LỜI MỞ ĐẦU.6
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN.8
I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊ VÒNG THIAZOLE.9
1. Vài nét về cấu tạo .9
2. Tính chất .9
II PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG
THIAZOLE.10
1. Phương pháp đóng vòng gián tiếp thông qua các hợp chất α-halocarbonyl
(phương pháp Hantzsch) .10
2. Phương pháp đóng vòng trực tiếp .14
III. ỨNG DỤNG CỦA DỊ VÒNG THIAZOLE VÀ DẪN XUẤT .15
I. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP.26
II. THỰC NGHIỆM .26
1. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) .26
2. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzandehyde thiosemicarbazone (2) .27
3. Tổng hợp 4-bromo-2-{[2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene]
methyl} (3a).27
4. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]
hydrazinylidene}methyl]phenol (3b) .28
5. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazin
ylidene}methyl]phenol (3c) .29
6. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(3-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]
hydrazinylidene}methyl]phenol (3d) .29
7. Tổng hợp 3-{2-[-2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-
thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3e).30
8. Tổng hợp 6-bromo-3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydra zinyl]-
1,3-thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3f).31
III. XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ NÓNG CHẢY VÀ PHỔ CỦA CÁC CHẤT.33
1. Nhiệt độ nóng chảy.33
2. Phổ hồng ngoại (IR) .33
3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR).33
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .34
I. TỔNG HỢP 5-BROMO-2HYDROXYBENZALDEHYDE (1) .35
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
82 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 657 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 5 - Bromo-2 - hydroxybezaldehyde, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất có khả năng chống ung 
thư đáng kể đến nhất, hợp chất (44) có khả năng chống lại tế bào u ác tính K562 
có IC50 (nồng độ tối đa gây ức chế 50% tế bào thí nghiệm) vào khoảng 0.09-0.49 
μM. 
O
O
HO
S
HN
NH2
O
(44)
N
N
S
N
S
CH3
NH2
CH3
(43) 
Theo tài liệu [10] một số hợp chất chứa dị vòng thiazole được tác giả tổng 
hợp theo phương pháp Hantzsch. Đi từ dẫn xuất của thioamide (với những nhóm 
thế R khác nhau) (45), tác giả thực hiện phản ứng ngưng tụ và đóng vòng với 4-
(2-bromoacetylphenyl)acetamide (46) và [3-(2-bromoacetyl)phenyl]acetamide 
(34) tạo thành các hợp chất chứa dị vòng thiazole (47) và (50). Từ hợp chất (47) 
và (50) tiếp tục cho phản ứng các dẫn xuất của α-bromoacetophenone để tạo 
thành những hợp chất (48) và (51) mà trong phân tử có chứa vòng thiazole. Các 
hợp chất (48), (51) được tổng hợp theo sơ đồ chuyển hóa dưới đây: 
RNH2
S
NHAc
O
Br
NH2
N
S
R
H
N
N
S
R
NH2
S
R1
O
Br
H
N
N
S
R
S
N
R1
O
Br
NHAc
N
S
R NH2
N
S
R NH
NH2
S
R1
O
Br
N
S
R NH S
N
R1
(45)
(46)
(47)
(48a-l)
(49)
(50)
(51a-l)
NH4SCN
NH4SCN
Hợp 
chất 
R R1 
Hợp 
chất 
R R1 
48a CH3 H 51a CH3 H 
48b CH3 CH3 51b CH3 CH3 
48c CH3 OCH3 51c CH3 OCH3 
48d CH3 Cl 51d CH3 Cl 
48e CH3 NO2 51e CH3 NO2 
48f CH3 NHCOCH3 51f CH3 NHCOCH3 
48g C6H5 H 51g C6H5 H 
48h C6H5 CH3 51h C6H5 CH3 
48i C6H5 OCH3 51i C6H5 OCH3 
48j C6H5 Cl 51j C6H5 Cl 
48k C6H5 NO2 51k C6H5 NO2 
48l C6H5 NHCOCH3 51l C6H5 NHCOCH3 
 Trong đó hợp chất (48) và (51) được tác giả nghiên cứu khả năng chống 
lại sự phát triển của các tế bào ung thư. Kết quả kiểm tra cho thấy chúng có khả 
năng chống lại các tế bào ung thư BC (Basal-cell carcinoma) tế bào ưng thư biểu 
mô, NSCLC (Non-small cell lung cancer) tế bào ung thư phổi, CNSC (cancer 
Neural stem cells) tế bào ung thư thần kinh gốc. Đặt biệt đáng chú ý là hợp chất 
(48c), (48l), (51c), (51d), (51f), (51j) và (51l) chúng có khả năng ức chế tốt đối 
với các tế bào BC, NSCLC. Các hợp chất (51d), (51f), (51j) còn có khả năng ức 
chế đối với tế bào CNSC. 
 Từ kết quả nghiên cứu của những tài liệu tổng hợp ở trên cho thấy các dẫn 
xuất của dị vòng thiazole ngày càng được tổng hợp nhiều, chúng có nhiều tác 
dụng có ý nghĩa. Với mong muốn tổng hợp được những hợp chất mới chứa dị 
vòng thiazole đồng thời chứa những nhóm thế khác nhau nhằm góp phần vào 
việc nghiên cứu dị vòng thiazole, chúng tôi đã quyết định tổng hợp và nghiên 
cứu cấu trúc của một số hợp chất chứa dị vòng thiazole từ 5-bromo-2-
hydroxybenzaldehyde. 
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM 
CHƯƠNG 2: 
THỰC NGHIỆM 
I. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP 
Các hợp chất chứa dị vòng thiazole được tổng hợp dựa theo sơ đồ tổng hợp 
sau: 
OH
CHO
OH
CHOBr
Br2
CH3COOH
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br
NH2NHCSNH2
CH3CH2OH
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
X
CH2Br
O
X
b. X = p-Br
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
OO
O O
CH2Br
O
Dioxan
Dioxan
AcONa
AcONa
(1) (2)
(3a-d)(3e-f) a. X = H c X = p-NO2
d. X = m-NO2
e. X = H
f. X = Br
X
X
II. THỰC NGHIỆM 
1. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) 
Hóa chất 
 3ml benzaldehyde (d=1.17g/ml) 
 4.6g brom (d = 3.10g/ml) 
 30 ml acid acetic băng (d=1.049g/ml) 
Phương trình phản ứng 
OH
CHO
Br2
OH
CHOBr
CH3COOH HBr
Cách tiến hành 
Cho 3 ml benzaldehyde vào bình cầu 100 ml có chứa sẵn 15 ml acid 
acetic băng. Hòa tan 4.6 g brom bằng 15 ml acid acetic băng trong bình tam giác 
có nút đậy. Sau đó nhỏ từ từ dung dịch này vào bình phản ứng. Lưu ý giữ bình 
phản ứng khoảng 20oC, vừa nhỏ vừa lắc cho hỗn hợp phản ứng với nhau. Khi 
màu nâu đỏ của bình phản ứng nhạt dần thì cho tiếp lượng brom/acid acetic băng 
tiếp theo. Thực hiện phản ứng đến khi hết lượng brom. Để yên qua đêm ở nhiệt 
độ phòng. Sau đó đổ hỗn hợp phản ứng vào cốc nước đá, lọc và kết tinh sản 
phẩm bằng rượu : nước [8]. Thu được tinh thể màu trắng nóng chảy ở 105-107oC. 
Hiệu suất 80%. 
2. Tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybenzandehyde thiosemicarbazone (2) 
Hóa chất 
 2.01g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde 
 0.91g thiosemicarbazide 
 20 ml etanol khan 
Phương trình phản ứng 
OH
CHOBr
NH2NHCNH2
S
OH
Br
N
N
H
NH2
SEtanol
H2O
 Cách tiến hành 
Cho 2.01 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde vào bình cầu có chứa sẵn 20 
ml etanol, lắc cho tan hoàn toàn. Hòa tan 0.9 g thiosemicacbazide bằng 10 ml 
etanol, sau đó cho từ từ vào bình phản ứng. Đun hồi lưu bình phản ứng khoảng 
1h. Để yên qua đêm, sau đó lọc và kết tinh sản phẩm bằng dioxan: nước (1:1), 
thu được chất rắn màu trắng xanh, nóng chảy ở 230-232oC [28]. Hiệu suất 65%. 
3. Tổng hợp 4-bromo-2-{[2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene] 
methyl} (3a) 
 Hóa chất 
 5-bromo-2- hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone 
 2-bromo-1-phenylethanone 
 Natri acetate khan 
 Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước 
 Phương trình phản ứng 
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br Dioxan
AcONa
(3a)
CH2Br
O
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
HBr H2O
 Cách tiến hành 
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2) 
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat khan (0.002 mol) bằng 20 ml dioxan. Thêm từ 
từ dung dịch 2-bromo-1-phenylethanone (0.002 mol) được hòa tan trong 10 ml 
dioxan. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Hỗn hợp phản 
ứng được đổ vào cốc nước đá, lọc và kết tinh sản phẩm bằng DMF: nước (5:1), 
thu được chất rắn màu trắng ngà, nóng chảy ở 243-245oC. Hiệu suất 73%. 
4. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-bromophenyl)-1,3-thiazol-2-yl] 
hydrazinylidene}methyl]phenol (3b) 
 Hóa chất 
 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone 
 2-bromo-1-(4-bromophenyl)ethanone 
 Natri acetat khan 
 Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước 
 Phương trình phản ứng 
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br Dioxan
AcONa
(3b)
CH2Br
O
Br
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
Br
HBr H2O
 Cách tiến hành 
 Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2) 
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 
2-bromo-1-(4-bromophenyl)ethanone (0.002 mol) được hòa tan trong dioxan (10 
ml). Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản 
phẩm bằng DMF: nước (1:1), thu được sản phẩm dạng bột màu hồng, nóng chảy 
ở 279-281oC. Hiệu suất 64%. 
5. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl]hydrazin 
ylidene}methyl]phenol (3c) 
 Hóa chất 
 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone 
 2-bromo-1-(4-nitrophenyl)ethanone 
 Natri acetat khan 
 Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước 
Phương trình phản ứng 
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br Dioxan
AcONa
(3c)
CH2Br
O
O2N
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
NO2
HBr H2O
 Cách tiến hành 
 Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2) 
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 2-
bromo-1-(4-nitrophenyl)ethanon (0.002 mol) được hòa tan trong dioxan (10 ml). 
Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản phẩm 
bằng DMF: nước (1:1), thu được chất rắn màu cam, nóng chảy ở 283-285oC. 
Hiệu suất 72%. 
6. Tổng hợp 4-bromo-2-[{2-[4-(3-nitrophenyl)-1,3-thiazol-2-yl] 
hydrazinylidene}methyl]phenol (3d) 
 Hóa chất 
 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone 
 2-bromo-1-(3-nitrophenyl)ethanone 
 Natri acetat khan 
 Dioxan, dimethylformamide (DMF), nước 
Phương trình phản ứng 
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br Dioxan
AcONa
(3d)
CH2Br
O
O2N
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
O2N
H2
O
HBr
 Cách tiến hành 
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2) 
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 2-
bromo-1-(3-nitrophenyl)ethanone (0.002 mol) được hòa tan trong dioxan. Đun 
hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản phẩm 
bằng DMF: nước (2:1), thu được chất rắn màu trắng ngà, nóng chảy ở 260-
262oC. Hiệu suất 68%. 
7. Tổng hợp 3-{2-[-2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydrazinyl]-1,3-
thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3e) 
Hóa chất 
 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone 
 3-(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one 
 Natri acetat khan 
 Dioxan 20 ml, dimethylformamide (DMF), nước 
 Phương trình phản ứng 
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br Dioxan
AcONa
H2OHBr
O O
CH2Br
O OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
OO
(3e)
Cách tiến hành 
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2) 
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 3-
(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one (0.002 mol) được hòa tan bằng 10 ml dioxan. 
Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh sản phẩm 
bằng DMF: nước (7:1), thu được tinh thể hình kim màu xanh, nóng chảy ở 308-
3100C. Hiệu suất 74%. 
8. Tổng hợp 6-bromo-3-{2-[2-(5-bromo-2-hydroxybenzylidene)hydra 
zinyl]-1,3-thiazol-4-yl}-2H-chromen-2-one (3f) 
Hóa chất 
 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone 
 6-bromo-3-(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one 
 Natri acetat khan 
 Dioxan 20 ml, dimethylformamide (DMF), nước 
Phương trình phản ứng 
OH
C
H
N
N
H
S
NH2Br
Dioxan
AcONa
H2OHBr
O O
CH2Br
O
OH
C
H
N
N
H
Br
N
S
O
O
(3f)
Br
Br
 Cách tiến hành 
Hòa tan 0.548 g 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosermicarbazone (2) 
(0.002 mol) và 0.164 g natri acetat bằng 20 ml dioxan. Thêm từ từ dung dịch 6-
bromo-3-(bromoacetyl)-2H-chromen-2-one (0.002 mol) được hòa tan bằng 10 ml 
dioxan. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng sau 1h, để yên qua đêm. Lọc và kết tinh 
sản phẩm bằng DMF: nước (4:1), thu được chất rắn màu cam, nóng chảy ở 297-
2990C. Hiệu suất 70%. 
Một số tính chất vật lý của các chất được tóm tắt qua bảng 1. 
Bảng 1: Một số tính chất vật lý của các chất tổng hợp được. 
Hợp 
chất Công thức cấu tạo 
Hình 
dạng, 
màu sắc 
Dung môi 
kết tinh 
Nhiệt độ 
nóng 
chảy 
(0C) 
Hiệu 
suất 
(%) 
1 
OH
CHOBr 
Tinh thể 
hình kim 
màu trắng 
Rượu: nước 105-107 78 
2 
OH
C
H
Br
N
N
H
NH2
S
Dạng bột 
màu trắng 
xanh 
Dioxan: 
nước 
230-232 65 
3a OH
C
H
Br
N
N
H
N
S 
Dạng bột 
màu trắng 
ngà 
DMF: nước 
 243-243 73 
3b OH
C
H
Br
N
N
H
N
S
Br
Tinh thể 
hình kim 
màu 
hồng 
DMF: nước 279-281 64 
3c OH
C
H
Br
N
N
H
N
S
NO2
Tinh thể 
hình vảy 
màu cam 
DMF: nước 283-285 72 
3d OH
C
H
Br
N
N
H
N
S
NO2
Dạng bột 
màu trắng 
ngà 
DMF: nước 260-262 68 
3e OH
C
H
Br
N
N
H
N
S
OO
Tinh thể 
hình kim 
màu xanh 
DMF: nước 308-310 74 
3f 
OH
C
H
Br
N
N
H
N
S
OO
Br
Dạng bột 
màu cam DMF: nước 297-299 70 
III. XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ NÓNG CHẢY VÀ PHỔ CỦA CÁC CHẤT 
1. Nhiệt độ nóng chảy 
Việc xác định nhiệt độ nóng chảy được thực hiện trên máy đo nhiệt độ 
nóng chảy dùng mao quản Galengram tại phòng thí nghiệm Hoá Đại Cương – 
Khoa Hoá – Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Phổ hồng ngoại (IR) 
Phổ hồng ngoại của các chất được đo bằng máy FTIR 8400S của hãng 
Shimadzu, bằng phương pháp ép viên với KBr tại phóng máy khoa Hoá – trường 
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 
3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) 
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của các chất được đo bằng máy 
Bruker AC-500MHz sử dụng chất chuẩn nội là TMS trong dung môi DMSO 
được thực hiện tại phòng phổ cộng hưởng từ hạt nhân – Viện Hóa học – Viện 
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
I. TỔNG HỢP 5-BROMO-2HYDROXYBENZALDEHYDE (1) 
1. Cơ chế phản ứng 
Phản ứng tổng hợp 5-bromo-2-hydroxybezaldehyde là phản ứng thế 
electrophile vào vòng thơm (SEAr), trong đó brom đóng vai trò là tác nhân 
electrophile tấn công vào vòng thơm được hoạt hóa bởi nhóm -OH. 
Phản ứng xảy ra 2 giai đoạn: 
 Giai đoạn chậm: Hình thành phức σ, đây là giai đoạn quyết định tốc độ 
phản ứng. Brom được phân cực hóa nhờ vào acid acetic. 
HO
OHC
Br Br O
OHC
H
Br
H- Br-
O
OHC
H
Br
H
δ+ δ−
 Giai đoạn nhanh: Br – tấn công lấy H+ từ phức σ tạo thành sản phẩm. 
Br
O
OHC
H
BrO
OHC
H
Br
H
Sản phẩm thu được có dạng tinh thể hình kim, màu trắng nóng chảy ở 
nhiệt độ 106oC như tài liệu [8] mô tả. 
2. Phân tích phổ 
 Phổ hồng ngoại (IR) 
Trên phổ IR của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) (xem hình 1, phụ 
lục 1) ta thấy xuất hiện vân hấp thụ mạnh ở 1672 cm-1 đặc trưng cho dao động 
hóa trị của nhóm >C=O, kèm theo 1 vân hấp thụ trung bình ở 2876 cm-1 đặc 
trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H trong nhóm CHO. 
Trên phổ IR của (1) ta còn thấy đám vân hấp thụ xuất hiện với cường độ 
yếu trong khoảng 3000-3100 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết 
Csp 2-H. Trong khi đó dao động hóa trị của C=C thơm được thấy với 2 vân hấp thụ 
có cường độ trung bình ở 1610 cm-1 và 1468 cm-1. Ngoài ra còn thấy xuất hiện 
vân hấp thụ mạnh ở 626 cm-1 ứng với dao động hóa trị của liên kết C-Br. Đám 
vân hấp thụ tù và rộng với cường độ yếu ở 3100-3400 cm-1 ứng với dao động của 
nhóm -OH. 
 Hình 1. Phổ IR của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) 
Thông qua phổ việc đo và phân tích phổ IR thì ta chưa có thể khẳng định 
5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde đã được tổng hợp, ta phải xác định tiếp phổ 
cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của nó. 
 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) 
Nhìn vào phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 5-bromo-2-hydroxy 
benzaldehyde (1) (xem phụ lục 2) ta thấy có 2 tín hiệu xuất hiện trong vùng 
trường yếu có dạng singlet được quy kết proton trong nhóm -CHO và -OH. Do 
liên kết hidro nội phân tử nên proton trong nhóm -OH sẽ cộng hưởng ở trường 
yếu hơn proton trong nhóm -CHO. Vậy tín hiệu có độ chuyển dịch δ=10.968 
ppm được quy kết cho proton của nhóm -OH. Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh 
hơn với δ=10.205 ppm được quy kết cho proton của nhóm -CHO. 
OH
CHOBrr
 Hình 2. Phổ 1H-NMR đầy đủ của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) 
Trong vùng thơm xuất hiện 2 tín hiệu dưới dạng doublet (xem phổ giãn 
rộng của 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde phụ lục 3) hai tín hiệu này được quy 
kết cho proton H3 và H6. Proton H3 có sự tương tác spin-spin với proton H4 ngay 
bên cạnh, do đó hằng số tách J (Hz) sẽ lớn, proton H6 cũng có sự tương tác spin-
spin với proton H4 (nằm ở vị trí meta so với nó) nên J (Hz) sẽ nhỏ. Mặc khác, do 
sự đẩy electron của nhóm -OH kèm theo sự rút electron của nhóm -CHO nên 
proton H6 sẽ dịch chuyển về phía trường yếu hơn so với proton H3. Từ sự phân 
tích trên thì tín hiệu có δ=6.978 ppm, J=8.0 Hz được quy kết cho proton H3. Tín 
hiệu xuất hiện ở trường yếu hơn δ=7.711 ppm, J=2.5 Hz được quy kết cho proton 
H6. Tín hiệu còn lại xuất hiện dưới dạng doublet-doublet cộng hưởng ở δ=7.644 
ppm, J1=2.5 Hz, J2=8.0 Hz được quy kết cho proton H4 vì proton này có sự 
tương tác spin-spin với proton H3 và H6 ở bên cạnh. Các tín hiệu này hoàn toàn 
phù hợp với đặc điểm của vòng benzen có các nhóm thế ở các vị trí 1, 2 và 5. 
OH
CHOBr
3
4
6
Hình 3. Phổ 1H-NMR giãn rộng 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde (1) 
Như vậy, thông qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân thì ta có thể khẳng định 
5-bromo-2-hydroxybezaldehyde đã được tổng hợp thành công. 
II. TỔNG HỢP 5-BROMO-2-HYDROXYBENZALDEHYDE 
THIOSEMICARBAZONE (2) 
1. Cơ chế phản ứng 
Dựa theo quy trình tổng hợp của các tác giả trong tài liệu [5, 7, 14, 22, 28] 
chúng tôi đã tổng hợp được (2) bằng cách thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa 5-
bromo-2-hydroxybenzaldehyde và thiosemicarbazide trong ethanol. 
Phương trình phản ứng như sau: 
OH
CHOBr
NH2NHCNH2
S
OH
Br
N
N
H
NH2
SEtanol1 2 3 H2O
 Phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng Nucleophile vào nhóm carbonyl. 
Phản ứng xảy ra 2 giai đoạn: 
 Giai đoạn 1: cặp e tự do trên N1 tấn công vào carbon carbonyl mang điện 
tích dương. Vì cặp electron tự do trên N2 và N3 đã tham gia liên hợp với 
nhóm >C=S bên cạnh nên khả năng tấn công vào nhóm carbon carbonyl là rất 
kém so với N1. 
OH
Br
NH2NHCNH2
S
OH
Br
H2
N
N
H
NH2
SEtanol
H
O O
nhanh
OH
Br
H
N
N
H
NH2
S
OH 
 Giai đoạn 2: Tách nước. Nhóm hydroxyl sẽ tách ra cùng với H trong nhóm -
N1H. 
OH
Br
H
N
N
H
NH2
S
OH
OH
Br
N
N
H
NH2
S-H2O
2. Phân tích phổ 
 Phổ hồng ngoại (IR) 
Trên phổ IR (2), xuất hiện vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 3161 cm-1 
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -NH. Hai vân hấp thụ cũng với cường 
độ mạnh ở 3254 cm-1 và 3454 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm 
-NH2, mặc khác vân hấp thụ ở 1672 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên 
kết >C=O không còn xuất hiện nữa, chứng tỏ đã có phản ứng xảy ra giữa 
5-bromo-2-hydroxylbenzaldehyde (1) với thiosemicarbazide. 
Đồng thời còn thấy các tín hiệu đặc trưng khác xuất hiện trên phổ như: hai 
vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 2997 cm-1 và 3041 cm-1 đặc trưng cho dao động 
hóa trị của liên kết Csp 2-H. Trong khi đó dao động hóa trị của liên kết đôi C=Cthơm 
cho 2 vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1600 cm-1 và 1475 cm-1. Còn liên kết đôi 
C=N cho vân hấp thụ với cường độ mạnh ở 1610 cm-1. Vân hấp thụ với cường độ 
mạnh ở 1545 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết >C=S. Ở 635 cm-1 
vân hấp thụ với cường độ mạnh được quy kết cho liên kết C-Br. 
Hình 4. Phổ IR 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone (2) 
 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) 
Phổ 1H-NMR của (2) được đo trong dung môi DMSO cho các tín hiệu 
sau [7]: 
Tín hiệu xuất hiện trong vùng trường yếu δ=11.62-11.73 ppm với cường 
độ bằng 1 được quy kết cho proton trong nhóm -OH. Tín hiệu có δ=10.23-10.29 
ppm cũng có cường độ bằng 1 được quy kết cho proton trong nhóm -NH. Trong 
vùng có độ chuyển dịch từ 7.23-8.44 ppm được quy kết cho 4 proton bao gồm 3 
proton trên vòng thơm và 1 proton trong nhóm -CH=N. Cuối cùng là nhóm -NH2 
xuất hiện dưới dạng singlet ở trường mạnh với cường độ bằng 2 ở δ=3.34 ppm. 
III. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG THIAZOLE (3) 
Sử dụng phương pháp cơ bản đã được nhiều tác giả thực hiện [5, 7, 9, 12, 
13, 21] là cho thiosemicarbazone tác dụng với các α-bromoacetophenone để tạo dị 
OH
Brr
N
N
H
NH2
S
vòng thiazole, chúng tôi cho 5-bromo-2-hydroxybenzaldehyde thiosemicarbazone 
(2) tác dụng với các dẫn xuất α-bromoacetophenone hoặc 3-(2-bromoacetyl) 
coumarin để thu được các hợp chất chứa dị vòng thiazole (3a-f). 
1. Cơ chế phản ứng 
Phản ứng xảy ra theo cơ chế đóng vòng Hantzsch. Theo tài liệu [1] cơ chế 
phản ứng Hantzsch được biểu diễn như sơ đồ sau: 
OH
Br
N
N
H
NH2
S
Br H
ArO
-Br
OH
Br
N
N
H
NH2
S
Ar
O
-H+
OH
Br
N
N
H
NH
S
Ar
HO
OH
Br
N
N
H
NH
S
Ar
HO
OH
Br
N
N
H
N
H
S
OH
Ar
OH
Br
N
N
H
N
S
OH2
Ar
OH
Br
N
N
H
N
S
OH2
Ar
HH
OH
Br
N
N
H
N
S Ar
H
-H2O
2. Phân tích phổ 
 Phổ hồng ngoại (IR) 
Vì các hợp chất chứa dị vòng thiazole (3) mà chúng tôi tổng hợp được chỉ 
khác nhau về nhóm thế số 4 trên vòng thiazole. Nên hầu như các tín hiệu xuất 
hiện trên phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (trừ các proton của 
nhóm thế số 4 trên vòng thiazole) của chúng không có sự khác nhau nhiều. 
So sánh với phổ hồng ngoại của (2) và phổ hồng ngoại của (3a-f) ta thấy 
đã có sự khác biệt. Nhìn vào phổ hồng ngoại của (3a-f) (xem các phụ lục 5, 8, 
11, 14, 17, 20) ta thấy đều có các vân hấp thụ sau: 
 Vân hấp thụ với cường độ mạnh ở trên 3400 cm-1 không còn nữa, chứng 
tỏ nhóm NH2 đã tham gia phản ứng đóng vòng. Nhưng ta vẫn còn thấy xuất hiện 
một vân hấp thụ với cường độ yếu trong vùng từ 3100-3300 cm-1 đặc trưng cho 
dao động hóa trị của nhóm -NH. 
 Ở vùng từ 3000-3100 cm-1xuất hiện các vân hấp thụ với cường độ yếu đặc 
trưng cho dao động hóa trị của liên kết Csp 2-H. 
 Hai vân hấp thụ với cường độ mạnh ở vùng 1580-1620 cm-1 tương ứng 
với dao động hóa trị của liên kết đôi C=Cthơm và C=N. 
 Vân hấp thụ mạnh ở 1470 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết 
đội C=N trong vòng thiazole. 
 Vân xuất hiện với dạng tù và rộng có cường độ yếu ở 3200 cm-1 tương 
ứng với dao động của nhóm -OH. 
 Một tín hiệu ở 610-630 cm-1 tương ứng cho dao động của liên kết C-Br. 
Bên cạnh những vân hấp thụ có đặc điểm chung như trên thì ta còn thấy 
những vân hấp thụ riêng, đặc trưng cho từng chất. Cụ thể: 
Đối với hợp chất (3e), (3f) thì ta thấy xuất hiện thêm các vân hấp thụ ở 
1710 cm-1 và 1707 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết >C=O. 
Hợp chất (3c) và (3d) còn có vân hấp thụ của nhóm -NO2 lần lượt ở 1506 
cm-1 và 1510 cm-1. 
Một số vân hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất chứa dị vòng 
thiazole (3a-f) được trình bày ở bảng 2. 
Bảng 2: Một số vân hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất 
chứa dị vòng thiazole (3a-f). 
OH
Br C
H
N
N
H
N
S
X
OH
Br C
H
N
N
H
N
S
OO
3a-d 3e-f
X
Hợp 
chất 
X 
Tần số (cm-1) 
OH 
NH Csp2-H 
C=C 
C=N 
C=N 
(thiazole) 
C=O C-Br 
3a -H 
3111-
3169 
3061 
1604 
1593 
1477 - 623 
3b 4-Br 
3111-
3180 
3060 
1618 
1585 
1478 - 625 
3c 4-NO2 
3113-
3308 
3050 
1597 
1576 
1481 - 630 
3d 3-NO2 
3173-
3268 
3113 
3055 
1618 
1587 
1478 
- 635 
3e -H 3227 3126 1583 1478 1710 630 
3f -Br 3250 3110 1579 1478 1707 630 
 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) 
Để tiện cho việc quy kết phổ 1H-NMR thì chúng tôi đánh số các proton và 
chia công thức cấu tạo thành 2 phần như sau: 
OH
Br C
H
N
N
H
N
S
X
12
3
OH
Br C
H
N
N
H
N
S
O
1
2
3
O
4
5
6
7 8
9
10
11 12 13
14
1516
17
12
13
14
15
16
17
18
4
5
6
7 8
9 10
11
(3a-d)
(3e-f)
X
3b. X = p-Br
3a. X = H
3c. X = p-NO2
3d. X = m-NO2
3e. X = H
3f. X = Br
A
B
A
B
Như đã nói ở trên, các hợp chất (3a-f) chỉ khác nhau về nhóm thế số 4 trên 
vòng thiazole vì vậy các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của proton H1-H10 sẽ giống 
nhau về dạng xuất hiện, cường độ, hằng số tách (nếu có), chúng tôi gọi hợp phần 
này là A, các proton còn lại (gọi là hợp phần B). Tùy từng chất và tùy vào vị trí 
của proton mà chúng sẽ cho các tín hiệu khác nhau trên phổ 1H-NMR. Sau đây 
chúng tôi phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất (3c) để quy kết các tín hiệu giống 
nhau trên hợp phần A của phổ 1H-NMR cho các hợp chất còn lại. 
 Các proton trên hợp phần A 
Nhìn vào phổ 1H-NMR của (3c) (xem phụ lục 12), ta thấy ở vùng trường 
yếu xuất hiện hai tín hiệu dưới dạng singlet đều có cường độ bằng 1. Tín hiệu có 
độ chuyển dịch δ=12.344 ppm được quy kết cho proton trong nhóm -NH và tín 
hiệu có δ=10.386 ppm được quy kết cho proton trong nhóm -OH [21]. 
OH
Br
N
N
H
N
S
123
4
5
6
7
8
9 10
11
12
13
14
1516
17
NO2
Hình 5. Phổ 1H-NMR đầy đủ của 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-
thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3c) 
Nhìn vào phổ 1H-NMR giãn rộng (xem phụ lục 13) và dựa vào công thức 
cấu tạo của hợp chất (3c) ta có thể quy kết proton H7 và H10 sẽ cho tín hiệu dưới 
dạng singlet. Như vậy hai tín hiệu xuất hiện dưới dạng singlet, đều có cường độ 
bằng 1 được quy kết cho proton H7 và H10. Tín hiệu có độ chuyển dịch δ=8.272 
ppm được quy kết cho proton H10 và tín hiệu còn lại ở δ=7.732 ppm được quy kết 
cho proton H7 [7, 18, 21]. 
Tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet-doublet ở δ=7.361 ppm, J1=2.5 Hz, 
J2=8.5 Hz với cường độ bằng 1 được quy kết cho proton H3 vì proton này có sự 
tương tác spin-spin với proton H2 và H5. Do đó proton H2 và H5 cũng sẽ xuất hiện 
dưới dạng doublet. Proton H2 tương tác spin-spin với H3 thông qua 3 liên kết, 
proton H5 tương tác spin-spin với H3 thông qua 4 liên kết, nên proton H2 sẽ cho 
tín hiệu với hằng số tách J (Hz) lớn khoảng 8.5 Hz còn proton H5 sẽ cho tín hiệu 
với hằng số tách J (Hz) nhỏ hơn khoảng 2.5 Hz. Như vậy hai tín hiệu xuất hiện 
dưới dạng doublet ở δ=6.838 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H2 và ở 
δ=7.756 ppm, J=8.5 Hz được quy kết cho proton H5. 
OH
Br
N
N
H
N
S
123
4
5
6
7
8
9 10
11
12
13
14
1516
17
NO2
Hình 6. Phổ 1H-NMR giãn rộng của 4-bromo-2-[{2-[4-(4-nitrophenyl)-1,3-
thiazol-2-yl]hydrazinylidene}methyl]phenol (3c) 
Các tín hiệu của những proton này được tóm tắt qua bảng 3 (δ, ppm và J, Hz): 
OH
Br C
H
N
N
H
N
S
X
12
3 OH
Br C
H
N
N
H
N
S
O
1
2
3
O
4
5
6
7 8
9
10 4
5
6
7 8
9 10
3a-d 3e-f
X
Bảng 3: Một số tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (3a-f) 
Hợp chất 3a 3b 3c 3d 3e 3f 
X H 4-Br 4-NO2 3-NO2 H Br 
OH 10.373 s 10.351 s 10.386 s 10.371 s 10.379 s 10.417 s 
H2 
6.876 d 
J=8.5 
6.871 d 
J=9.0 
6.873 d 
J=8.5 
6.875d 
J=9.0 
6.875 d 
J=8.5 
6.863 d 
J=9,0 
H3 
7.353 dd 
J1=2.5 
J2=8.5 
7.354 dd 
J1=2.5 
J2=8.5 
7.361 dd 
J1=2.5 
J2=8.5 
7.361 dd 
J1=2.5 
J2=8.5 
7.360 dd 
J1=2.5 
J2=8.5 
7.349 dd 
J1=2.5 
J2=9.0 
H5 
7.756 d 
J=2.5 
7.748 d 
J=2.5 
7.756 d 
J=2.5 
7.759 d 
J=2.5 
7.759 d 
J=2.0 
7.741 d 
J=2.5 
H7 8.262 s 8.255 s 8.272 s 8.261s 8.286 s 8.277 s 
H8 12.241 s 12.232 s 12.344 s 12.350 s 12.268 s 12.289 s 
H10 7.317 s 7.415 s 7.732 s 7.673 s 7.782 s 7.798 s 
 Các proton trên hợp phần B 
 4-Bromo-2-{[2-(4-phenyl-1,3-thiazol-2-yl)hydrazinylidene]methyl}phenol 
(3a) 
Nhìn vào phổ giãn rộng của (3a) (xem phụ lục 7) và nhìn vào công thức 
cấu tạo thì các cặp prot
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
khoa_luan_tong_hop_mot_so_hop_chat_chua_di_vong_thiazole_tu.pdf