PHẦN MỞ ĐẦU . 3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀTIA X VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỤP ẢNH PHÓNG X
I. GIỚI THIỆU CHUNG . 5
I.1) Định nghĩa và tầm quan trọng của NDT . 5
I.2). Các phương pháp NDT . 6
II. TIA X VÀ CHỤP ẢNH PHÓNG XẠ. 7
II.1). Tia X . 7
II. 2). Quá trình tương tác của bức xạvới vật chất . 12
II.3). Chụp ảnh phóng xạ. 17
II.4). Nguyên lý tạo ảnh trên phim . 19
CHƯƠNG 2 : THIẾT BỊDÙNG TRONG CHỤP ẢNH PHÓNG XẠ. 20
I. THIẾT BỊ PHÁT BỨC XẠ TIA X . 20
I.1). Ống phát tia-X . 20
I.2). Bàn điều khiển trên ống phát tia-X . 21
I.3). Cấu tạo và các đặc tính của phim . 22
I.4). Phân loại phim . 30
I.5). Màn tăng cường . 31
CHƯƠNG 3 : QUÁ TRÌNH XỬLÝ PHIM CHẤT LƯỢNG ẢNH VÀ
LIỀU CHIẾU. . 34
I . QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÁNG RỬA PHIM. . 34
I.1. Qúa trình xửlý tráng rửa phim. . 34
I.2. Phòng tối . 39
II. CHẤT LƯỢNG ẢNH VÀ LIỀU CHIẾU . 39
II.1). Các phương pháp xác định khuyết tật : . 39
II.2). Công thức tính toán và phương pháp xác định liều chiếu. . 47
CHƯƠNG 4 : ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG . 56
CHỤP ẢNH BỨC XẠ. 56
I. KĨ THUẬT CHỤP ẢNH BỨC XẠ KIỂM TRA CÁC MỐI HÀN. . 56
I.1. Các mối hàn nối. . 56
I.2. Các mối hàn chu vi . 57
I.3. Mối hàn chữT . 63
II SỰ TÁC ĐỘNG CỦA BỨC XẠ LÊN CHẤT LƯỢNG ẢNH CHỤP BỨC
XẠ: . 71
II.1. Nguồn gốc và sựtác động của bức xạtán xạlên chất lượng ảnh . 71
II.2. Các biện pháp khắc phục . 72
II.3. Tác động của bức xạlên cơthểcon người. . 73
75 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3008 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, ta không thể đặt tấm phim chuẩn sát vùng đó được, nó sẽ chồng
lên những vùng khác trong tấm ảnh, làm phim bị dính lại, vì vậy kết quả so
sánh không chính xác. Tuy nhiên, sử dụng tấm phim chuẩn trong trường hợp
không thể dùng máy đo độ đen.
Hình 2.3 : Hình ảnh về máy đo độ đen.
(1), (4a), (4b) : máy đo độ đen, (2): Đồng hồ đo thời gian, ( 3): Đèn
soi phim.
II.3. Đường cong đặc trưng
Đường cong đặc trưng còn gọi là đường cong độ nhạy, để thể hiện mối
tương quan giữa liều chiếu và độ đen của phim sau khi xử lý tráng rửa. Ta
chiếu một số liều chiếu cụ thể lên phim, xác định giá trị độ đen của nó, rồi vẽ
đường cong độ đen theo thang logarit của liều chiếu tương đối. Dùng liều
chiếu tương đối để phù hợp với các dải điện thế và các điều kiện tán xạ. Đặc
điểm của đường cong đặc trưng không xuất phát từ giá trị 0, do khi không bị
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 27
chiếu thì phim đã có một giá trị độ đen nào đó nếu xử lý tráng rửa. Đường
cong có một khoảng gần như đường thẳng. Độ đen tăng theo liều chiếu, đến
một giới hạn nào đó, liều chiếu vẫn tiếp tục tăng, còn độ đen lại giảm dần,
vùng này gọi là vùng vai (vùng trên cùng). Đối với loại phim trực tiếp thì
vùng này xuất hiện ở độ đen khoảng 10 hoặc lớn hơn, đối với loại phim dùng
màn tăng cường thì vùng này xuất hiện ở độ đen nằm trong khoảng 2 – 3.
Hình 2.4 : Đường cong đặc trưng điển hình của một phim tia X - (a)
loại trực tiếp;(b) - màn tăng cường huỳnh quang
II.3.1. Độ mờ
Khi phim không bị chiếu vẫn có một độ đen nào đó sau khi xử lý tráng
rửa phim được gọi là độ mờ. Nó gây bởi hai nguyên nhân : Độ đen có sẵn
trong lớp nền của phim vì lớp nền của phim không trong suất hoàn toàn, và
độ mờ hóa học do một số hạt có khả năng tự hiện ảnh ngay cả khi không bị
chiếu. Độ mờ của phim biến đổi theo loại và tuổi của phim chụp ảnh bức xạ.
Các giá trị độ mờ nằm trong khoảng từ 0.2 đến 0.3.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 28
II.3.2. Tốc độ phim.
Là nghịch đảo của liều chiếu toàn phần tính bằng roenghen, của một
phổ bức xạ đặc trưng mà có thể tạo ra một độ đen cho trước trên phim. Tốc độ
phim trong một điều kiện bình thường phụ thuộc vào kích thước hạt và năng
lượng bức xạ. Nhìn chung, phim có kích thước hạt càng lớn thì có tốc độ càng
cao. Tốc độ phim giảm xuống khi năng lượng bức xạ tăng lên. Phim có vận
tốc cao là phim mà các hạt của nó bắt đầu tham gia vào phản ứng khi bị chiếu
xạ sớm hơn những phim khác. Sự thực là sự chiếu xạ có tác dụng theo thời
gian và cường độ. Đối với cường độ không đổi, các hạt của phim có vận tốc
cao sẽ cho ra mật độ yêu cầu sớm hơn phim có vận tốc thấp. Và nữa, phim có
vận tốc nhanh hơn thì có số hạt nhũ lớn hơn và do vậy nó không thể sản ra các
chi tiết nhỏ. Kích thước hạt của phim ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian
chiếu. phim có các hạt cực mịn hoặc mịn cho chất lượng tốt hơn và cần thời
gian chiếu dài hơn
Hình2.5a . Các đường cong đặc trưng của ba loại film tiêu biểu, dùng trong
công nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 29
Hình2.5b . Đường cong đặc trưng điển hình cho film tia X loại ‘trực tiếp’
Trong (hình 2.5. ) biểu diễn đường cong đặc trưng cho những loại phim
chụp ảnh bức xạ khác nhau, nằm cách nhau theo trục LgX. Khoảng cách của
những đường cong này chỉ ra sự khác biệt về tốc độ tương đối – đường cong
của các loại phim có tốc độ nhanh hơn nằm về phía bên trái. Từ những đường
cong này sẽ cho ra giá trị độ đen cố định có thể đọc được.
II.3.3. Độ tương phản
Độ tương phản của ảnh chụp là sự khác biệt về độ đen giữa hai vùng kế
cận nhau trên một ảnh chụp bức xạ.
Với đồ thị trên A là sự khác nhau độ đen trên ảnh của một lỗ rỗng sau
khi chiếu chụp trong thời gian ngắn. B là sự khác nhau độ đen trên ảnh của
một lỗ rỗng sau khi chiếu chụp trong thời gian dài.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 30
Qua đồ thị ta thấy thực hiện hai lần chiếu trên cùng một mẫu vật, nhưng
thời gian chiếu trên phim A ít hơn phim B, nên độ đen của phim B lớn hơn
phim A, do đó ảnh chụp bức xạ trên phim B có độ tương phản lớn hơn ảnh
chụp bức xạ trên phim A.
Vậy khi chụp ảnh bức xạ nên chọn các giá trị độ đen nằm trên phần
đường thẳng tuyến tính của đường cong đặc trưng, vì độ tương phản của
phim tăng khi độ đen tăng dần theo phần đường thẳng tuyến tính đó.
II.3.4. Độ nét.
Độ nét của hình ảnh ghi nhận được trên phim sẽ phụ thuộc vào kích
thước và sự liên kết của các hạt bạc được thể hiện trong lớp nhũ tương. Các
hạt nhỏ mịn thì độ nét trên phim ảnh được thể hiện rõ ràng hơn.
II.4. Phân loại phim
II.4.1. Loại phim sử dụng với màn tăng cường bằng muối
Loại phim này có khả năng ghi nhận được ảnh chụp bức xạ với liều
chiếu nhỏ nhất. Chúng có ưu điểm giảm thời gian chiếu đáng kể.
II.4.2. Lọai phim trực tiếp
Loại phim sử dụng với màn tăng cường bằng muối
Phim loại này được chiếu từ bức xạ tia X hoặc gamma , hoặc quá trình
chiếu chụp có sử dụng màn tăng cường bằng chì. Một số trong những loại
phim này cũng có thể sử dụng với màn tăng cường bằng kim loại huỳnh
quang.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 31
Bảng 2.2 : Một số loại phim và các đặc trưng của chúng
Loại Tên phim Các đặc trưng
Loại 1 Kodak RR,
Kodak M,
Structunix D2
Hạt cực mịn, độ tương phản cao
Vận tốc thấp
Loại 2 Kodak AA
Structunix D4
Structunix D7
Hạt mịn, độ tương phản cao, vận
tốc phim trung bình
Loại 3 Kodak Kodirex X
Structunix D10
Vận tốc cao
Loại 4 Là phim loại có tấm chắn thường sử dụng liên kết với màn
hình phát quang. Loại này không đưa vào chụp trong công
nghiệp
II.5. Màn tăng cường
Khi bức xạ tia X tác động lên phim thì ảnh chụp phụ thuộc vào độ lớn
của năng lượng bức xạ bị hấp thụ bởi lớp nhũ tương nhạy sáng trên phim. Quá
trình này chỉ cần khoảng 1% lượng bức xạ xuyên qua vật kiểm tra để tạo ảnh.
Còn lại 99% lượng bức xạ sẽ xuyên qua phim mà không dùng để làm gì cả.
Để tránh sự lãng phí này thì phim phải được kẹp giữa hai màn tăng cường.
Những màn tăng cường này có chức năng là phát ra các chùm electron (màn
tăng cường bằng chì) hoặc phát huỳnh quang (màn tăng cường huỳnh quang),
sẽ tạo ra một quá trình chụp ảnh phụ tác động lên các lớp nhũ tương của
phim. Để nhận được những hình ảnh rõ nét thì phim và màn tăng cường cần
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 32
phải có sự tiếp xúc tốt. Có ba loại màn tăng cường chính được sử dụng phổ
biến : Màn tăng cường bằng lá chì, màn tăng cường bằng muối hoặc huỳnh
quang, màn tăng cường bằng kim loại huỳnh quang.
II.5.1. Màn tăng cườngbằng chì.
Màn tăng cường loại này được sử dụng rộng rãi trong chụp ảnh bức xạ
công nhiệp. Khi bức xạ kích thích vào màn tăng cường làm giải phóng ra các
electron. Đối với các thiết bị phát bức xạ tia X thì màn tăng cường bằng Chì
có tác dụng làm giảm được thời gian chiếu khi điện thế lớn hơn 120kV, làm
giảm được bức xạ tán xạ, và ảnh chụp bức xạ có độ tương phản cao. Thông
thường người ta sử dụng hai loại màn bằng lá chì. Bề dày của màn chì đặt
trước phim khoảng 0.1mm, phù hợp với việc sử dụng các bức xạ cứng,và nó
giúp bức xạ sơ cấp đi qua, ngăn cản một lượng lớn bức xạ thứ cấp. Màn tăng
cường bằng chì đặt phía sau có bề dày khoảng 0.15mm. Ta cũng có thể sử
dụng cả hai màn tăng cường này có cùng bề dày.
Những khuyết tật trên màn tăng cường như các vết xước, vết rách trong
kim loại có thể nhìn thấy trong ảnh chụp bức xạ trên phim, nên không được
sử dụng màn tăng cường bị hỏng.
II.5.2. Màn tăng cường bằng muối.
Những loại màn này gồm có một lớp nền mỏng được làm bằng chất dẻo
dễ uốn, và được phủ lên một lớp chất phát huỳnh quang được chế tạo từ
những tinh thể muối kim loại rất mịn. Khi chiếu bức xạ tia X làm cho tinh thể
muối phát quang có ánh sáng màu xanh. Ánh sáng này tác động lên phim và
tạo ra ảnh ẩn trên phim. Ưu điểm của màn tăng cường này làm giảm thời gian
chiếu và sử dụng với những máy phát có điện thế thấp. Tuy vậy, kích thước
của tinh thể muối có ảnh hưởng đến độ xác định ảnh.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 33
Những màn tăng cường bằng muối phải được kiểm tra thường xuyên để
đảm bảo không có bụi bẩn bám vào, để chất lượng ảnh chụp được đảm bảo.
Chúng được làm sạch bằng miếng bọt biển xốp thấm một ít xà bông hoặc một
miếng vải len mềm không có sợi bông.
II.5.3. Màn tăng cường bằng kim loại huỳnh quang.
Loại màn này là kết hợp giữa màn tăng cường bằng chì và màn tăng
cường bằng muối. Chúng gồm có một cặp và có một lớp nền được làm bằng
chất dẻo dễ uốn được phủ lên một lớp chì mỏng và một lớp muối huỳnh
quang hạt mịn.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 34
CHƯƠNG 3 : QUÁ TRÌNH XỬ LÝ PHIM CHẤT LƯỢNG ẢNH VÀ LIỀU
CHIẾU.
---------------------oOo-----------------------
I. QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TRÁNG RỬA PHIM.
I.1. Qúa trình xử lý tráng rửa phim.
Quá trình xử lý tráng rửa phim được thực hiện dưới ánh sáng mờ sao
cho màu và cường độ sáng không ảnh hưởng lên phim. Phim đã chụp nhạy
với ánh sáng hơn phim chưa chụp, nên phải được cất giữ trong điều kiện ánh
sáng an toàn, vì khi phim bị chiếu bởi ánh sáng trắng thì những tinh thể trên
phim sẽ bị hư hại.
Các bước xử lý tráng rửa phim :
Quá trình hiện ảnh.
Quá trình rửa trung gian.
Quá trình hãm.
Rửa làm sạch.
Sấy khô.
Trước khi thực hiện xử lý ảnh phải chuẩn bị :
• Khuấy đều tất cả những dung dịch dùng để xử lý tráng rửa phim trước
khi đem vào sử dụng.
• Kiểm tra nhiệt độ của dung dịch chứa trong bể. Nhiệt độ của dung dịch
thuốc hiện khoảng 200 C là tốt.
• Mức dung dịch chứa trong bể phải ngập hết các thanh ngang của bộ kẹp
phim. Nếu mức dung dịc quá thấp phải thêm vào dung dịch làm mới cho đến
mức thích hợp.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 35
• Ở các bể trung gian và bể làm sạch thì nước luôn ổn định không được
thiếu.
• Tra cứu bảng thời gian hiện ảnh, tra cứu biểu đồ thời gian – nhiệt độ
hiện ảnh, và đặt thời gian trên đồng hồ hẹn giờ cho phù hợp.
• Lau sạch các dụng cụ dùng trong xử lý tráng rửa phim và rửa sạch tay.
• Tắt toàn bộ các nguồn sáng, chỉ tiến hành công việc xử lý tráng rửa
phim trong điều kiện ánh sáng an toàn.
I.1.1. Đối với quá trình hiện ảnh
Phim được đặt trong dung dịch thuốc hiện, ở giai đoạn này những tinh
thể không bị chiếu xạ thì không bị tác động hoặc tẩy sạch, thuốc hiện sẽ phản
ứng với ảnh ẩn những tinh thể bị chiếu nằm trong lớp nhũ tương, tách kim
loại bạc ra khỏi hỗn hợp và kết tủa dưới dạng những hạt bạc có màu đen. Ảnh
chụp bức xạ tốt nhất khi nhiệt độ thuốc hiện khoảng 200 C. Nhiệt độ cao hơn
gây ra mờ ảnh nhiều hơn do tập trung hóa chất và các hạt bị tạo dấu nhiều
hơn. Dung dịch hiện nhanh hỏng do mất quá trình làm tươi trong phim và
trong bể thuốc, hoặc do làm sạch không đủ sau khi hiện. Nếu nhiệt độ giảm
xuống 180C tạo các nguyên tố trong thuốc hiện bị kìm hãm không đạt độ
tương phản cao hơn.
* Quá trình rung lắc :
Sự rung lắc phim là cho chim di chuyển trong các dung dịch xử lý tráng
rửa phim, thao tác như vậy làm tươi dung dịch ở trên bề mặt của phim, để tạo
ra phản ứng phù hợp giữa lớp nhũ tương của phim và dung dịch xử lý tráng
rửa phim. Sự rung lắc là quá trình quan trọng nhất trong thời gian làm hiện
ảnh. Nếu ta không dùng động tác rung lắc nào thì những sản phẩm phản ứng
trong quá trình hiện ảnh sẽ chảy xuống dưới bề mặt của phim, làm cho dung
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 36
dịch hiện tươi không đi đến bề mặt của phim. Mật độ phim càng lớn thì dòng
chảy xuống càng mạnh, và làm cho quá trình hiện ảnh không đồng đều ở vùng
bên dưới. Nguyên nhân này có thể tạo ra các dạng đường vết trên phim.
Sự rung lắc bằng tay làm cho dòng chảy của các dung dịch tráng rửa
phim từ từ, quá trình hiện ảnh sẽ đồng đều.
I.1.2. Rửa trung gian :
Sau khi hiện xong thì phim được rửa trong dung dịch thuốc rửa trung
gian khoảng 30 đến 60 giây. Thuốc rửa trung gian chứa 2.5% dung dịch acid
acetic băng nghĩa là 2.5 mL acid acetic băng trong một lít nước. Acid dùng
làm ngưng các hoạt động của thuốc hiện trên phim. Mặt khác, dung dịch này
sẽ ngăn cản các phản ứng khi dung dịch thuốc hiện rơi vào dụng dịch thuốc
hãm và có thể làm hỏng thuốc hãm. Nếu acid acetic băng không có sẵn thì
phim có thể được nhúng trong một dòng nước sạch chảy liên tục khoảng 1
đến 2 phút.
I.1.3. Quá trình hãm :
Dung dịch thuốc hãm dùng :
o Làm dừng nhanh quá trình hiện.
o Làm sạch các hạt muối bạc hallogen không được hiện trong lớp
nhũ tương, giữ lại những hạt bạc hiện được để tạo ra ảnh thật.
o Làm lớp glatin trong lớp nhũ tương cứng và chắc hơn trong quá
trình làm sạch, sấy khô, khi cầm lên để kiểm tra.
Khoảng thời gian khi đặt phim vào dung dịch thuốc hãm làm mất đi các
hạt muối bạc ban đầu được gọi là thời gian làm sạch. Đây là khoảng thời gian
dung dịch thuốc hãm hòa tan các muối hallogen bạc không hiện được. Với
thời gian bằng thời gian được yêu cầu để tẩy sạch các hạt muối hallogen bạc
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 37
khuếch tán trong lớp nhũ tương và để cho lớp glatin đạt được độ cứng như
mong muốn. Vì vậy, thời gian hãm tổng cộng ít nhất phải bằng hai lần thời
gian làm sạch.
I.1.4. Quá trình rửa làm sạch :
Một số chất hóa học vẫn còn lưu lại trên lớp nhũ tương khi phim rửa
qua dung dịch thuốc hãm, sẽ làm cho ảnh chụp bức xạ bị đổi màu, và mờ dần
sau một thời gian lưu giữ. Vì vậy phim phải được rửa sạch trong những điều
kiện thích hợp để loại bỏ những hợp chất hóa học này. Những thao tác khi rửa
phim chụp ảnh bức xạ :
o Dùng dòng nước sạch, chảy liên tục ngập trên lớp nhũ tương.
o Bộ kẹp phim nhúng chìm trong nước.
o Thời gian rửa ít nhất khoảng 20 phút.
o Nhiệt độ của nước không được quá 250 C để cho lớp nhũ tương
không bị làm mềm ra và bị rửa trôi đi mất.
o Nhiệt độ của nước không được dưới 150 C, vì nếu ở nhiệt độ thấp
thì dung dịch thuốc hãm sẽ không hòa tan tốt.
o Thể tích nước chảy trong bể phải được thay thế từ bốn đến tám
lần trong một giờ.
Hình 3.1 : bể đơn với dòng nước chảy
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 38
Hình 3.2 : các bể làm sạch dạng tầng
I.1.5. Quá trình sấy phim :
Khi sấy phim ta không gây ra bất kỳ sự hư hại nào cho lớp nhũ tương
hoặc tạo ra các vết, dấu do quá trình sấy không đồng đều, không được đặt lớp
nhũ tương ẩm lên những nơi bẩn hoặc có xơ bông vải.
Phim thường làm khô trong tủ sấy có không khí được thoáng (có sự
trao đổi khí). Nhiệt độ của không khí trong tủ sấy phải được điều chỉnh để cho
phim không bị cong hoặc khô không đều. Phải cẩn thận không nên để phim va
chạm với các phim khác trong tủ sấy.
Lưu ý : Thiết bị xử lý tráng rửa phim bằng tay được dùng rộng rãi
trong tráng rửa phim.
Thiết bị này gồm một ngăn chứa dung dịch thuốc hiện, một bể dung
dịch thuốc rửa trung gian, hai bể dung dịch hãm, một bể nước rửa sạch và
một dung dịch photoflo, toàn bộ các ngăn dung dịch này được đựng trong một
bể lớn.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 39
Thiết bị này có tốc độ xử lý tráng rửa chậm. Nên nó thích hợp để giới
thiệu cho những lớp tập huấn, rất phù hợp cho những người mới học do nó
cung cấp cho học viên hiểu thấu đáo tất cả các giai đoạn tráng rửa phim tia X.
I.2. Phòng tối
Phòng tối được thiết kế để thỏa mãn những yêu cầu riêng biệt khác
nhau dựa vào khối lượng và tính chất công việc. Đối với phòng tối chụp dùng
trong chụp ảnh bức xạ nên có giới hạn không cần chiếm nhiều diện tích.
Phòng tối được giữ sạch sẽ, ánh sáng, nội thất phải có thực tế. Do đó phòng
tối cần thỏa mãn các yêu cầu sau :
Chắn được hoàn toàn ánh sáng và cách xa các nguồn bức xạ tia
X hoặc gamma.
Có quạt thông gió và sưởi ấm để làm việc một cách thoải mái.
Có nước nóng, nước lạnh và hệ thống thoát nước tốt.
Khô ráo, dễ dàng làm sạch và nằm cách xa ánh sáng mặt trời.
Phải bố trí sao cho công việc thực hiện được theo từng bước
thích hợp, những khu vực ướt và khô được bố trí cách biệt rõ ràng.
II. CHẤT LƯỢNG ẢNH VÀ LIỀU CHIẾU
II.1. Các phương pháp xác định khuyết tật :
II.1.1. Hình dạng khuyết tật
Những hình dạng khác nhau của khuyết tật sẽ tạo ra những ảnh bóng
khác nhau, ví dụ như ảnh của một lỗ khí như một vết tròn, một vết nứt, nếu
phát hiện được sẽ có dạng một đường.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 40
Nếu hướng của chùm tia bức xạ không vuông góc hoặc nếu mặt phẳng
của khuyết tật không song song với mặt phẳng của phim thì ảnh bóng sẽ bị
méo mó.
II.1.2. Kích thước của nguồn và khoảng cách từ nguồn đến khuyết tật và
phim.
Ảnh bóng tạo từ khuyết tật và nó được chia làm hai phần :
Vùng nóng : Là vùng không có tia bức xạ trực tiếp đến phim.
Vùng nửa tối : Là vùng bị chiếu một phần. Vùng này làm tăng độ nhòe
của ảnh.
Từ đồ thị trên ta lập tỉ số :
Z - ZO
XY ZO ZO
AB CO C
= = (1)
Trong đó :
XY : Kích thước của vùng nửa tối = P
AB : Kích thước của nguồn (tiêu điểm phát chùm tia bức xạ) = F
ZO : Khoảng cách từ khuyết tật đến phim = OFD.
ZC : Khoảng cách từ nguồn (Tiêu điểm phát bức xạ) đến phim = SFD.
Từ phương trình (1) được viết theo dạng các kí hiệu ở trên :
OFD
SFD - OFD
P
F
= hoặc ( )
*OFD
D - 1SFD - OFD
OFD
F FP
SF
= = (2)
Vùng nửa tối P là độ nhòe của ảnh bóng, nên làm giảm P càng nhỏ
càng tốt.
Để P giảm thì giảm F, tăng SFD, OFD giảm xuống.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 41
Đối với máy phát tia X, kích thước của nguồn lá cố định. Khi tính toán
nửa vùng tối, thì khoảng cách từ kkhuyết tật đến phim là khoảng cách từ bề
mặt mẫu phía nguồn bức xạ đến phim, nhằm để kích thước của nửa vùng tối
của một khuyết tật bất kì vẫn nằm trong khoảng chấp nhận cho phép. Phim
thường đặt ngay bên dưới mẫu vật và khoảng cách OFD là bề dày của mẫu
vật.
Chúng ta có thể xác định được khoảng cách từ nguồn đến phim đạt giá
trị nhỏ nhất mà nửa vùng tối của khuyết tật vẫn nằm trong giới hạn cho phép
của mẫu vật có bề dày d.
Phương trình (2) có thể viết dưới dạng :
( )SFD= OFD* 1F P +
⇒ ( )Min * 10.25D FdSF = + đối với quá trình kiểm tra yêu cầu chặt chẽ.
Và ( )Min * 0.5D FdSF = đối với quá trình kiểm tra thông thường
Độ nhạy phát hiện khuyết tật :
100×
vaät maãu daøy Beà
ñöôïc än phaùt hietheå coùnhaát nhoûtaät khuyeát cuûa thöôùc ích= KS f
Độ nhạy của ảnh chụp bức xạ.
Chất lượng ảnh bức xạ được xác định qua khuyết tật của nó trên mẫu
vật, nên nói đến độ nhạy của ảnh là nói đến khả năng phát hiện khuyết tật trên
vật thể kiểm tra.
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 42
Độ nhạy của ảnh chụp bức xạ thường được đo dưới dạng một số chuẩn
nhân tạo mà không cần phải thật giống với một khuyết tật nằm bên trong mẫu
vật.
II.1.3. Các đặc trưng của IQI
Đó là khả năng nhạy về giá trị đọc được khi kĩ thuật chụp ảnh bức xạ
thay đổi.
Phương pháp đọc ảnh của một IQI đơn giản và rõ ràng càng tốt.
Có thể áp dụng được với một dải bề dày khác nhau.
Kích thước nhỏ để hình ảnh của nó không che khuất khuyết tật trong mẫu.
Dễ dàng trong việc sử dụng.
Có khả năng kết hợp được với một số phương pháp xác định khuyết tật khác.
II.1.4. Các dạng vật chỉ thị chất lượng ảnh .
Vật chỉ thị chất lượng ảnh có hai loại chính đó là :
II.1.4.1. IQI dạng dây
Cấu tạo bao gồm một loạt những sợi dây thẳng (dài ít nhất là 25mm)
bằng vật liệu cơ bản giống với vật liệu của mẫu vật, với đường kính của các
dây được chọn từ những giá trị cho trong bảng 3.1. Dung sai của đường kính
dây là ± 5%.
Những dây được đặt song song và cách nhau 5mm kẹp giữa hai tấm
polyethylene có tính năng hấp thụ bức xạ tia X thấp. Đối với những dây rất
nhỏ thì người ta có thể căng nó ngang qua một khung kim loại dạng dây và
không cần tấm nhựa polyethylene, tuy cấu tạo này có vẻ hơi yếu. IQI phải có
những kí hiệu nhận dạng để chỉ ra vật liệu của dây và số dây :
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 43
Bảng 3.1. ĐƯỜNG KÍNH CỦA CÁC DÂY TRONG BỘ IQI LOẠI DÂY
Số của dây
Đường kính
(mm) Số của dây
Đường kính
(mm)
1 0.032 12 0.400
2 0.040 13 0.500
3 0.050 14 0.630
4 0.063 15 0.80
5 0.080 16 1.00
6 0.100 17 1.25
7 0.125 18 1.60
8 0.160 19 2.00
9 0.200 20 2.50
10 0.250 21 3.20
11 0.320
IQI theo tiêu chuẩn của Đức bao gồm một dãy 16 dây có đường kính
khác nhau được chia ra làm 3 bộ. Mỗi một bộ gồm 7 dây được đặt song song
và cách nhau 5mm. Các dây có chiều dài 50 hoặc 25mm (xem hinh
dưới).Trên đầu của nó được kí hiệu chữ DIN 62 và vật liệu chế tạo, còn ở đáy
được đánh dấu số của dây lớn nhất, ISO, số dây mảnh nhất. Đánh dấu chữ
ISO nghĩa là những IQI này được chấp nhận bởi tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
(ISO)
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 44
Bảng 3.2 : Đường kính của dây theo tiêu chuẩn của Đức.
Đường kính của dây (mm)
Số của dây 0 Dung sai
3.20
±0.03
1
2.50 2
2.00 3
1.60
±0.02
4
1.25 5
1.00 6
0.80 7
0.63 8
0.50
±0.01
9
0.40 10
0.32 11
0.25 12
0.20 13
0.16 14
0.125
±0.005
15
0.100 16
Bảng 3.3 : Kí hiệu đánh dấu, cấu tạo và vật liệu của vật chỉ thị chất
lượng ảnh theo tiêu chuẩn Đức :
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 45
Kí hiệu
đánh dấu
Số của dây
theo bảng 2
Loại dây Sử dụng
để kiểm tra Chiều
dài
Vật liệu
DIN FE
1/7
1 2 3 4
5 6 7
50 Thép : Fe
(không hợp
kim)
Các sản phẩm
sắt và thép
DIN FE
6/12
6 7 8 9 10
11 12
50 hoặc
25
DIN FE
10/16
10 11 12 13
14 15 16
50 hoặc
25
DIN CU
1/7
1 2 3 4 5
6 7
50 Đồng : Cu Đồng, Kẽm, và các
hợp kim của chúng
DIN CU
6/12
6 7 8 9 10
11 12
50
DIN CU
10/16
10 11 12 13
14 15 16
50 hoặc
25
DIN AL
1/7
1 2 3 4 5 6
7
50 Nhôm : Al Nhôm và hợp
kim của nó
DIN AL
6/12
6 7 8 9 10
11 12
50
DIN AL
10/16
10 11 12 13
14 15 16
50 hoặc
25
II.1.4.2. IQI dạng bậc và dạng lỗ
Khóa luận tốt nghiệp : Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra
khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.
SVTH : Trần Thị Thủy Trang 46
Các IQI loại này : Trên mỗi bậc có một hoặc nhiều lỗ khoan xuyên qua
bề dày của bậc và vuông góc với bề mặt của bậc đó.
Những bậc có các bề dày lớn hơn hoặc bằng 0,8mm thì chỉ có một lỗ
khoan. Các bậc có bề dày nhỏ hơn 0,8mm có hai hoặc nhiều hơn hai lỗ khoan,
được sắp xếp một cách khác nhau từ bậc này với bậc kế tiếp. Khoảng cách từ
tâm lỗ đến mép bậc, hoặc giữa các mép của hai lỗ, trong bất cứ trường hợp
nào không được nhỏ hơn đường kính lỗ cộng thêm 1mm.
Ví dụ như : IQI của Mĩ, gồm một bề dày đồng nhất có 3 lỗ khoan và
được khắc các chữ số nhận dạng.Nếu gọi bề dày vật kiểm là T thì đường kính
các lỗ theo thứ tự tăng dần là: T, 2T, 4T tức là ứng với đường kính 0.01, 0.02,
0.04 (inch). Các lỗ này phải chuẩn và vuông góc với bề mặt của vật chỉ thị
chất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra khuyết tật trong kim loại dạng ống và hình chữ T.pdf