Hiện nay trong thực tế, tùy từng loạianten và địa hình đặt máy, chúng ta
có những cách đo chiều cao anten khác nhau. Chúng ta có thể đo từ mốc tới
mép anten hoặc đáy anten. Tùy từng cách đo, khi xử lý số liệu chúng ta sẽ có
cách khai báo khác nhau.
Với mỗi loại anten thì chiều cao biết trước sẽ khác nhau, đây chính là
chiều cao từ đáy anten tới tâm phase của anten, chiều cao này do nhà sản xuất
xác định và ghi ngay trên anten. Trong các phần mềm xử lý số liệu GPS hiện
nay, chiều cao biết trước của từng loại anten đã được cập nhật, vì vậy khi khai
báo loại anten và phương pháp đo chiều cao anten thì phần mềm sẽ tự động
hiệu chỉnh.
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3940 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng công nghệ GPS để xác định độ cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điểm (tức là khoảng 100km tới 120km có
một điểm). Nh− ở Việt Nam chúng ta cần khoảng 22-33 điểm cơ sở định vị.
Với bài toán định vị Ellipsoid để xây dựng hệ VN2000, chúng ta đã chọn
đ−ợc 25 điểm GPS có đo nối thủy chuẩn (hạng 1, 2) phân bố đều trên lãnh thổ
làm điểm cơ sở định vị.
Sau khi tính toán bằng hai ph−ơng pháp (ph−ơng pháp phi tuyến, ph−ơng
pháp tuyến tính) đã cho kết quả nh− nhau. Ngoài ra chúng ta còn dùng 1737
điểm của toàn l−ới hỗn hợp GPS-mặt đất làm điểm cơ sở định vị (trong đó ζ
đ−ợc lấy từ EGM 96) để kiểm tra so sánh với việc dùng 25 điểm định vị ở
trên, kết quả cho thấy:
- Sử dụng 25 điểm cơ sở định vị phân đều trên lãnh thổ đảm bảo độ chính
xác cần thiết để định vị Ellipsoid quy chiếu;
- Phân tích kết quả định vị Ellipsoid Quy chiếu WG84 có thể khẳng định
ellipsoid này có kích th−ớc khá phù hợp với lãnh thổ Việt Nam. Độ cao cực
đại của Geoid trên ellipsoid WGS84 là 3.310 m, trung bình là 1.614 m [9].
1.3.3. Xây dựng mô hình Geoid đối với Ellipsoid quy chiếu quốc gia
Sau khi định vị Ellipsoid Quy chiếu quốc gia, cần phải xây dựng mô hình
Geoid địa ph−ơng để có thể tính toán dị th−ờng độ cao phục vụ chuyển các trị
đo mặt đất về Ellipsoid Quy chiếu đã định vị. Về thực chất mô thình Geoid
không thay đổi nh−ng chúng ta đã thay đổi Ellipsoid Quy chiếu nên có thể coi
một cách t−ơng đối là mô hình Geoid thay đổi một cách t−ơng đối so với
ellipsoid cố định. Theo hệ quy chiếu mới có thể tính đ−ợc độ cao Geoid ζ tại
những điểm GPS có độ cao thủy chuẩn. Mô hình chúng ta xây dựng gọi là
VnGeo99, mô hình này có độ lệch không lớn so với Ellipsoid quy chiếu Quốc
gia (độ lệch lớn nhất khoảng 3m).
30
Sử dụng Modul Geoid trong phần mềm TRIMNET+ cùng với mạng l−ới
GPS-TC với 367 điểm GPS có đo nối thủy chuẩn. Sau khi tính toán đạt đ−ợc
kết quả sau [9]:
- Độ lệch về độ cao Geoid địa ph−ơng giữa giá trị mô hình và giá trị thực
tại các điểm có độ cao thủy chuẩn đạt tới mức 90% nhỏ hơn 1m, giá trị lớn
nhất không v−ợt quá 2m;
- Chỉ có địa bàn tỉnh Lai châu có độ cao Geoid v−ợt quá 3m, còn lại tới
90% lãnh thổ có độ cao Geoid nhỏ hơn 3m.
1.3.4. Xây dựng các trạm DGPS
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, sự tiến bộ v−ợt bậc
của việc khai thác sử dụng hệ thống GPS, công nghệ DGPS với thiết bị không
đắt tiền, sử dụng đơn giản với độ chính xác khoảng từ cỡ dm đến 3m thực tế
đang trở thành giải pháp hữu hiệu đối với việc đo đạc cập nhật biến động bản
đồ tỷ lệ trung bình 1/10000, phục vụ các mục đích định vị, dẫn đ−ờng, điều tra
khảo sát tài nguyên môi tr−ờng biển, đo đạc địa hình đáy biển, tìm kiếm cứu
nạn trên biển.
Hệ thống trạm GPS quốc gia đang hoạt động hiện nay gồm 3 trạm:
- Trạm GPS Đồ Sơn: Tầm phủ sóng 500 km;
- Trạm GPS Vũng Tầu: Tầm phủ sóng 700 km;
- Trạm GPS Điện Biên: Tầm phủ sóng 350 km.
Ngoài 3 trạm GPS Quốc gia trên thì hiện nay còn có 2 trạm phục vụ công
tác phân giới cắm mốc Việt - Trung là trạm Hà Giang (phủ sóng 200km) và
trạm Cao Bằng (phủ sóng 250km) [5].
Dự kiến trong thời gian tới sẽ xây dựng thêm 2 trạm tại Hà Nội và Đà
Nẵng với tầm hoạt động 700km. Khi đó chúng ta sẽ có một hệ thống các trạm
GPS phủ sóng kín toàn lãnh thổ và khu vực rộng lớn ngoài biển.
31
Ch−ơng 2
Các hệ thống độ cao vμ các ph−ơng pháp đo cao
2.1. Các hệ thống độ cao
2.1.1. Những vấn đề chung về độ cao
Trong công tác trắc địa bản đồ, để xác định vị trí của một điểm trên bề
mặt trái đất, ngoài việc xác định toạ độ mặt bằng chúng ta còn quan tâm tới độ
cao của nó trong hệ thống độ cao thống nhất. Trong hệ toạ độ không gian một
điểm bất kỳ luôn đ−ợc thể hiện bởi 3 thành phần toạ độ (X,Y,Z). Ngoài ra còn
có thể biểu diễn theo hệ toạ độ trắc địa (B,L,H), trong đó H là độ cao trắc địa
hay còn gọi là độ cao so với Ellipsoid. Đã nói đến toạ độ trắc địa là gắn với
một ellipxoid có hình dạng, kích th−ớc xác định và đ−ợc định vị so với trái
đất, chúng ta th−ờng gọi đó là ellipxoid thực dụng.
Dựa vào các hệ toạ độ giúp con ng−ời quản lý đ−ợc vị trí của các điểm
trên quy mô toàn cầu. Trong một số tr−ờng hợp ng−ời ta xây dựng các hệ toạ
độ vuông góc phẳng cho từng khu vực nhỏ trên bề mặt trái đất theo một phép
chiếu nào đó, và chấp nhận theo các biến dạng nào đó do chuyển đổi từ mặt
bậc hai (ellipxoid) sang mặt bậc nhất (mặt phẳng).
Trong thực tế của đời sống, độ cao trắc địa H hầu nh− ít đ−ợc sử dụng vì
nó chỉ mang ý nghĩa hình học thuần tuý mà không mang ý nghĩa vật lý cơ
bản. Trong khi đó phần lớn các ngành khoa học khi nghiên cứu một vấn đề gì
đó th−ờng gắn liền với các tính chất vật lý của trái đất (xây dựng, thuỷ lợi, môi
tr−ờng vv..).
Khác với toạ độ mặt bằng, lý thuyết độ cao đ−ợc xây dựng trên cơ sở thế
trọng tr−ờng và liên quan đến nó là hàng loạt các khái niệm nh− : Thế hấp
dẫn, thế ly tâm, mặt đẳng thế, giá trị trọng lực vv...
Để xác định độ cao tại các điểm trên mặt đất ng−ời ta phải tiến hành đo
cao, đây là một trong các dạng công việc đặc thù trong công tác đo đạc cơ bản
32
của trắc địa. Tuỳ theo ph−ơng pháp đo, ph−ơng pháp chỉnh lý mà độ cao có
các tên gọi khác nhau nh−: Độ cao chính, độ cao th−ờng, độ cao động học.
Ta xét bản chất của việc xác định độ cao bằng ph−ơng pháp thuỷ chuẩn
hình học. Khi các mặt đẳng thế song song với nhau thì độ cao h của điểm B so
với điểm khởi đầu 0 đ−ợc xác định bằng cách lấy tổng chênh cao từ 1,2,...,n
của các trạm thuỷ chuẩn:
Trong thực tế, khi đo thuỷ chuẩn ở khu vực nhỏ với độ chính xác cao thì
các mặt đẳng thế có thể coi là song song với nhau. Khi độ cao đ−ợc truyền
trong khoảng cách lớn thì phải tính đến ảnh h−ởng của các mặt đẳng thế
không song song với nhau do sự phân bố vật chất trong lòng trái đất. Chính vì
vậy tổng chênh cao các đ−ờng đo khác nhau thì ta nhận đ−ợc các giá trị độ cao
khác nhau.
Nh− vậy ta nhận thấy độ cao đo đ−ợc không đơn trị, để có đ−ợc độ cao
đơn trị ta có nhiều cách hiệu chỉnh độ cao đo đ−ợc, ứng với mỗi cách hiệu
chỉnh ta có một hệ thống độ cao.
∑
=
Δ=
n
i
iB hh
1
(2.1)
mặt biển Δh
Wo=const
B
C
Δh
Δh
WB=const
O
Hình 2.1. Nguyên tắc xác định độ cao
33
2.1.2. Hệ thống độ cao chính
Hệ thống độ cao chính (orthometric height) đ−ợc xây dựng dựa trên mặt
Geoid. Công thức xác định độ cao chính có dạng:
Để tính đ−ợc độ cao chính đòi hỏi phải biết giá trị trọng lực trung bình
dọc theo đ−ờng sức trên đoạn BC là gBm (hình 2.1), trên thực tế không thể biết
đ−ợc chính xác giá trị đó đ−ợc. Đây là điểm không hoàn toàn chặt chẽ trong
hệ thống độ cao chính.
Chỉ xét các n−ớc thuộc Châu Âu, những quốc gia sử dụng hệ thống độ
cao chính: Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thuỵ Sỹ, ý, Hy Lạp, Đan Mạch,
Bỉ, Hà Lan, Phần Lan[11].
Để giải quyết tính chất không chặt chẽ của bài toán độ cao, ng−ời ta sử
dụng tính chất đẳng thế của các mặt n−ớc. Nh− đã biết, gia số thế trọng tr−ờng
giữa hai mặt n−ớc không phụ thuộc vào đ−ờng đi của tuyến thuỷ chuẩn và là
đại l−ợng không đổi:
ΔW=ΔB-ΔO = const (2.3)
trong đó: ΔW là thế năng trọng tr−ờng của các mặt n−ớc đi qua điểm B và
điểm O (hình 2.1).
Từ công thức dh=-dW/g ( 2.4)
ta có
áp dụng định lý tích phân trung bình ta có mối quan hệ
độ cao cần tìm là:
∫ ∫== B
O
W
W
B
O
B
m
g
B gdhgg
dWH 1
∫=− B
O
BO gdhWW
B
B
O
mmB hgdhggW ==− ∫−− 11O )(W
(2.2)
( 2.5)
( 2.6)
34
Nh− vậy ta có thể định nghĩa độ cao chính của một điểm trên mặt đất là
khoảng cách từ điểm đó tới mặt Geoid theo đ−ờng sức trọng tr−ờng.
Trên thực tế chúng ta không biết cấu tạo của lớp vỏ Trái đất vì vậy không
thể tính chính xác giá trị trọng lực trung bình theo đoạn đ−ờng sức tại B. Nh−
vậy, độ cao chính không thể tính chặt chẽ đ−ợc.
2.1.3. Hệ thống độ cao th−ờng và mặt Kvadigeoid
Vì độ cao chính không chặt chẽ do không biết đ−ợc giá trị trọng lực
trung bình gBm . Để có công thức chính xác, Molodenski đề nghị thay giá trị
gBm trong công thức tính độ cao chính (2.2) bằng giá trị γBm để đ−ợc công thức
độ cao.
Độ cao xác định theo công thức (2.8) gọi là độ cao th−ờng hay độ cao
chuẩn (normal height). Sự khác nhau giữa độ cao chính và độ cao th−ờng
chính là sự khác nhau giữa giá trị trọng lực thực trung bình gBm và trọng lực
th−ờng trung bình γBm. Giá trị trọng lực th−ờng trung bình γBm hoàn toàn xác
định chính xác, vì thế hệ thống độ cao th−ờng là hệ thống độ cao chặt chẽ
nhất. Hiện nay ở Châu Âu có nhiều n−ớc đang sử dụng hệ thống độ cao
th−ờng [11], gồm các n−ớc xã hội chủ nghĩa tr−ớc đây nh− Ba Lan, Tiệp Khắc,
Rumani, Bungari Hungari ... và một số n−ớc nh− Pháp, Đức, Thuỷ Điển.
Hệ thống độ cao th−ờng gắn liền với bề mặt Kvadigeoid, có thể dựng bề
mặt Kvadigeod bằng cách từ mặt đất theo ph−ơng đ−ờng sức trọng tr−ờng
bình th−ờng dựng các đoạn bằng độ cao th−ờng Hγ của điểm đó. Tập hợp các
điểm nhận đ−ợc sẽ tạo thành mặt Kvadigeoid.
∫= B
O
B
m
g
B gdhg
H 1
∫= B
O
B
m
B gdhH γ
γ 1
( 2.7)
( 2.8)
35
Trên đại d−ơng hai mặt Geoid và Kvadigeoid hầu nh− trùng nhau, ở vùng
đồng bằng hai mặt này cách nhau khoảng 2-3 cm, ở vùng núi cao khoảng cách
không v−ợt quá 2m.
2.1.4. Các hệ thống độ cao khác
Trong thực tế ta nhận thấy rằng độ cao th−ờng có một nh−ợc điểm là do
sự thay đổi của các giá trị trọng lực bình th−ờng theo vĩ độ dẫn đến độ cao
th−ờng cũng thay đổi theo vĩ độ. Sự thay đổi này rất đáng kể ở những vùng
n−ớc trải dài theo kinh tuyến. Chúng ta cũng gặp phải những nh−ợc điểm nh−
vậy khi áp dụng độ cao chính do sự thay đổi của giá trị trọng lực trung bình.
Để có độ cao bằng nhau ở những vùng n−ớc này, ta áp dụng độ cao động học
tính theo công thức:
Ng−ời ta th−ờng tính γϕ theo vĩ độ 45o . Độ cao động học tính theo công
thức (2.9) đối với cùng một mặt n−ớc là đồng nhất bởi vì γϕ và ∫ gdh là đại
l−ợng không đổi. Để độ cao động học không sai khác so với độ cao th−ờng và
độ cao chính, trọng lực nên tính ở vĩ độ trung bình của vùng n−ớc. Nh− đã
∫= gdhhd
ϕγ
1
Hγ
ζ
Kvadigeoid
Ellipxoid chuẩn
Mặt đất
Hình 2.2. Mặt Kvadigeoid
( 2.9)
36
thấy trong định nghĩa độ cao động học khác với độ cao th−ờng, nên nó không
thể dùng làm hệ thống độ cao thống nhất mà chỉ là hệ thống độ cao khu vực,
vì vậy độ cao động học đ−ợc áp dụng để giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong
khu vực.
2.2. Các ph−ơng pháp đo cao
Trong trắc địa có nhiều ph−ơng pháp đo cao nh−: đo cao áp kế, đo cao
hình học, đo cao l−ợng giác, đo cao thủy tĩnh. Trong các ph−ơng pháp trên thì
đo cao hình học và đo cao l−ợng giác là đ−ợc dùng phổ biến. Từ khi công
nghệ GPS ra đời chúng ta có thêm khái niệm đo cao GPS.
2.2.1. Đo cao hình học
Ph−ơng pháp đo cao hình học là ph−ơng pháp đ−ợc ứng dụng phổ biến
nhất và th−ờng dùng để thành lập các mạng l−ới độ cao nhà n−ớc. Máy sử
dụng trong đo cao hình học là máy thủy bình (máy NIVO). Nguyên tắc đo cao
hình học bằng máy thủy bình là sử dụng tia ngắm song song với trục của ống
thủy dài tức là song song với mặt thủy chuẩn đi qua điểm đo để xác định hiệu
số độ cao giữa hai điểm dựng mia là A,B qua số đọc a,b trên mia.
Chênh cao giữa hai điểm A và B đ−ợc xác định
ΔhAB=a-b (2.10)
a b
B
A
Hình 2.3. Nguyên tắc đo cao hình học
37
Máy thủy bình có nhiều loại, có những loại có độ chính xác cao dùng để
đo độ cao hạng 1,2 nhà n−ớc (Ni 004, N3, Wild 25…), một số máy có độ
chính xác thấp nh− Ni 030, Ni 025 dùng để đo độ cao các mạng l−ới hạng 3,4
và độ cao kỹ thuật. Cũng trên nguyên tắc tia ngắm song song với trục ống
thủy dài ng−ời ta còn chế tạo các máy cân bằng tự động, trong đó bộ phận tự
cân bằng thay thế cho ống thủy dài (máy KONI 007, Ni025…).
Ngày nay ngoài các máy quang cơ trên thì các nhà sản xuất còn cho ra
đời các lọai máy thủy chuẩn điện tử với mia mã vạch (DL 101C, ... do các
hãng nh− Topcon, Trimble sản xuất). Loại máy này có −u điểm là có bộ phận
tự cân bằng, ngoài ra nó còn giảm công việc ghi sổ, đọc số vì vậy loại trừ đ−ợc
hai nguồn sai số trên. Trong khi đó chúng ta có thể đặt chế độ đo (S-T-T-S;
SS-TT). Trong file kết quả, trạm cuối sẽ cho chúng ta kết quả chênh cao và
chiều dài tuyến giữa hai điểm mốc.
2.2.2. Đo cao l−ợng giác
N
B'
O
B
M
SO
J
A
A'
SO
S
v
α
z1
γ1
α1
ϕ1
HB
i
HA
h
Hình 2.4. Nguyên tắc đo cao l−ợng giác
38
Đo cao l−ợng giác đ−ợc sử dụng bằng máy kinh vĩ trên cơ sở xác định
góc đứng (góc thiên đỉnh Z hoặc góc nghiêng v) từ điểm đo đến điểm ngắm
hình (2.4).
Giả sử cần xác định độ cao của điểm B ta đem máy đặt ở điểm A ngắm
tiêu đặt ở điểm B, đo chiều cao máy i, chiều cao mục tiêu là V, M là đỉnh của
mục tiêu, S là khoảng cách ngang giữa hai điểm A và B. JN là h−ớng ngắm
đúng, ϕ1 là góc thiên đỉnh, JM là h−ớng ngắm bị ảnh h−ởng của chiết quang,
Z1 là góc thiên đỉnh bị ảnh h−ởng của chiết quang, γ1 là góc chiết quang.
γ1 = ϕ1 -Z1 (2.11)
Gọi HA và HB là độ cao trắc địa tại điểm A, B. Từ giá trị góc thiên đỉnh
đo đ−ợc ở trạm máy A là Z1 và khoảng cách giữa hai điểm A và B là S ta thành
lập công thức tính chênh cao giữa hai điểm nh− sau:
a. Trong tr−ờng hợp đo đơn
Tr−ờng hợp đo góc thiên đỉnh tại A là Z1 , khoảng cách là S không lớn
hơn 10 km, giá trị góc thiên đỉnh nằm trong khoảng 870<Z<930, ta có công
thức tính hiệu số độ cao trắc địa [12]:
ViS
u
SCgZSHH AB −+++=− "2,11 .cot ρ
trong đó u1,2 là góc lệch dây dọi trên mặt phẳng thẳng đứng qua điểm ngắm.
Để di chuyển về hiệu số độ cao th−ờng, chúng ta còn sử dụng công thức:
( ) ViSuSCgZSHH ABAB −+−−++=− ζζργγ ".cot 2,11
trong đó: ζA, ζB là dị th−ờng độ cao tại điểm A và B;
R
kC
2
1−= với k là hệ số chiết quang.
b. Tr−ờng hợp đo kép
Trong tr−ờng hợp này ng−ời ta đặt máy ở điểm A và B để xác định các
giá trị Z1 tại A và Z2 tại B. Khi khoảng cách nhỏ hơn 20 km, giá trị các góc
(2.12)
(2.13)
39
thiên đỉnh nằm trong khoảng 870<Z<930, hiệu số độ cao trắc địa giữa hai điểm
đ−ợc tính theo công thức:
( ) ( )BBAAAB ViViuuSR
kkZZStgHH +−++++−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=−
2
1
2
1
"242
1,22,122,11,212
ρ
Để có hiệu số độ cao th−ờng, cần đ−a thêm hiệu số dị th−ờng độ cao tại
điểm A và B vào công thức (2.14).
Độ cao l−ợng giác có độ chính xác không cao vì một số lý do chủ yếu
sau: Do sai số góc đứng, do sai số ảnh h−ởng của chiết quang, do sai số đo
chiều dài.
Hiện nay ng−ời ta sử dụng các máy toàn đạc điện tử để đo cao, thực chất
cũng là đo cao l−ợng giác.
2.2.3. Đo cao GPS
Ngày nay công nghệ GPS đ−ợc khai thác rộng rãi trong trắc địa, công
nghệ này rất thuận tiện khi xây dựng các mạng l−ới tọa độ nhà n−ớc lẫn các
mạng l−ới tọa độ địa chính do trong khi đo không cần việc thông h−ớng đo.
Trong đo GPS t−ơng đối ta có thể xác định đ−ợc gia số giữa hai điểm là
(ΔX, ΔY, ΔZ) trong hệ WGS 84. Từ các gia số này ta có thể chuyển thành các
gia số ΔB, ΔL, ΔH (ở đây ΔH là hiệu số độ cao trắc địa trong hệ WGS 84 với
Ellipsoid chọn tính).
Nếu sử dụng các gia số ΔH trên qua tính toán ta sẽ nhận đ−ợc độ cao trắc
địa của các trạm thu tín hiệu, tức là độ cao với Ellipsoid chọn tính gắn với hệ
WGS 84.
Trong đo cao GPS, chúng ta đặc biệt quan tâm tới chiều cao anten đo
đ−ợc. Khi đo cao anten, ngoài chú ý đến độ chính xác khi đo thì ng−ời đo cần
ghi cụ thể chính xác loại anten đang sử dụng, ph−ơng pháp đo chiều cao. Khi
xử lý số liệu, dựa vào sổ đo, ng−ời xử lý cần chú ý tới vấn đề khai báo ph−ơng
pháp đo cao anten của phần mềm cho đúng với thực tế.
(2.14)
40
Hiện nay trong thực tế, tùy từng loại anten và địa hình đặt máy, chúng ta
có những cách đo chiều cao anten khác nhau. Chúng ta có thể đo từ mốc tới
mép anten hoặc đáy anten. Tùy từng cách đo, khi xử lý số liệu chúng ta sẽ có
cách khai báo khác nhau.
Với mỗi loại anten thì chiều cao biết tr−ớc sẽ khác nhau, đây chính là
chiều cao từ đáy anten tới tâm phase của anten, chiều cao này do nhà sản xuất
xác định và ghi ngay trên anten. Trong các phần mềm xử lý số liệu GPS hiện
nay, chiều cao biết tr−ớc của từng loại anten đã đ−ợc cập nhật, vì vậy khi khai
báo loại anten và ph−ơng pháp đo chiều cao anten thì phần mềm sẽ tự động
hiệu chỉnh.
Hiện nay, hầu nh− chúng ta vẫn sử dụng sổ đo GPS trong đó không có
phần khai báo loại anten đo và ph−ơng pháp đo cao anten. Đây là lý do khiến
cho ng−ời xử lý số liệu khai báo ph−ơng pháp đo cao anten bị nhầm gây ra kết
quả đo cao bị sai. Vì vậy chúng ta cần phải ban hành loại sổ đo GPS mới cho
phù hợp để tránh tr−ờng hợp nhầm lẫn về đo cao anten.
tâm phase
chiều cao thực
chiều cao đo
chiều cao biết tr−ớc
Hình 2.5. Phép đo cao anten
41
Ch−ơng 3. ứng dụng công nghệ GPS
để xác định độ cao
3.1. geoid và mô hình Geoid
3.1.1. Khái niệm về mặt Geoid
Chúng ta biết rằng mặt Geoid có vai trò quan trọng trong việc xác định
độ cao thuỷ chuẩn của các điểm. Từ năm 1873, nhà vật lý ng−ời Đức là
Listing đã định nghĩa bề mặt Geoid nh− sau: Mặt Geoid là mặt thuỷ chuẩn,
gần trùng với bề mặt n−ớc biển trung bình với giả thiết không chịu ảnh h−ởng
của thuỷ triều lên xuống, ảnh h−ởng của gió và sự thay đổi áp lực khí quyển,
đ−ợc kéo dài vào lục địa mà tại mọi điểm trên bề mặt đó luôn vuông góc với
đ−ờng dây dọi.
Vì bề mặt Geoid là mặt đẳng thế trọng tr−ờng, mang ý nghĩa vật lý, nó
liên quan đến sự phân bố vật chất trong lòng đất, liên quan đến mối t−ơng tác
vật lý giữa các thiên thể khác với Trái Đất, do đó không thể biểu diễn nó bằng
công thức toán học giống nh− chúng ta đã biểu diễn mặt ellipxoid Trái Đất.
3.1.2. Mô hình Geoid
Từ lâu, ng−ời ta đã tìm cách xác định và thể hiện bề mặt Geoid bằng một
ph−ơng thức nào đó, ví dụ nh− dạng bản đồ Geoid, trên đó biểu diễn Geoid
qua các đ−ờng thẳng dị th−ờng độ cao với khoảng cao đều ấn định tr−ớc. Hình
thể Geoid còn thể hiện qua các giá trị độ lệch dây dọi, dị th−ờng độ cao ... Tất
nhiên trong các giá trị đó phải gắn liền với một điểm nhất định, có vị trí xác
định trong hệ toạ độ quy −ớc.
Hình thể Geoid không chỉ có giá trị quan trọng đối với trắc địa mà nó
còn giúp cho ng−ời ta nghiên cứu đầy đủ hơn về Trái Đất vì hình thể Geoid
liên quan mật thiết đến sự phân bố vật chất trong lòng trái đất, sự t−ơng tác lực
giữa các vật thể vũ trụ với trái đất cũng nh− tốc độ quay của Trái Đất quanh
trục của nó và chuyển động của trái đất trên quỹ đạo mặt trời.
42
Hiện nay với kỹ thuật số và khả năng l−u trữ số liệu của máy tính điện tử,
ng−ời ta đã xây dựng mô hình Geoid theo kỹ thuật số. Nếu nh− trên khu vực
cần nghiên cứu, ứng với mỗi điểm có toạ độ Bi, Li chúng ta có giá trị độ cao
Geoid ζi thì coi nh− chúng ta đã có đ−ợc mô hình bề mặt Geoid khu vực xét.
Mật độ điểm càng cao thì mức độ chi tiết của Geoid càng lớn. Xét trên quy
mô toàn cầu, nếu chúng ta có số liệu phân bố đều trên khắp thế giới thì chúng
ta có mô hình Geoid toàn cầu.
Trong các phần mềm xử lý số liệu hiện nay nh− GPSurvey 2.35; Trimble
Geomatics Office có thể khai thác đ−ợc khá nhiều mô hình khu vực và toàn
cầu.
43
Hình 3.1. Mô hình OSU 91A toàn cầu
44
Từ khi ứng dụng công nghệ GPS vào trong lĩnh vực trắc địa, ng−ời ta
càng thấy tầm quan trọng của mô hình Geoid. Và cũng nhờ công nghệ GPS
kết hợp với các số liệu trắc địa truyền thống, chúng ta có thêm một ph−ơng
pháp xác định Geoid hiệu quả, nhanh chóng và khá chính xác so với các
ph−ơng pháp tr−ớc đây.
Hiện nay có hai ph−ơng pháp xây dựng mô hình Geoid, đó là ph−ơng
pháp sóng (Undudation Models) và ph−ơng pháp phần d− (Residual Models).
Mô hình Geoid đ−ợc cấu tạo bởi hai phần, đó là cơ sở dữ liệu (Database)
và thuật toán nội suy (Interpolation Algorithm).
3.1.2.1. Cơ sở dữ liệu
Cũng nh− các loại dữ liệu khác, dữ liệu Geoid phải đ−ợc tập trung lại từ
những nguồn dữ liệu, nguồn thông tin khác nhau và chuyển đổi thành dạng số
liệu chuẩn có Fomat quy định. Số liệu Geoid đ−ợc l−u trong bộ nhớ máy tính
và đ−ợc truy cập theo một quy định chặt chẽ với trình độ hợp lý.
Ví dụ mỗi điểm có toạ độ B,L ta có độ cao Geoid là ζ. Tập hợp các điểm
đó ta có bảng số liệu:
Bảng 3.1. Mẫu bảng số liệu mô hình Geoid
TT B L ζ (m)
1 B1 L1 ζ1
2 B2 L2 ζ2
3 B3 L3 ζ3
... ... ... ...
n Bn Ln ζn
Tuỳ từng mô hình Geoid, số l−ợng điểm có thể nhiều hay ít. Nếu là mô
hình Geoid toàn cầu thì số l−ợng điểm có dạng nh− bảng trên có thể lên tới
hàng vạn điểm.
45
Để có mô hình Geoid hay dị th−ờng độ cao các điểm ζi ng−ời ta phải sử
dụng một số ph−ơng pháp nh− sau
a. Sử dụng số liệu trọng lực
Tiến hành đo trọng lực trên phạm vi rộng lớn, dựa vào đó tính dị tr−ờng
trọng lực Δg và sử dụng công thức Stockes để tính dị th−ờng độ cao trọng lực
tuyệt đối.
b. Sử dụng kết quả đo cao thiên văn trắc địa
Tiến hành đo thiên văn, xác định vĩ độ ϕ và kinh độ λ tại các điểm của
mạng l−ới trắc địa, từ đó sẽ xác định đ−ợc độ lệch dây dọi. Từ độ lệch dây dọi
ta sẽ xác định đ−ợc hiệu dị th−ờng độ cao theo nguyên tắc đo cao thiên văn,
trên cơ sở đó sẽ xác định đ−ợc dị th−ờng độ cao cho các điểm đo. Trong
tr−ờng hợp này chúng ta xác định đ−ợc dị th−ờng độ cao thiên văn - trắc địa.
Ph−ơng pháp đo cao thiên văn đòi hỏi phải đo thiên văn với mật độ lớn,
hết sức tốn kém. Để khắc phục nh−ợc điểm này ng−ời ta đ−a ra ph−ơng pháp
đo cao thiên văn - Trọng lực. Trong ph−ơng pháp này chỉ cần đo cao thiên văn
tại các điểm đầu và cuối tuyến. Giá trị độ lệch dây dọi của các điểm trong
tuyến sẽ đ−ợc nội suy nhờ số liệu trọng lực và số liệu thiên văn trắc địa.
c. Sử dụng kết quả đo GPS và đo cao hình học
Với nguyên tắc đo GPS t−ơng đối, chúng ta lập đ−ợc các mạng l−ới GPS
không gian, từ đó sẽ xác định đ−ợc độ cao trắc địa của các điểm l−ới trong hệ
thống toạ độ WGS - 84, với ellipxoid (Datum) có kích th−ớc và hình dạng tuỳ
chọn (tự định nghĩa). Nếu các điểm l−ới có độ cao đ−ợc xác định bằng thuỷ
chuẩn hình học và chỉnh lý về độ cao chính (orthometrical), khi đó chúng ta
nhận đ−ợc các giá trị độ cao Geoid theo công thức:
Nếu độ cao thuỷ chuẩn đ−ợc chỉnh lý về hệ thống độ cao th−ờng, ta xác
định đ−ợc dị th−ờng độ cao theo công thức
ghHN −= ( 3.1)
46
trong đó: H là độ cao trắc địa, còn gọi là độ cao ellipxoid;
hg là độ cao chính;
hγ là độ cao th−ờng;
N gọi là độ cao Geoid;
ζ gọi là dị th−ờng độ cao.
Độ cao Geoid xác định theo công thức (3.1) hay dị th−ờng độ cao xác
định theo (3.2) có thể gọi chung là dị th−ờng độ cao thuỷ chuẩn-GPS. Dị
th−ờng độ cao này phụ thuộc vào hình dạng, kích th−ớc và định vị ellipxoid
chọn tính l−ới GPS.
Hiện nay ng−ời ta th−ờng sử dụng tổng hợp các số liệu trắc địa, trọng lực
và số liệu đo vệ tinh để xây dựng các mô hình Geoid khu vực hoặc toàn cầu.
3.1.2.2. Thuật toán nội suy
Số liệu mô hình Geoid không thể xác định dầy đặc để bất kỳ điểm đo nào
cũng có sẵn giá trị dị th−ờng độ cao. Trên thực tế, số l−ợng điểm đã biết dị
th−ờng độ cao là hữu hạn, vì vậy để có đ−ợc dị th−ờng độ cao cho bất kỳ một
điểm nào đó chúng ta phải dựa vào thuật toán nội suy.
Ví dụ, cho tr−ớc một số điểm đã có giá trị dị th−ờng độ cao t−ơng ứng,
hãy xác định dị th−ờng độ cao của điểm k không trùng với các điểm nêu trên,
có vị trí toạ độ là xk, yk .
Có khá nhiều cách tính (−ớc l−ợng) giá trị dị th−ờng độ cao theo tập hợp
giá trị đã biết cho tr−ớc nh− ph−ơng pháp xấp xỉ hàm, ph−ơng pháp song
tuyến (bilinear), ph−ơng pháp song bình ph−ơng (biquadratic), ph−ơng pháp
bình ph−ơng (quadratic), Ph−ơng pháp colocation, ph−ơng pháp spline v.v...
Về thuật toán nội suy của các ph−ơng pháp trên, chúng ta có thể tìm hiểu
trong [9], ở đây xin giới thiệu tóm tắt về 3 ph−ơng pháp nội suy.
γζ hH −= ( 3.2)
47
a. Thuật toán song tuyến
Đây là ph−ơng pháp nội suy mặt phẳng, nếu vị trí các điểm đ−ợc xác
định trong hệ toạ độ XOY, giá trị dị th−ờng độ cao cần nội suy là hàm tuyến
tính dạng:
trong đó: a0, a1, a2 là các tham số xác định.
Để xác định đ−ợc 3 tham số a0, a1, a2 trên cần ít nhất là 3 điểm song
trùng. Nếu trên phạm vi nhỏ, số điểm song trùng lớn hơn 3, các tham số đó có
thể đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp số bình ph−ơng nhỏ nhất.
Ph−ơng pháp nội suy này chỉ sử dụng khi khu vực nội suy hẹp.
b. Thuật toán song bình ph−ơng
Thuật toán song bình ph−ơng hay còn gọi là thuật toán nội suy bậc hai
Công thức nội suy là hàm của tọa độ có dạng:
trong đó các tham số a0, a1, a2, a4, a5 đã đ−ợc xác định.
Để xác định đ−ợc 5 tham số a0, a1, a2, a4, a5 trên cần ít nhất là 5 điểm
song trùng. Trong tr−ờng hợp số điểm song trùng lớn hơn 5 các tham số sẽ
đ−ợc xác định theo nguyên lý số bình ph−ơng nhỏ nhất.
c. Thuật toán Spline
Ph−ơng pháp nội suy của thuật toán trên thực hiện theo công thức:
trong đó: ϕj, λj là toạ độ của điểm cần nội suy
ψi,j là khoảng cách cần giữa các cặp điểm i,j đ−ợc tính nh− sau:
iii YaXaa 210 ++=ζ (3.3)
2
5
2
43210 iiiiiii YaXaYXaYaXaa +++++=ζ (3.4)
jjjijii
n
i
i a λτϕττψψζ 321,2,
1
ln +++=∑
=
(3.5)
2
)(
sincoscos
2
)(
sin
2
sin 22,2 ijji
ijji λλϕϕϕϕψ −+−= (3.6)
48
các hệ số ai, τ1, τ2, τ3 là nghiệm của ph−ơng trình:
Thuật toán nội suy của mỗi mô hình đ−ợc ghi trong tệp định nghĩa *.DEF
Thuật toán nội suy ghi trong tệp đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng công nghệ GPS để xác định độ cao.pdf