Khóa luận Ứng dụng tin học môi trường phục vụ công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố Đà Nẵng

Hiện nay thông tin vàdữ liệu liên quantới quản lý CTR đô thị thường được

quản lý trên giấy hoặcbằng các phầnmềm không chuy ên.Hầuhết những thông tin

này thườnglưu trữ độclậpvới nhau và không liênkếtvới thông tin thuộc tínhcủa

đốitượngcũng như khôngkếtnối đượcvớivị trícủa đốitượng trong không gian

thực. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, khai thác và phân tích thông tinvề

hệ thống quản lý CTR.

Một trong những côngcụ có thể khắc phục khó khăn này làhệ thống thông

tin địa lý – GIS (Geographic Information Sy stem).Với khảnăng quản lý đốitượng

trongmối quanhệ giữa thuộc tính đốitượng vàvị trícủa đốitượng trong thế giới

thực cùngvới các phầnmềm thíchhợp, GIS làmột giải pháptốt nhất cho việc quản

lýhệ thống thu gom,vận chuyển,xử lý CTRcũng như thực hiện các bài toán

nghiệpvụ liên quan đếnhệ thống quản lý CTR như: (i) quản lý các bãi rác, điểm

trung chuy ển, điểm đặt thùng rác, nhà máy xử lý CTR, bãitậpkết xe chuy ên chở

rác (ii)gắnkết đầy đủ thông tin liên quanvới đốitượngcần quản lý: tuyến thu gom

dotổ nào phụ trách, thời giantới thu gom, (iii) quản lý và phân tích các thông tin

liên quan đếnlượng rác hàng ngày , tháng, quí. Quản lý phân tích thông tinvềsự

vận chuyển rác trong ngày , tháng, . và (iv) xâydựng các báo cáo theo địnhkỳ .

pdf49 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng tin học môi trường phục vụ công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í của đối tượng trong không gian thực. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, khai thác và phân tích thông tin về hệ thống quản lý CTR. Một trong những công cụ có thể khắc phục khó khăn này là hệ thống thông tin địa lý – GIS (Geographic Information System). Với khả năng quản lý đối tượng trong mối quan hệ giữa thuộc tính đối tượng và vị trí của đối tượng trong thế giới thực cùng với các phần mềm thích hợp, GIS là một giải pháp tốt nhất cho việc quản lý hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý CTR cũng như thực hiện các bài toán nghiệp vụ liên quan đến hệ thống quản lý CTR như: (i) quản lý các bãi rác, điểm trung chuyển, điểm đặt thùng rác, nhà máy xử lý CTR, bãi tập kết xe chuyên chở rác (ii) gắn kết đầy đủ thông tin liên quan với đối tượng cần quản lý: tuyến thu gom do tổ nào phụ trách, thời gian tới thu gom, … (iii) quản lý và phân tích các thông tin liên quan đến lượng rác hàng ngày, tháng, quí. Quản lý phân tích thông tin về sự vận chuyển rác trong ngày, tháng, .. và (iv) xây dựng các báo cáo theo định kỳ. Trong thời gian qua nhóm nghiên cứu tại Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp. HCM đã đưa ra phần mềm WASTE [3][4]. Đây là một công nghệ tích hợp giữa CSDL môi trường liên quan tới CTR, GIS và các mô hình đánh giá chất lượng công tác quản lý CTR. WASTE cung cấp công cụ trong việc phân tích, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn theo kịch bản khác nhau. Ngoài ra, phần mềm này còn có nhiều thành phần khác nhau để trợ giúp cho việc phân tích các số liệu môi trường. Trong công trình [4] đề xuất công cụ tin học được đặt tên là WASTE phiên bản 1.0 (12/2005). WASTE 1.0 bao gồm một số các thành phần khác nhau trợ giúp cho việc phân tích các số liệu môi trường liên quan tới CTR. Các thành phần đó bao gồm: - Các công cụ lưu trữ, đánh giá và khai thác dữ liệu. Các công cụ này có thể giúp cho việc phân tích một số lượng lớn các dữ liệu. - Các tiện ích giúp tra cứu các tài liệu cần thiết cho công tác quản lý môi trường. - Công cụ trợ giúp làm báo cáo tự động, hỗ trợ cho người sử dụng một công cụ thuận tiện để làm báo cáo dựa trên các số liệu quan trắc từ các cơ sở dữ liệu được lưu trữ. WASTE phiên bản 1.0 được áp dụng trợ giúp công tác quản lý CTR đô thị. WASTE 1.0 gồm một số chức năng chính như: - Tạo ra các điểm thu gom rác mới trên bản đồ GIS của Quận; - Quản lý về khối lượng rác thải thu gom được theo các điểm thu gom cũng như tại bãi rác; - Quản lý thông tin, CSDL về nhân sự, các phương tiện thu gom...; - Thực hiện chức năng truy vấn dữ liệu theo các chỉ tiêu khác nhau về không gian cũng như theo thời gian. Phiên bản WASTE 2.0 ra đời vào tháng 12/2006 có điều chỉnh đáng kể so với WASTE 1.0 về công nghệ thực hiện cũng như về CSDL . Đến tháng 12/2007 phiên bản WASTE 3.0 ra đời là sản phẩm dựa trên nền tảng WASTE 2.0 nhưng một lần nữa có sự điều chỉnh đáng kể về công nghệ và về CSDL đặc biệt có tích hợp bài toán tối ưu hóa trong việc vận chuyển chất thải rắn nhằm giảm tối thiểu chi phí. Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc của phần mềm WASTE. WASTE gồm các khối chính liên kết với nhau được thể hiện ở Hình 2.6: - Khối GIS, quản lý các đối tượng một cách trực diện trên bản đồ. - Khối thống kê báo cáo, nhập xuất dữ liệu. - Khối mô hình tính toán dự báo - Khối quản lý dữ liệu, quản lý các đối tượng liên quan đến chất thải rắn. - Khối tài liệu hỗ trợ, hỗ trợ các văn bản pháp quy. Dựa trên WASTE đã có một số đề tài nghiên cứu triển khai WASTE cho địa phương của mình [13]. Chương 3 3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài khoá luận tập trung chủ yếu vào 4 nội dung nghiên cứu như sau: 1. Tìm hiểu về công tác quản lý CTR tại thành phố Đà Nẵng. 2. Dự báo khối lượng rác phát sinh đến năm 2010 và năm 2018. 3. Ứng dụng phần mềm tin học WASTE quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng. 4. So sánh phương thức quản lý CTR truyền thống và phuơng thức ứng dụng phần mềm WASTE quản lý CTR ở TP. Đà Nẵng. 3.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Trong chương này của Khóa luận trình bày đối tượng nghiên cứu là chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng. Với 2 vấn đề sau đây: - Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng; - Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại thành phố Đà Nẵng. 3.2.1 Điều kiện tự nhiên của thành phố Đà Nẵng 1. Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng (phần lục địa) nằm trong khu vực từ 15055'15" đến 16013'15" vĩ độ Bắc và từ 107049' đến 108020'18" kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế - Phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng Nam - Phía Đông giáp biển Đông. Huyện đảo Hoàng Sa của Thành phố là quần đảo thuộc biển Đông, nằm trong khoảng từ 15030' đến 17012' vĩ độ Bắc và từ 111030' đến 115000' kinh độ Đông. Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng. 2. Địa hình Thành phố Đà Nẵng có địa hình vùng duyên hải miền Trung, địa hình đa dạng có cả đồng bằng, trung du, miền núi; chiếm phần lớn diện tích là đồi núi và ở độ cao 700-1.500 m; độ dốc lớn (> 400). Đà Nẵng có bờ biển dài 92 km, có vùng lãnh hãi thềm lục địa độ sâu 200 m từ Đà Nẵng trải ra 125 km tạo thành vành đai nước nông rộng lớn. Biển Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, với dao động thủy triều không lớn và biên giới ảnh hưởng triều tới các vùng thượng lưu không xa. 3. Khí hậu Khí hậu thành phố Đà Nẵng mang những đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới, nóng, ẩm, gió mùa. Mặt khác do nằm sát biển nên còn mang đậm tính chất biển. - Đà Nẵng có số giờ nắng cao, trung bình hàng năm có 2.097 giờ nắng. Nhiệt độ không khí trung bình năm 25,70C; Nhiệt độ lớn nhất 40,90C, nhỏ nhất 10,20C; dao động nhiệt độ năm nhỏ 7,90C, dao động nhiệt độ ngày 7,20C. - Đà Nẵng có lượng mưa khá cao; Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm đạt 2040mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm và có thể chia làm 2 mùa: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1. Lượng mưa trung bình các tháng từ 105mm đến 599mm. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7; lượng mưa trung bình nhỏ hơn 100mm. - Độ ẩm tuyệt đối của không khí khá cao, tất cả các tháng đều có độ ẩm trên 20mb; Độ ẩm tương đối biến đổi từ 75-85% - Đà Nẵng luôn có gió, tốc độ gió tung bình 1,8m/s lớn nhất đạt 33m/s. Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam. Nhìn chung khí hậu TP. Đà Nẵng khá tốt song do các hoạt động kinh tế mạnh mẽ nên một số nơi đã có biểu hiện ô nhiễm. 3.2.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội 1. Về kinh tế Có thể đánh giá tốc độ đô thị hóa ở Đà Nẵng dựa trên tình hình sử dụng đất và biến động đất đai. Đến năm 2008, diện tích đất phi nông nghiệp gia tăng đáng kể có nghĩa là diện tích đất chuyên dùng và đất ở gia tăng phục vụ cho quá trình phát triển đô thị của thành phố. Theo thống kê đến nay có 265 khu dân cư được hình thành trong đô thị chưa kể khu dân cư thuộc vùng ven thành phố. Ø Cơ cấu kinh tế: Năm 2007, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 11118,7 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân hàng năm GDP 1997-2007 là 11,46%. GDP bình quân đầu người đến năm 2006 đạt trên 1000USD/người. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Thành phố trở thành một đô thị công nghiệp lớn, thương mại dịch vụ phát triển của khu vực miền Trung, trên cơ sở phát huy và khai thác lợi thế so sánh trong từng ngành. Bảng 3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá cố định 2004 Năm 2004 2005 2006 2007 GDP (Triệu đồng) 5460211 6214308 6776118 7545443 Chỉ số phát triển (%) 100 113,8 124,1 138,2 ô Công nghiệp: Qua hơn 10 năm bằng nhiều nguồn vốn được đầu tư phát triển hơn 8.024 tỷ đồng, đến nay tổng nguồn vốn kinh doanh ước đạt 12.514 tỷ đồng tăng 4,68 lần so với năm 1997. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1997 đạt 1.959,61 tỷ đồng thì năm 2007 ước đạt 9.682,149 tỷ đồng (bằng 4,94 lần so với năm 1997); tốc độ tăng bình quân hàng năm là 18,17%. ô Sản xuất thuỷ sản- nông- lâm: Giá trị sản xuất thuỷ sản nông lâm năm 2007 ước đạt 654,269 tỉ đồng tăng 1,04% so với năm 2006, trong đó nông nghiệp giảm 1,03%, lâm nghiệp giảm 1,01% so với năm 2006, và thuỷ sản tăng 1,08%. Đây là năm thứ 3 liên tiếp giá trị sản xuất nông nghiệp giảm. Cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản-nông-lâm từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thuỷ sản và giảm nông nghiệp. ô Thương mại: Là lĩnh vực có bước phát triển nhanh và khá toàn diện, tiếp cận nhanh với cơ chế thị trường, nhiều mô hình tổ chức kinh doanh hiện đại như siêu thị, tự chọn, kinh doanh chuyên nhóm ngành…đã tạo thêm cho bộ mặt thành phố đẹp hơn, giàu có hơn. ô Ngành du lịch: đã phát triển nhanh, đóng vai trò quan trọng phát triển xã hội. Nhiều hình thức du lịch đa dạng phong phú và chất lượng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây thành phố đã tập trung đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng du lịch, khai thác triệt để thế mạnh du lịch biển, đồng thời đã tạo được tuyến du lịch liên kết giữa Đà Nẵng và các di sản văn hóa phụ cận, và mở rộng du lịch-hội họp tại Đà Nẵng. Bảng 3.2. Cơ cấu GDP theo từng ngành (tính theo giá thực tế) [12] 2004 2005 2006 2007 Cơ cấu GDP (%) 100 100 100 100 - Nông, lâm, thủy sản 5,96 5,13 4,28 4,03 - Công nghiệp, xây dựng 49,07 50,19 46,09 47,16 - Dịch vụ 44,97 44,68 49,63 48,81 2. Về xã hội Ø Dân số Đến năm 2007, dân số của Đà Nẵng vào khoảng 806.744 người, mật độ dân số là 642 người/km2. Tuy mật độ dân số trung bình ở Đà Nẵng thấp hơn nhiều so với các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng nhưng cao hơn 2,4 lần so với trung bình quốc gia. Kể từ năm 1997, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở Đà Nẵng hàng năm diễn biến ổn định theo xu hướng giảm dần từ 1,67%-1,13% đến năm 2006 (Sở Tài nguyên-Môi trường TP. Đà Nẵng, 2007). Hình 3.2. Biểu đồ phân bố dân cư thành phố Đà Nẵng năm 2007.[12] Biểu đồ trên cho thấy khu vực có số lượng dân cư tập trung đông là quận Hải Châu, Thanh Khê và Sơn Trà, đây là các quận nội thành của thành phố có sức thu hút mạnh mẽ nhiều luồn di cư trong và ngoài thành phố. Đến cuối năm 2006, mật độ của quận đã gia tăng lên là 17.836 người/km2, các địa phương khác cũng tăng nhưng không đáng kể, riêng huyện Hòa Vang sau khi tách ra quận Cẩm Lệ, mật độ dân cư của huyện giảm xuống còn 150 người/km2. Song song với sự phát triển dân số, đó là mức sống của người dân thành phố ngày càng được nâng cao. Về thu nhập năm 2002 Đà Nẵng ở vị trí thứ 6 trong cả nước (sau Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai), đến năm 2004 ở vị trí thứ 7 (do Quãng Ninh vượt lên trên). Trong cùng thời kỳ này, thu nhập bình quân đã tăng ở mức hàng năm là 18,8%, tốc độ tăng xếp ở thứ hạng 36 so với toàn quốc (Cục thống kê TP. Đà Nẵng, 2006). Nhờ thu nhập nâng cao, nên đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt, và sự phát triển chung của xã hội mang các yếu tố kích thích tiêu dùng. Ø Giáo dục-Y tế ô Giáo dục Giáo dục của TP. Đà Nẵng trong những năm qua đã tạo được hướng phát triển đa dạng các loại hình tổ chức trường lớp. Phát triển mạng lưới trường học, hoàn chỉnh cơ cấu giáo dục ở từng quận, huyện, phường xã đảm bảo thu hút hầu hết con em trong độ tuổi vào học. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi giúp cho việc lồng ghép tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường vào trong học đường. 67 74 3 61 35 7 29 52 2 63 87 1 61 41 7 32 18 7 61 21 0 61 01 6 33 77 3 59 31 9 59 15 3 34 32 0 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Hình 3.3. Số học sinh phổ thông. [12] ô Y tế Đến nay, tổng số giường bệnh tại 21 bệnh viện (tuyến Trung ương, thành phố, quận/huyện và tư nhân) ước đạt 3.822 giường tăng gấp 2,5 lần so với năm 1997. Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các cơ sở y tế khác (trung tâm chuyên ngành, cơ sở y tế tư nhân, trạm y tế) số lượng giường bệnh còn khá lớn. 2683 724 3843 1025 3928 1048 4012 1080 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 Người 2004 2005 2006 2007 Cán bộ y tế Bác sỹ Hình 3.4. Tình hình phát triển y tế ở thành phố Đà Nẵng. [12] 3.2.3 Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại thành phố Đà Nẵng. 1. Sơ đồ hệ thống quản lý Hình 3.5. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng Công ty Môi trường & Đô thị thành phố Đà Nẵng (DANURENCO) trực thuộc Sở Giao thông Công chính là đơn vị thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thành phố. Đây là đơn vị công ích, thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị cho thành phố. Hàng năm, Công ty tiếp tục thực hiện theo đơn đặt hàng của Sở Giao thông Công chính và UBND TP.Đà Nẵng tiến hành thu gom CTR bình quân được 550 tấn/ngày, tỉ lệ thu gom đạt khoảng 85% - 86% trong địa bàn thành phố. Hình 3.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty MT đô thị Tp. Đà Nẵng 2. Hiện trạng công tác quản lý CTR tại thành phố Đà Nẵng Trong những năm qua, đi đôi với những thành tựu to lớn đã đạt được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, TP. Đà Nẵng đang gặp phải những thách thức không nhỏ về mặt môi trường. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội thì lượng CTR phát sinh ngày càng gia tăng, công tác quản lý CTR thành phố đã đạt nhiều tiến bộ nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, nhất là trong việc quản lý CTR phát sinh từ hoạt động công nghiệp, y tế khám chữa bệnh. Bảng 3.3. Tình hình biến động CTR phát sinh qua các năm 2007-2008 [00] STT Nội Dung ĐVT 2006 2007 2008 1 Tổng lượng phát sinh tấn 201.104 215.715 223.380 Tổng lượng thu gom tấn 162.894 179.215 194.180 - CTR sinh hoạt tấn 153.120 168.462 182.528 - CTR công nghiệp tấn 8.144 9.105 9.709 2 - CTR y tế tấn 1.630 1.648 1.943 3 Tỷ lệ thu gom % 81- 83 84 - 86 86-88 Đối với rác thải đô thị thành phố Đà Nẵng thì thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỉ lệ cao, rác cố độ ẩm cao: Bảng 3.4. Thống kê tỉ lệ thành phần rác của TP. Đà Nẵng STT Thành phần Tỷ lệ (% trọng lượng tươi) 1 Trái cây, rau quả, lá cây 73,3 2 Thức ăn thừa, phế thải chế biến thức ăn 0,4 3 Phân động vật 3,2 4 Lông động vật 0,2 5 Nhựa 4 6 Da 0,5 7 Sợi 2,3 8 Cao su 1,6 9 Giấy và carton 3,1 10 Gỗ 0,7 11 Thuỷ tinh 0,9 12 Sành sứ 0,8 13 Kim loại 1,9 14 Loại khác 7,1 Tổng cộng 100 3. Phương thức thu gom và vận chuyển CTR tại thành phố Đà Nẵng a) Phương thức thu gom Ở TP.Đà Nẵng tất cả các loại CTR đều được tổ chức thu gom nhưng đối với mỗi loại thì việc tổ chức thu gom, vận chuyển theo các phương thức khác nhau: Ø Phương thức thu gom CTR sinh hoạt và duy trì vệ sinh đường phố ô Đối với chất thải rắn sinh hoạt: CTR sinh hoạt của thành phố được thu gom với tỷ lệ cao nhất khoảng 94% (DANURENCO, 2008). Để thuận lợi cho công tác thu gom, Công ty đã lắp đặt hơn 6000 thùng rác công cộng trên các đường phố, khu dân cư giúp cho người dân có thể dễ dàng đổ rác vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Rác sinh hoạt từ khu dân cư được thu gom như sau: Bảng 3.5. Phương thức thu gom rác sinh hoạt từ khu dân cư STT Phương thức thu gom Khối lượng thu gom (T/ngày) Tỉ lệ % theo phương thức Ghi chú I Thu gom qua thùng tiêu chuẩn 240, 660L 496 86% I.1 Thu gom qua thùng tiêu chuẩn đưa về trạm trung chuyển 322 65 11 trạm trung chuyển I.2 Thu gom qua thùng tiêu chuẩn và nâng gắp bằng xe chuyên dụng 174 35 II Thu gom trực tiếp bằng xe chuyên dùng 81 14% Các xã vùng ven Tổng cộng 577 100 85% tỉ lệ phát sinh Hình 3.7. Quy trình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt. ô Đối với vệ sinh đường phố: Hằng ngày, lực lượng công nhân môi trường làm công tác duy trì vệ sinh đường phố như: + Dùng xe kéo tay có trang bị dụng cụ kéo dọc các tuyến đường tém rác, lá cây giữ sạch đường phố trong ngày. + Duy trì giải phân cách đường, biển báo, thành cầu.... giữ cho đường phố luôn luôn sạch sẽ. + Các đường phố chính được quét thủ công (sau 22 giờ). + Thường xuyên 2 lần/ngày, các thùng rác được lau chùi sạch sẽ nhằm tạo ấn tượng tốt cho người dân và thu hút họ đổ rác vào thùng. Kết quả hoạt động duy trì vệ sinh đường phố từ năm 2006 đến 2008 được trình bày ở bảng 3.6 Bảng 3.6. Kết quả hoạt động duy trì vệ sinh đường phố 2006 - 2008 (DANURENCO, 2008) STT Tên công việc ĐVT 2006 2007 2008 1 Quét rác đường phố bằng thủ công ha 48.321 53.760 56.905 2 Quét đường phố bằng cơ giới ha 639 639 639 3 Duy trì vệ sinh đường phố km 74.989 82.897 89.084 4 Duy trì vệ sinh dãi phân cách km 23.994 27.297 30.417 Ø Phương thức thu gom rác bãi biển Thành phố Đà Nẵng có khoảng 20 km bờ biển, trong đó có 12 km có các bãi tắm được đánh giá đạt tiêu chuẩn thế giới. Tổng số rác thải phát sinh tại khu vực này khoảng 2000 tấn/năm chủ yếu là rác hữu cơ, chai nhựa và bao bì nilon. Công tác duy trì vệ sinh bãi biển được thực hiện thủ công kết hợp cơ giới với 2 ca làm việc của công nhân (sáng từ 4h30-8h; chiều từ 15h30-19h). Hiện nay, Công ty có 2 xe sàn cát với công suất 15 HP, năng lực sàng là 10.000 m2/h/xe. Việc thu gom rác tại các gầm, kè bờ sông, biển…được thực hiện bằng thủ công. Hình 3.8. Quy trình thu gom, vận chuyển rác bãi biển. Kết quả hoạt động thu gom rác bãi biển từ năm 2006 đến 2008 được trình bày ở bảng 3.7 Bảng 3.7. Kết quả hoạt động thu gom rác bãi biển 2006 – 2008 (DANURENCO, 2008) STT Tên công việc ĐVT 2006 2007 2008 1 Thu gom rác bãi biển bằng thủ công ha 30.987 29.923 28.677 2 Làm sạch bãi biển bằng cơ giới ha 1.144 1.150 1.297 3 Vớt rác trên sông Hàn ha 2.178 2.178 2.178 Ø Phương thức thu gom rác chợ Rác chợ được thu gom bằng các thùng nhựa có dung tích 240 lít và 660 lít đặt trong các chợ và trung tâm thương mại. Ngoài ra, công nhân môi trường quét thu gom bằng các thùng rác, khi thùng đầy được chuyển ra đường để xe cuốn ép nâng gắp trực tiếp hoặc chuyển lên xe ba gác đạp đưa về trạm trung chuyển gần nhất, thời gian quét và thu gom vào khoảng 17h đến 22h hàng ngày. Bảng 3.8. Khối lượng rác chợ được thu gom [13] Chợ ĐVT Thùng 240 lít Thùng 660 lít Hàn Thùng/ngày 15 8 Cồn Thùng/ngày 5 30 Mới Thùng/ngày 8 9 Đống Đa Thùng/ngày - 14 Đầu Mối Thùng/ngày 18 36 Hòa Khánh Thùng/ngày - 14 Ø Phương thức thu gom CTR công nghiệp CTR công nghiệp chiếm khoảng 6-7% tổng lượng rác thành phố. Một số xí nghiệp, nhà máy tìm cách tái chế và sử dụng lại rác thải, số lượng còn lại sau khi được phân loại tại chỗ thì các đơn vị này hợp đồng với DANURENCO để vận chuyển và xử lý. Hình 3.9. Quy trình thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp. Ø Phương thức thu gom CTR y tế Tại một số bệnh viện lớn trong thành phố CTR y tế được phân loại tại chỗ và chứa trong các thùng rác riêng theo chủng loại sau đó được xe chuyên dụng vận chuyển đến bãi tập trung chung chôn lấp. Bảng 3.9. Thành phần CTR y tế[00] STT Thành phần Tỷ lệ % 1 Rác hữu cơ 52,57 2 Bông băng, bột bó gãy xương 8,8 3 Ống tiêm, lọ thuốc, nhựa, thủy tinh 3,2 4 Giấy các loại 3,0 5 Kim loại, vỏ hộp 0,7 6 Bệnh phẩm 0,6 7 Thành phần khác 31,1 Do rác y tế độc hại nên phương thức thu gom khác so với rác sinh hoạt. Hiện nay, Công ty đã lắp đặt các thùng rác loại 240 lít (màu xanh) ở nhiều nơi trong bệnh viện để thu gom rác sinh hoạt, sau đó dùng xe đẩy tay vận chuyển các thùng này lên xe cuốn ép hoặc tập kết đến trạm trung chuyển. Đối với rác y tế độc hại được thu gom bằng các thùng màu đỏ đặt ở những vị trí nhất định ít người nhìn thấy nhằm đảm bảo an toàn. Tuy nhiên trong những năm gần đây tại một số bệnh viện lớn trên địa bàn được trang bị lò đốt rác y tế nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu cần tiêu hủy và gây ô nhiễm môi trường, đồng thời do điều kiện lò đốt rác bệnh viện C bị hỏng từ năm 2008 Công ty đã vận chuyển CTR y tế nguy hại đến đốt tại lò đôt bãi rác Khánh Sơn. Hình 3.10. Quy trình thu gom, vận chuyển CTR y tế. Ø Phương thức thu gom CTR thủy hải sản Lượng CTR trong chế biến hải sản của Thành phố Đà Nẵng chiếm tỷ lệ khá cao. Hằng năm có khoảng 1.500 – 3.000 tấn được thu gom và xử lý sơ bộ bằng chế phẩm sinh học nhằm giảm thiểu mùi hôi và sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp Khánh Sơn . Hình 3.11. Quy trình thu gom, vận chuyển CTR thủy hải sản. Ø Phương thức thu gom chất thải hút bể phốt Chất thải từ bể phốt được tiến hành hút định kỳ cho các hộ dân, Công ty vận chuyển đổ vào hệ thống xử lý bể phốt bằng biện pháp sinh học tại Bãi rác Khánh Sơn. Hình 3.12. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải bể phốt. b) Phương tiện và nhân lực thu gom Ø Phương tiện: Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật cũng như đầu tư trang thiết bị để phục vụ quét, gom rác trên đường phố, vận hành và xử lý rác của thành phố dứt điểm trong ngày đạt hiệu quả cao. + Số lượng thùng rác: > 5000 thùng Trong đó: Thùng 140 lít: 139 Thùng 240 lít: 4.371 Thùng 660 lít: 164 + Phương tiện cơ giới: Bảng 3.10. Số lượng phương tiện vận chuyển rác STT Loại xe Tải Trọng Số đầu xe Hình thức vận chuyển 1 Xe cuốn ép nhỏ ISUZU và MISUBISHI 1,8-4,5 Tấn 12 Thu gom rác hộ dân, vùng ven kết hợp thu gom rác từ thùng 240 lít đặt doc khu dân cư mà xe HINNO và HUYNDAI không vào được 2 Xe HUYNDAI có thiết bị năng gắp thùng chứa 5 Tấn 5 Thu gom rác từ thùng 240 lít, 660 lít trên các tuyến đường phố có đặt thùng. 3 Xe HINNO 9 Tấn 9 Thu gom rác từ thùng 240 lít, 660 lít trên các tuyến đường phố có đặt thùng. 4 Xe HINNO HOOKLIFT kéo thùng container chứa rác 9 Tấn 6 Thu gom rác qua trạm trung chuyển 5 Xe ba gác đạp 136 Xe đạp chuyển thùng chứa rác đến trạm trung chuyển 6 Xe ba gác kéo 56 Chuyển thùng chứa rác đến điểm điểm tập kết 7 Xe FRE IGHTLINER 3 Xe quét đường 8 Máy sàn cát 2 Thu gom rác, vệ sinh bãi biển. Ø Về nhân lực: Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên Công ty là : 1.006 người, trong đó nữ 435 người. Trong đó: + Đại học: 100 người + Cao đẳng: 17 người + Trung cấp: 63 người + Công nhân kỹ thuật 123 người trong đó: - Công nhân kỹ thuật bậc 1: 17 người - Công nhân kỹ thuật bậc 2: 33 người - Công nhân kỹ thuật bậc 3: 73 người + Công nhân làm công tác vệ sinh đô thị: 703 người c) Hình thức vận chuyển Hiện nay công tác vận chuyển CTR tại thành phố Đà Nẵng được tiến hành bằng thủ công kết hợp với cơ giới. + Việc vận chuyển một số lượng lớn các thùng chứa rác công cộng đặt trên các đường phố và khu dân cư tới các trạm trung chuyển bằng thủ công: Người công nhân tự chuyển các thùng chứa rác tại các vị trí đặt thùng trên đường phố lên xe đạp thùng thô sơ, công việc này rất nặng nhọc và năng suất thấp. Đối với các khu vực ngõ hẻm sâu, vùng ven đô thị được thu gom bằng cách sử dụng loại thùng 660 lít đặt trên các xe ba gác đạp và ba gác kéo với tần suất thu gom 8-10 thùng/người/ngày và thời gian từ 7h đến 17h hàng ngày. Sau đó rác thu gom được chuyển về trạm trung chuyển. + Việc vận chuyển rác từ trạm trung chuyển, các vị trí tập kết, các tuyến đường đặt thùng rác được tiến hành bằng cơ giới thông qua các xe ô tô chuyên dụng hoặc các xe không chuyên dụng được lắp đặt thêm các thiết bị nâng thùng. Hiện tại Công ty có hơn 30 xe ô tô chuyên dụng vận chuyển CTR có công suất lớn được cấp theo theo dự án Vệ sinh Đà Nẵng nhưng phần lớn các xe phải hoạt động quá số giờ quy định nên đã ảnh hưởng đến năng suất vận chuyển, chất lượng xe và sức khỏe của người công nhân. Trước đây TP. Đà Nẵng co tổng cộng 11 trạm trung chuyển trong đó có 1 trạm tại công viên 29/3 đã được giải toả theo nguyện vọng của cử tri quận Thanh Khê do nằm trong khu vực trung tâm, dân cư đông đúc và là khu vui chơi giải trí của nhân dân, trạm này sẽ được thành phố bố trí lại đất tại vị trí vùng ven của quận Thanh Khê để xây dựng lại. Hiện nay còn lại 10 Trạm trung chuyển được đầu tư từ Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi trường. Hình 3.13. Vị trí các trạm trung chuyển. 4. Công nghệ xử lý CTR tại thành phố Đà Nẵng Ø Công nghệ xử lý chất thải rắn Quy trình xử lý chất rắn tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở sơ đồ sau: Hình 3.14. Quy trình xử lý CTR thành phố Đà Nẵng Ø Thuyết minh quy trình: Rác thải sinh hoạt được cho vào thùng rác hoặc các thiết bị tương tự, sau đó được công nhân cho vào các xe hay thiết bị vận chuyển và chuyển đến bãi rác. Tại đây rác được đổ vào các hộc rác theo các bước đổ rác đã được nêu ở phần trước. Trong quá trình đó thì rác được ép. Khi đổ đến độ cao cuối cùng thì dừng và rác kể từ khi đổ sẽ nhờ hệ vi sinh vật tự nhiên cũng như được cung cấp sẽ tiến hành phân hủy. Trong quá trình này mùi được tạo ra sẽ bị khử bởi chế phẩm khử mùi. Nước rỉ tạo thành trong quá trình này sẽ được chuyển đến trạm bơm nước rỉ và sau đó đạt đến mức của máy bơm sẽ bơm đến hồ kỵ khí cùng với nước từ bể phốt. Sau đó nước từ hồ kỵ khí được chảy tràn qua lần lượt các hồ tuỳ nghi 1 và 2. Từ hai hồ tuỳ nghi này thì hàm lượng các chỉ tiêu COD, BOD, pH… giảm đi rất lớn nhưng để đảm bảo hơn thì từ hai hồ nay cho qua hai hồ sinh thái 1 và 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng dụng tin học môi trường phục vụ công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố Đà Nẵng.pdf
Tài liệu liên quan