Khóa luận Ứng dụng bán sách qua mạng sử dụng thương mại di động

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG 5

1.1. Giới thiệu 5

1.2. Các công nghệ di động phổ biến 5

1.2.1. Điện thoại di động (Phones) 5

1.2.2. Các thiết bị cầm tay khác 6

1.2.3. Hệ điều hành cho thiết bị di động 7

1.2.4. Máy tính xách tay 8

1.3. Tương lai của công nghệ di động 8

CHƯƠNG 2. THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG 9

2.1. Các chuẩn công nghệ không dây dùng trong thương mại di động 9

2.1.1. GSM 9

2.1.2. CDMA 11

2.1.3. GPRS 13

2.1.4. Middleware 14

2.1.5. Host computer 16

2.2. Các khái niệm trong thương mại di động 17

2.2.1. Mua bán trên mạng 18

2.2.2. Ngân hàng trên mạng 19

2.2.3. Thanh toán điện tử 20

2.2.4. Thanh toán di động 25

2.3. Mô hình của thương mại di động 31

2.4. Ưu nhược điểm và khó khăn thách thức của thương mại di động 34

2.4.1. Giới hạn của điện thọa di động 34

2.4.2 .Thuận lợi, khó khăn và thách thức của thương mại di động 34

2.5. So sánh thương mại di động và thương mại điện tử 35

thông thường. 35

2.6. Hướng phát triển của thương mại di động tại Việt Nam 37

CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG BÁN SÁCH QUA MẠNG SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG 39

3.1. Mô tả bài toán 39

3.2. Phân tích 40

3.2.1. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống hệ thống 40

3.2.2. Sơ đồ phân rã chức năng: 41

3.2.3. Phân tích các chức năng nghiệp vụ chi tiết 41

3.2.4.Các biểu đồ luồng dữ liệu 43

3.3. Thiết kế 45

3.3.1. Thiết kế dữ liệu 45

3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 47

3.3.3.Thiết lập quan hệ 50

3.3.4. Thiết kế modulo 51

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 55

4.1. Một số form chức năng cơ bản 55

4.1.1. Form menu các chức năng 55

4.1.2. Form tìm kiếm sách 56

4.1.3. Form hiển thị chi tiết thông tin sách chi tiết 57

4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 57

KẾT LUẬN 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng bán sách qua mạng sử dụng thương mại di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, để trang trí trang Web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau. Thương mại là hình thức trao đổi giữa hàng và tiền. Mua bán qua mạng thực chất cũng là một hình thức thương mại trên môi trường Web. Ta có thể thấy được các công đoạn của một giao dịch qua mạng như sau : 1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng... 2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng). 4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt). 5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet. 6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không. Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây. Khi phát triển các ứng dụng mua bán qua mạng, các nhà thiết kế thường thiên về hướng thiết kế cho các mặt hàng dễ giao dịch và có giá cả vừa phải như sách, âm nhạc hay phim ảnh… Thủ tục mua bán cũng như giao dịch các mặt hàng này thường nhanh gọn và dễ xử lí. 2.2.2. Ngân hàng trên mạng Ngân hàng trên mạng nói chung là việc đưa các nghiệp vụ ngân hàng như việc trao đổi cổ phiếu, chuyển tiền hay kiểm tra tài khoản … lên trên Web. Giải pháp này được thiết kế phục vụ cho nhu cầu mua bán hàng hóa qua mạng. Đây là một giải pháp có tính khả thi rất cao bởi nó tiết kiệm thời gian không gian cho người sử dụng. Để có thể áp dụng các nghiệp vụ ngân hàng qua mạng thì vần đề bảo mật là yếu tố quan trọng hàng đầu khi phát triển các ứng dụng ngân hàng qua mạng. Sau đây là một số các mô hình xác thực người dùng khi thực hiện các giao dịch. - Xác thực sử dụng thẻ : Người sử dụng được cung cấp một chiếc thẻ để thực hiện giao dịch. Đây là công cụ nhằm xác thực người dùng. Mỗi thẻ được cung cấp bao gồm một mã xác nhận khác nhau. Khi các giao dịch nghiệp vụ được tiến hành trên mạng, ngân hàng sẽ yêu cầu nhập thông tin về tên và mã được cung cấp kèm theo thẻ. Nếu mã này đúng với mã đã tồn tại trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng thì người dùng được xác nhận. Giao dịch sẽ được tiến hành. - Xác thực sử dụng máy tạo mã : Sử dụng thiêt bị tính toán tạo mã cung cấp kèm theo cho người dùng. Khi người dùng truy cập trang web của ngân hàng, một phương thức kết nối an toàn được tạo ra máy tính của họ và máy chủ của ngân hàng. Sau khi đăng nhập tên, máy chủ sẽ yêu cầu người dùng nhập vào mã số. Để lấy được mã số này, người dùng sử dụng thiêt bị tạo mã trên để tạo ra một passcode. Máy chủ của ngân hàng sẽ so sánh passcode này với pascode được tạo ra bởi một thiết bị tạo mã khác có trên máy chủ. Nếu 2 passcode này trùng nhau. Người dùng được xác thực. Phương pháp này đòi hỏi sự đồng bộ hóa của 2 thiết bị tạo mã tại máy client và server. - Xác thực sử dụng phần mềm tạo mã: Thay vì sử dụng thiết bị tạo mã như ở phương pháp thứ 2. Phương pháp này sử dụng các hàm tính toán, được phân phối tới người dùng thông qua phần mềm đi kèm hay đĩa CD. Để sử dụng các tính toán này, bạn phải cài đặt nó trên máy tính. Ngoài ra, các hàm tính toán này có thể được cung cấp trên các loại thẻ thông minh. Nhưng nếu sử dụng thẻ thông minh, người sử dụng lại phải cần có các thiết bị đọc thẻ cần thiết. Khi người sử dụng truy cập vào website của ngân hàng thực hiện các giao dịch. Một phương thức kết nối an toàn được tạo ra giữa máy tính của người dùng và máy chủ. Sau khi yêu cầu đăng nhập tên, công việc xác thực người dùng sẽ được thực hiện giữa máy tính của người sử dụng và máy chủ ngân hàng thông qua trình duyệt mà không cần có sự can thiệp của người sử dụng. Phần mềm tính toán tại client sẽ tạo ra passcode và gửi đến máy chủ thông qua trình duyệt . Máy chủ sẽ đối chiếu mã này với mã đã tồn tại trên máy chủ. Nếu trùng nhau, người dùng được xác thực. Ba phương thức xác thực trên hiện tại đã được triển khai tại các ngân hàng bởi chúng có ưu điểm là cung cấp những phương pháp xác thực đủ mạnh, tuy nhiên điểm yếu của các phương thức trên đó là : - Hai phương thực đầu không được gần gũi với người sử dụng, nó luôn luôn bắt buộc người sử dụng phải các nhập các số một cách cẩn thận và chính xác. - Người sử dụng không biết chắc chắn rằng ngân hàng sẽ thực hiện có chính xác các giao dịch mà họ muốn hay không. - Vê phía ngân hàng, họ không thể chứng minh rằng người dùng đã yêu cầu một giao dịch, và do đó họ có thể từ chối giao dịch đó sau này. 2.2.3. Thanh toán điện tử Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tận tay bằng tiền mặt. Bao gồm các việc như trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng ... Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh toán điện tử: thẻ tín dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình thức thanh toán luôn được cập nhật và thay đổi. a. Khái niệm về thẻ thanh toán : Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán: - Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. - Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. - Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. - Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. b. Phân loại thẻ thanh toán : Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ... * Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại: - Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo. - Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin... - Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. * Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. - Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: + Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. + Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. - Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại: Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. * Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: - Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. - Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. * Phân loại theo chủ thể phát hành: - Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex... c. Quá trình thanh toán thẻ tín dụng Trên thế giới hiện nay có nhiều hệ thống hỗ trợ việc thanh toán thẻ tín dụng. Các hệ thống này đều nhằm một mục đích là mang lại sự tiện lợi cho khách hàng. Để có thể hiểu được quy trình của việc thanh toán điện tử, ta tìm hiểu một hệ thống thanh toán điện tử điển hình hiện nay trên thế giới. Đó là hệ thống Planet Payment. Quá trình giao dịch Hình 2.3 : Quá trình giao dịch thẻ của hệ thống Planet Payment Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của Planet Payment. Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát hành thẻ tín dụng. Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả / mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang cho Planet Payment. Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/ người bán. Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây. Quá trình thanh toán thẻ tín dụng Hình 2.4 : Quá trình thanh toán thẻ tín dụng của hệ thống Planet Payment Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín dụng. Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch và tiền sang Planet Payment. Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài khoản ngân hàng của người bán. d. Một số khái niệm liên quan * Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer) Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. * Chủ thẻ (Cardholder) Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán. * Danh sách Bulletin Còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh sách liệt kê những số thẻ không được phép thanh toán hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ... Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả các Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở chấp nhận. * Hạn mức tín dụng (Credit limit) Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ. * Số PIN (Personal Identificate Number) Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN, người chủ thẻ phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết. * BIN (Bank Identificate Number) Là mã số chỉ Ngân hàng phát hành thẻ. Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất. * Ngày hiệu lực Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát hành thẻ lập các sao kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng. Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát hành qui định cho chủ thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị sao kê trên * Merchant account Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép bạn khi kinh doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến hành thông qua dạng tài khoản này. * Payment gateway Payment gateway là một chuơng trình phần mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hoá quá trình thanh toán thẻ tín dụng. e. Vấn đề bảo mật - Việc bảo mật trong khi thanh toán qua mạng là vấn đề chiến lược và là trọng tâm hàng đầu trong TMĐT. Hiện nay, trong việc thanh toán qua mạng, các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng trên thế giới áp dụng công nghệ bảo mật cao cấp là SET. - SET là viết tắt của các từ Secure Electronic Transaction, là một nghi thức tập hợp những kỹ thuật mã hoá và bảo mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các giao dịch mua bán trên mạng. Đây là một kỹ thuật bảo mật, mã hóa được phát triển bởi VISA, MASTER CARD và các tổ chức khác trên thế giới. Mục địch của SET là bảo vệ hệ thống thẻ tín dụng, tạo cho khách hàng, doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài chính... sự tin cậy trong khi giao dịch mua bán trên Internet. Những tiêu chuẩn và công nghệ SET được áp dụng và thể hiện nhất quán trong các doanh nghiệp, các ngân hàng/công ty cấp thẻ, tổ chức tín dụng và trung tâm xử lý thẻ tín dụng qua mạng. Ngoài ra, SET thiết lập một phương thức phối hợp hoạt động (method of interoperability) nhằm bảo mật các dịch vụ qua mạng trên các phần cứng và phần mềm khác nhau. Tóm lại SET được thiết lập để bảo mật những thông tin về cá nhân cũng như thông tin về tài chính trong quá trình mua bán và giao dịch trên mạng. Lợi ích mà SET mang lại cho các thành phần tham gia TMĐT Doanh nghiệp (người bán) được bảo vệ không bị mất hàng hoá hay dịch vụ bởi: - Những thẻ tín dụng không hợp lệ. - Người chủ thẻ không đồng ý chi trả. - Ngân hàng được bảo vệ bởi: Giao dịch mua bán không được sự đồng ý giữa các thành phần tham gia vào giao dịch hoặc các giao dịch không hợp lệ (Thẻ tín dụng không hợp lệ, người bán giả danh...) Người mua được bảo vệ để: - Không bị đánh cắp thẻ tín dụng. - Không bị người bán giả danh 2.2.4. Thanh toán di động Là phương thức thanh toán hàng hóa và các dịch vụ bằng thiết bị di động như là điện thoại, PDA hoặc các thiết bị khác. Thanh toán di động bao gồm nhiều phương thức khác nhau. Để thực hiện thanh toán, người sử dụng kết nối với máy chủ thông qua thiết bị di động. Thực hiện xác thực thông tin và sau đó là thực hiện công việc thanh toán để hoàn thành giao dịch. Hình 2.5: Mô hình thanh toán di động sử dụng điện thoại và chuẩn WAP 1.1. Việc thanh toán giống như hình vẽ dưới đây bao gồm các bước sau : Người sử dụng truy cập trang web bán hàng Máy chủ web gửi thông tin hàng hóa đến điện thoại di động của người sử dụng thông qua cổng truy cập WAP Khi người sử dụng muốn mua hàng. Yêu cầu mua được gửi tới cổng truy cập WAP, thông tin tiếp tục được gửi đến hệ thống thanh toán điện tử di động. Hệ thống thanh toán điện tử di động phân phối thông tin này đến máy chủ của nhà cung cấp hàng hóa. Máy chủ của nhà cung cấp hàng hóa gửi đề nghị thanh toán đến hệ thống thanh toán điện tử. Hệ thống thanh toán điện tử gửi yêu cầu về loại hình thanh toán tới trình duyệt Web thông qua cổng truy cập WAP. Người sử dụng lựa chọn phương thức thanh toán như là thẻ trả trước hay thẻ tín dụng… Phương thức thanh toán được gửi đến hệ thống thanh toán điện tử thông qua cổng WAP. Hệ thống thanh toán điện tử gửi hợp đồn thanh toán tới SIM điện thoại của người sử dụng thông qua trung tâm nhắn tin ngắn( SMS-C). Hợp đồng này bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến hàng hóa và thanh toán. Sau khi được người sử dụng xác nhận thông tin, bắt đầu yêu cầu xác nhận thực hiện kí điện tử. Thông tin chữ ký điện tử hoàn tất sẽ được gửi đến hệ thông thanh toán điện tử thông qua trung tâm tin nhắn. Hệ thống thanh toán điện tử xử lí các giao dịch cần thiết tùy theo phương thức thanh toán đăng kí. Quá trình này bao gồm việc giải quyết các thủ tục tài chính với công ty thẻ tín dụng nếu phương thức thanh toán là thẻ tín dụng. Hệ thống thanh toán điện tử gửi thông tin xác nhận hoàn tất tới máy chủ của nhà cung cấp hàng hóa. Máy chủ web của nhà cung cấp sẽ gửi lại URL để tiếp tục xem và chọn hàng đến người sử dụng. Hệ thống thanh toán điện tử tạo ra một biên nhận gửi cùng với URL trên tới điện thoại di động. Người sử dụng tiếp tục quá trình xem và chọn hàng. Quá trình mua bán hoàn tất. Người sử dụng có thể tiếp tục xem và chọn hàng hóa. Thanh toán di động: Một xu hướng mới Các công ty thẻ tín dụng, các công ty điện thoại di động và cả những người kinh doanh bán lẻ đang có chung mục tiêu tạo ra một loại thẻ có thể sử dụng bất kỳ lúc nào, bất kỳ đâu và để thanh toán cho bất kỳ thứ gì, kể cả trả tiền mua một chai nước ngọt. Điều này sẽ đem lại sự tiện lợi cho cả khách hàng và công ty bán hàng, cũng như thu hút ngày càng nhiều người vào một phong cách sống phụ thuộc hơn vào điện thoại và thẻ tín dụng. Một số hãng xúc tiến chế tạo và thử nghiệm loại điện thoại di động có thể phát ra một tia hồng ngoại chiếu thẳng vào máy tính tiền. Một số hãng khác lại gắn vào điện thoại một con chíp đặc biệt mà người sử dụng có thể đưa qua một máy quét. Việc các hãng theo đuổi các giải pháp khác nhau chứng tỏ việc đi tìm một giải pháp cuối cùng vẫn chưa ngã ngũ. Mark Burbidge, Phó chủ tịch cao cấp phụ trách bộ phận thương mại điện tử của Visa International, nhận xét: "Giống như khi chơi một ván bài, người ta bao giờ cũng muốn đặt tiền vào nhiều cửa." Mặc dầu vậy, những kết quả tiềm tàng mà các ngân hàng cũng như các công ty viễn thông có thể thu được là rất lớn. Bằng cách chuyển thẻ tín dụng từ trong ví sang điện thoại, các ngân hàng và các công ty tin tưởng rằng họ có thể thu hút được một thế hệ người tiêu dùng mới sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho những khoản chi tiêu nhỏ hàng ngày, những khoản mà hiện nay đang được trả bằng tiền lẻ. Trong khi đó, các nhà cung cấp điện thoại di động lại thấy đây không chỉ là cơ hội để tăng lưu lượng sử dụng trên mạng của họ mà còn là một cách để đặt chiếc điện thoại di động ở vị trí trung tâm hơn trong cuộc sống hàng ngày của con người. "Tôi thấy rằng những chiếc điện thoại như vậy có thể thay thế hoàn toàn thẻ nhựa," ông Ryusuke Narukawa, Giám đốc phụ trách hoạch định và phát triển dịch vụ mới của Nippon Shinpan Co, công ty thẻ tín dụng của Nhật Bản hiện có 15,3 triệu khách hàng, nhận định. Các thị trường như Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi có nhiều mạng di động tinh vi nhất thế giới, đã và đang đi đầu trong xu hướng này. Hãng Nippon Shinpan đã kết nối với tập đoàn cung cấp dịch vụ mạng di động khổng lồ của Nhật Bản NTT DoCoMo để thử nghiệm một trong những giải pháp đầy tham vọng. Hai công ty này đang thử nghiệm một hệ thống trong đó khách hàng có thể sử dụng máy điện thoại di động do NTT DoCoMo cung cấp để thanh toán. Máy điện thoại di động sẽ phát một tia hồng ngoại mang dữ liệu thanh toán tới đầu đọc đặc biệt trên máy thu tiền . Tại một cửa hàng nhỏ bán băng đĩa nhạc ở gần văn phòng, ông Narukawa mở chức năng thẻ tín dụng trong chiếc điện thoại của mình và chĩa vào một thiết bị đầu cuối tia hồng ngoại. Chỉ trong vòng 2 giây, dữ liệu thẻ tín dụng của Narukawa đã được chuyển sang máy tính tiền. Chiếc máy này phát ra âm thanh quen thuộc và in ra một tờ hoá đơn thanh toán cho đĩa CD nhạc jazz mà ông Narukawa vừa mua. "Hơi chậm một chút," ông Narukawa nhận xét và cho biết thêm: "Tốc độ giao dịch phải đạt được mức từ 1,8 giây trở xuống." Người chủ cửa hàng, ông Hideo Nomura, 63 tuổi, là một trong số khoảng 100 người bán lẻ tham gia vào chương trình thử nghiệm hệ thống này trước khi đem ra triển khai trên toàn quốc vào tháng 4/2004. Thiết bị đầu cuối có tia hồng ngoại dùng để gắn vào máy tính tiền giá chỉ có khoảng 90 USD. "Thật là đơn giản," ông Nomura nói. "Và ở Nhật Bản thì tất cả mọi người đều có điện thoại di động, trừ tôi." Trong khi có thể dễ dàng khuyến khích người ta nói chuyện với nhau bằng điện thoại thì việc khuyến khích mọi người tiêu tiền trong thẻ tín dụng lại không hề đơn giản. Các công ty thẻ tín dụng đang hy vọng rằng điện thoại di động có thể giúp họ cải thiện được tình hình sử dụng thẻ tín dụng ít ỏi hiện nay. Tỷ lệ sử dụng điện thoại di động ở Nhật Bản là 78% nhưng tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng lại rất thấp. Người Nhật sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ thanh toán khoảng 5,6% chi tiêu cá nhân so với mức 31% ở Mỹ. Đặc biệt, những người có tuổi coi việc sử dụng thẻ tín dụng như là cái gì đó giống như việc "mắc nợ lần." Ông Narukawa cho biết: "Người Nhật thích sử dụng tiền mặt." Nhưng người Nhật còn thích điện thoại di động hơn. Daisuke Watanabe, 23 tuổi, mỗi ngày sử dụng điện thoại iMode của DoCoMo vài giờ để trao đổi tin nhắn với bạn bè và vào các phòng tán gẫu và mỗi tháng anh thanh toán tiền điện thoại ít nhất là 200 USD. Mặc dù có thẻ tín dụng nhưng anh chỉ rút thẻ tín dụng ra thanh toán cho những khoản từ 100 USD trở lên. Watanabe cho rằng ý tưởng đưa thẻ tín dụng vào máy điện thoại vốn đã được tích hợp nhiều tính năng là hoàn toàn bình thường. Và các công ty thẻ tín dụng hy vọng rằng khi các thiết bị đầu cuối tia hồng ngoại được lắp đặt tại vị trí thuận tiện ở các cửa hàng và các máy bán hàng thì mọi người sẽ sử dụng tính năng thẻ tín dụng trong điện thoại để mua 1 chai Cocacola hay một cuốn tạp chí. Kenichi Bando, Phụ trách phòng thương mại điện tử của KDDI, tập đoàn viễn thông di động số 2 của Nhật Bản, cho rằng "từ khi một doanh nhân thức dậy vào buổi sáng cho tới khi anh ta đi ngủ, chúng tôi muốn rằng tất cả các tính năng quan trọng trong đời sống hàng ngày - thẻ tín dụng, đồng hồ và thẻ giao thông - phải có sẵn trong điện thoại của anh ta." KDDI hiện đang thử nghiệm một chương trình giống như của DoMoCo. Tuy nhiên, đó không phải là lợi thế duy nhất mà các công ty hy vọng gặt hái được từ công nghệ mới. Điện thoại di động cho phép dữ liệu thẻ tín dụng trở nên tương tác hơn, có nghĩa là người sở hữu thẻ có thể tra cứu danh sách các lần mua sắm gần đây trên điện thoại của họ. Các cửa hàng cũng có thể gửi thẳng phiếu giảm giá tới điện thoại c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM-COMMERCE và Áp dụng cho hệ thống bán sách Di động.doc
Tài liệu liên quan