao
su. Hợp chất 1-piperidinomethylbenzimidazole cũng được sử dụng như chất tăng
cường cho chất chống oxi hóa trong cao su. Một số muối của acid benzimidazole
sunfonic được dùng để chăm sóc răng miệng.
Từ những nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy các dẫn xuất của dị vòng
benzimidazole có nhiều dược tính và ứng dụng trong thực tiễn. Chính vì vậy, chúng tôi
chọn đề tài:
“TỔNG HỢP MỘT SỐ AMIDE CỦA DỊ VÒNG 2-
MERCAPTOBENZIMIDAZOLE”
CHƯƠNG II: THỰC
NGHIỆM
II.1. Sơ đồ thực nghiệm
Các chất được tổng hợp theo sơ đồ tổng hợp sau:
N
H
N
SH
N
H
N
S CH2 C
O
NH NO2
N
H
N
S CH2 C
O
NH CH3
N
H
N
S CH2 C
O
NH
N
H
N
S CH2 C
O
NH2
NH2
+
CS2 + KOH
N
H
N
SH
K2CO3
CH3COCH3
ClH2C C
O
NH
ClH2C C
O
NH NO2
ClH2C C
O
NH CH3
ClH2C C
O
NH2
+
+
+
+
+
NH2
C2H5OH
(A1) (A2)
(A2)
(A3)
(A4)
(A5)
(A6)
II.2. Qui trình thực hiện
II.2.1. Tổng hợp 2-Mercaptobenzimidazole (A2)
Phương trình phản ứng
NH2
CS2+
NH2
C2H5OH
KOH + H2O+
N
H
N
S K
N
H
N
SH+ CH3COOH
N
H
N
S K + H2S
+ CH3COOK
Hóa chất
- 10,8g o-phenylenediamine (A1)
- 7.67g CS2
- 5.65g KOH
- 100ml ancol etylic 96%
- Acid acetic loãng
Cách tiến hành
Hỗn hợp phản ứng gồm 10.8g A1, 5.65g KOH và 7.67g CS2, 100ml ancol etylic
96% và 15ml nước cho vào bình cầu 500ml. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 3
giờ. Dung dịch từ trong suốt chuyển sang màu vàng nâu. Sau đó, thêm vào 1 – 1.5g
than hoạt tính và đun hồi lưu thêm khoảng 10 phút. Đem hỗn hợp trên lọc loại bỏ than
hoạt tính. Dung dịch lọc đun tới nhiệt độ 60 – 700C và cho thêm vào 100ml nước ấm.
Vừa khuấy vừa acid hóa bằng acid acetic loãng. Sản phẩm được tách ra dưới dạng tinh
thể màu trắng và đặt vào tủ lạnh khoảng ba giờ cho tủa hoàn toàn. Lọc tách sản phẩm
và để khô ở nhiệt độ khoảng 400C. Đem sản phẩm kết tinh lại bằng nước nóng, lọc
nóng loại bỏ tạp chất. Dung dịch thu được để yên sẽ có 2-mercaptobenzimidazole (A2)
tinh khiết tách ra.
Sản phẩm
Tinh thề hình kim màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 301-3050C (Tài liệu: 303 -3040C)
Hiệu suất: 53% (Tài liệu : 73%)
CTPT: C7H6N2S
II.2.2. Tổng hợp các amide thế của dị vòng 2-mercaptobenzimidazole
II.2.2.1. Tổng hợp 2-[(benzimidazol-2-yl)thio]-N-phenylacetamide (A3)
Phương trình phản ứng
N
H
N
S CH2
aceton
C
O
NH
N
H
N
SH ClH2C C
O
NH+ + K2CO3
KCl KHCO3+
Hóa chất
- 1,5g (A2)
- 1,38g K2CO3
- 15ml aceton
- 1,7g 2-chloro-N-phenylacetamide
- Ancol etylic
Cách tiến hành
Cho 1,5g (0,01mol) A2 cùng với 1,38g K2CO3 và 15ml acetone vào một bình cầu
dung tích 100ml. Thêm 1,7g 2-chloro-N-phenylacetamide. Khuấy liên tục và đun hồi
lưu trong 3 giờ với nhiệt độ máy khuấy 150oC. Để nguội, lọc bỏ phần không tan, cho
toàn bộ hỗn hợp vào cốc nước lạnh rồi dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp thì thấy
xuất hiện kết tủa. Sau đó, hỗn hợp được mang đi lọc lấy phần rắn. Chờ sản phẩm khô
và đem kết tinh lại trong rượu. Lọc nóng, để nguội sẽ có chất A3 tinh khiết tách ra.
Sản phẩm
Dạng bột màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 198 -2000C
Hiệu suất: 43,5%
CTPT: C15H13N3OS
II.2.2.2. Tổng hợp 2-[(benzimidazol-2-yl)thio]-N-(4-nitrophenyl)acetamide (A4)
Phương trình phản ứng
N
H
N
S CH2
aceton
C
O
NH
N
H
N
SH ClH2C C
O
NH+ + K2CO3
KCl KHCO3+
NO2
NO2 +
Hóa chất
- 1,5g A2
- 1,38g K2CO3
- 15ml aceton
- 2,15g 2-chloro-N-(4-nitrophenyl)acetamide
- Ancol etylic
Cách tiến hành
Tương tự tổng hợp A3 nhưng thay 2-chloro-N-phenylacetamide bằng 2-chloro-N-
(4-nitrophenyl)acetamide.
Sản phẩm
Dạng bột màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 200-2010C
Hiệu suất: 38,1%
CTPT: C15H12N4O3S
II.2.2.3. Tổng hợp 2-[(benzimidazol-2-yl)thio]-N-(p-tolyl)acetamide (A5)
Phương trình phản ứng
N
H
N
S CH2
aceton
C
O
NH
N
H
N
SH ClH2C C
O
NH+ + K2CO3
KCl KHCO3+
CH3
CH3 +
Hóa chất
- 1,5g A2
- 1,38g K2CO3
- 15ml aceton
- 1,84g 2-chloro-N-(p-tolyl)acetamide
- Ancol etylic
Cách tiến hành
Tương tự tổng hợp A3 nhưng thay 2-chloro-N-phenylacetamide bằng 2-chloro-N-
(p-tolyl)acetamide.
Sản phẩm
Dạng bột màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 204-2050C
Hiệu suất: 46,1%
CTPT: C16H15N3OS
II.2.2.4. Tổng hợp 2-[(benzimidazol-2-yl)thio]acetamide (A6)
Phương trình phản ứng
N
H
N
S CH2
aceton
C
O
NH2
N
H
N
SH ClH2C C
O
+ + K2CO3
KCl KHCO3++
NH2
Hóa chất
- 1,5g A2
- 1,38g K2CO3
- 15ml aceton
- 0,94g 2-chloroacetamide
- Ancol etylic
Cách tiến hành
Tương tự tổng hợp A3 nhưng thay 2-chloro-N-phenylacetamide bằng 2-
chloroacetamide.
Sản phẩm
Dạng bột màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 207-2090C
Hiệu suất: 61,5%
CTPT: C8H9N3OS
II.3. Xác định cấu trúc và một số tính chất
II.3.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Các hợp chất đã tổng hợp đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo trên máy
SMP3 tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ - Khoa Hoá - Trường Đại học Sư Phạm thành
phố Hồ Chí Minh.
II.3.2. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất đã tổng hợp được ghi trên máy đo
Shimadzu FTIR 8400S dưới dạng viên nén KBr, được thực hiện tại Khoa Hoá -
Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh.
II.3.3. Phổ cộng hưởng từ (H1-NMR)
Phổ 1H-NMR của một số chất được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz trong
dung môi DMSO được thực hiện tại Phòng Phổ cộng hưởng từ hạt nhân – Viện Hóa
học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội hoặc Phòng Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân, Trường ĐHKH Tự nhiên, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.
II.3.4. Thăm dò hoạt tính sinh học
Các chất được tiến hành thăm dò hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm tại phòng thử
hoạt tính sinh học - Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hà Nội.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ
VÀ THẢO LUẬN
Bảng tóm tắt một số hằng số vật lý của các các chất tổng hợp được
STT Kí hiệu CTCT
tonc
(oC)
Hiệu suất
(%) Đặc điểm
1 A2
N
H
N
SH
301-305 53
Tinh thể
hình kim
màu trắng
2 A3
N
H
N
S CH2 C
O
NH
198 -200 43,5
Dạng bột
màu trắng
3 A4
N
H
N
S CH2 C
O
NH NO2
200-201 38,1 Dạng bột,
màu trắng
4 A5
N
H
N
S CH2 C
O
NH CH3
204-205 46,1 Dạng bột,
màu trắng
5 A6
N
H
N
S CH2 C
O
NH2
207-209 61,5
Dạng bột,
màu trắng
III.1 Tổng hợp 2-Mercaptobenzimidazole (A2)
III.1.1 Cơ chế phản ứng [1]
Phản ứng trên diễn ra theo cơ chế cộng nucleophin (AN) vào nhóm carben C=S,
tác nhân thân hạch là đôi điện tử tự do trên 2 nguyên tử nitơ của hợp chất o-
phenylenediamine.
Phản ứng trên xảy ra gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: đôi điện tử của nitơ trong nhóm –NH2 sẽ ưu tiên tấn công thân hạch
vào nhóm CS đồng thời tạo muối kali (2-aminophenyl)carbamodithioate.
NH2
NH2
C SS
NH2
HN
C
S
S
H
NH2
N
C
SH
S
H
NH2
N
C
S K
S
H
KOH
Giai đoạn 2: đôi điện tử của nitơ trong nhóm -NH2 còn lại tấn công tiếp tục vào
carben C=S, đóng vòng tạo thành hợp chất 2-mercaptobenzimidazole.
S
N
H
H
N
N
H2
H
N
C
S K
S
- KHS
SH
N
H
N
S K
N
H
N
SH
N
H
N
NH2
N
C
S K
S
+ HKOH
Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
Phản ứng xảy ra rất nhanh. Vì vậy, để tránh hỗn hợp phản ứng dễ đặc quánh thì
lượng ethanol tuyệt đối dùng sao cho chiếm 1/3 thể tích bình cầu. Lượng ethanol
không nên dùng quá dư vì sản phẩm có thể bị hoà tan một phần. Do sản phẩm dễ tan
trong nước nên cần dùng KOH và ethanol thật khan để không bị mất sản phẩm.
Khi axit hóa, nên cho từ từ lượng axit vào. Do sản phẩm vừa có nhóm NH vừa có
nhóm SH nên dễ tan trong dung dịch quá acid hay quá kiềm. Vì vậy, sau khi lọc cần
thử acid hoá và kiềm hoá nước lọc để xem còn sản phẩm tách ra nữa không.
III.1.2. Phân tích phổ
III.1.2.1. Phổ IR
Hình 1: Phổ IR của hợp chất A2
Trong phổ IR của chất (A2) chúng tôi nhận thấy xuất hiện những vân hấp thụ đặc
trưng:
- Vân hấp thụ ở 3156 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết N-H.
- Vân hấp thụ trong vùng 3000 – 2850 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của
liên kết đơn –Csp3-H.
- Vân hấp thụ ở 2567 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết đơn –S-H.
- Vân hấp thụ ở 1618 cm-1, 1512 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết
–C=Cthơm, C=N .
- Vân hấp thụ ở 1259 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kếtc C=S.
- Vân hấp thụ ở 1215 cm-1 tương ứng với dao động hoá trị của liên kết đơn C-N.
Từ kết quả phổ IR, chúng tôi nhận thấy pic hấp thụ của nhóm NH2 không thấy xuất
hiện, thay vào đó là vân hấp thụ của nhóm N-H, đồng thời xuất hiện một vân hấp thụ ở
2567 cm-1 của liên kết S-H. Điều đó cho phép chúng tôi kết luận phản ứng đã xảy ra
SSH
N
H
H
N
N
H
N
và A2 đã được tổng hợp. Ngoài ra, trên phổ hồng ngoại cũng đã thể hiện rõ hiện tượng
tautome hóa của hợp chất A2: vừa có dao động hóa trị của liên kết N-H, vừa có dao
động hóa trị của liên kết S-H.
III.1..2.2. Phổ 1H-NMR
Hình 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất A2
Hợp chất 2-mercaptobenzimidazol (A2) xuất hiện hiện tượng tautome hoá giữa 2
dạng thiole và thione:
N
H
N
SH
N
H
H
N
S
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường độ
các peak hấp thụ chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
- Tín hiệu dạng singlet trong vùng trường yếu có độ dịch chuyển hoá học là
12,513 ppm được qui kết cho các proton của nhóm N-H và S-H. Do hợp chất
(A2) xuất hiện hiện tượng tautome hoá nên khó qui kết chính xác.
- Tín hiệu dạng multiplet với cường độ tương đối là 4H độ dịch chuyển là 7,121
ppm được qui kết cho các proton của vòng benzen. Sự chồng chập các tín hiệu
pronton của vòng benzen của 2 dạng thiol và thione nên tín hiệu có dạng multiplet.
Như vậy, qua việc xác định tính chất của sản phẩm và phân tích phổ IR và phổ 1H-
NM chúng tôi khẳng định đã tổng hợp thành công hợp chất 2-mercaptobenzimidazole
(A2) phù hợp với công thức dự kiến.
III.2. Tổng hợp 2-[(benzimidazol-2-yl)thio]-N-phenylacetamide (A3)
III.2.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng xảy ra theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) qua trạng thái chuyển tiếp.
Trong đó, tác nhân nucleophile là anion benzimidazole-2-thiolate [2].
Để tăng tính nucleophile cho tác nhân, chúng tôi tiến hành phản ứng trong môi
trường kiềm. Chúng tôi chọn K2CO3 thay cho Na2CO3 vì mặc dù cation Na+ và K+ có
cùng điện tích nhưng bán kính nguyên tử của K+ lớn hơn Na+ nên mật độ điện tích trên
K+ nhỏ hơn, nên liên kết giữa K+ và anion benzimidazole-2-thiolate càng kém bền. Do
đó khi phân ly sẽ làm tăng nồng độ của tác nhân nucleophile.
N
H
N
SH + K2CO3
N
H
N
SK
N
H
N
S +
N
H
N
S CH2 C
O
NH
C
O
NH C Cl
H
H N
H
N
S C Cl
H H
NH
O
δ−δ
− δ+
- Cl
III.2.2. Phân tích phổ
III.2.2.1. Phổ IR
Hình 3: Phổ IR của hợp chất A3
Hợp chất (A3) được tổng hợp từ hợp chất (A2) với hợp chất 2-chloro-N-
phenylacetamide .Trên phổ IR của chất (A3) chúng tôi nhận thấy xuất hiện những vân
hấp thụ đặc trưng:
- Vân hấp thụ ở 3368 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết N-H của
nhóm –NH.
- Vân hấp thụ ở 3010 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết Csp2-H.
- Vân hấp thụ trong vùng 2965 – 2805 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của
liên kết đơn –Csp3-H.
- Vân hấp thụ ở 1674 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết –C=O .
- Vân hấp thụ ở 1596 cm-1 và 1529 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên
kết –C=Cthơm và C=N.
- Vân hấp thụ ở 1242 cm-1 tương ứng với dao động hoá trị của liên kết đơn C-N.
N
H
N
S CH2 C
O
NH
II.2.2.2. Phổ 1H-NMR
Hình 4: Phổ 1H-NMR của hợp chất A3
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường độ
các peak hấp thụ chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
N
H
N
S
11
22
3
44
5
CH22 C
O
NH
66 77
88 110
9 1111
1122
- Tín hiệu của proton H6 của nhóm metylen –CH2- xuất hiện dạng singlet trong
vùng trường mạnh với độ dịch chuyển hóa học là 4,282 ppm, cường độ tương
đối là 2H.
- Hai tín hiệu dạng singlet trong vùng trường yếu với độ dịch chuyển hoá học là
10,520 ppm và 12,674 ppm, cường độ tương đối là 1H được qui kết cho proton
H5 và H7 của nhóm -NH. Do H7 của nhóm NH gần nhóm –C6H5 rút điện tử làm
giảm mật độ điện tử trên nitơ, tín hiệu dịch chuyển về vùng trường yếu hơn so
với proton H5.
- Trong vùng trường trung bình có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng
benzen.
o Tín hiệu dạng triplet có độ dịch chuyển hóa học là 7,312 ppm, cường độ
tương đối là 2H được qui kết cho H10,11. Do có tương tác spin-spin giữa
các proton H8,9 và H12 với H10,11 tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet-
doublet với hằng số tách 3J=7,5 Hz.
o Tín hiệu hiệu triplet còn lại có độ dịch chuyển hóa học là 7,054 ppm,
cường độ tương đối là 1H được qui kết cho H12. Proton H12 tương tác
spin-spin với proton H10 và H11 với hằng số tách 3J=7,5 Hz nên tín hiệu
xuất hiện dưới dạng triplet.
o Tín hiệu của hợp chất H1,4 xuất hiện dưới dạng tù rộng với độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tong_hop_mot_so_amide_chua_di_vong_2_mercaptobenzi.pdf