Khóa luận Xây dựng website quản lý album âm nhạc

MỤC LỤC

Lời nói đầu .1

Chương1:các khái niệm cơ bản về ngôn ngữ HTML .2

1. Các khái niệm cơ bản .2

2. Ngôn ngữ HTML 2

Chương II:Active Server Pages và ngôn ngữ lập trình trên ASP . 7

1. Giới thiệu về ACTIVE SERVER PAGES .7

2. Ngôn ngữ lập trinh sử dung với ASP .9

3. VISUALBASIC SCRIPT LANGUAGE (VBSCRIPT) .11

4. Những vấn đề liên quan đến việc xây dựng một ứng dụng trên ASP: .13

5. Các đối tượng (OBJECT) trong ASP . .17

6. Các COMPONENT của ASP: .22

Chương III:phân tích thiết kế hệ thống và xây dựng cơ sở dữ liệu cho website quản lý âm nhạc trực tuyến .27

3.1 Phân Tích và Thiết Kế Hệ Thống 27

3.2.Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu .33

Chưương IV: xây dựng giao diện người dùng và một số mã minh hoạ .40

4.1. Giao diện trang chủ 40

4.2. Giao diện đăng nhập .51

4.3. Giao diện thêm bài hát .53

4.4 Giao diện thêm ca sĩ mới 56

Chưương V:Kết luận .60

Phụ Lục: các Tag của ngôn ngữ HTML 61

 

 

docx70 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3709 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng website quản lý album âm nhạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những thành phần HTML mà các biến cố application và session không thể xử lýự như trong một file HTML thông thường. Những script trong file Global.asa có thể được viết bởi bất cứ ngôn ngữ nào có hổ trợ script. Nếu các đoạn script được viết bởi cùng một ngôn ngữ thì có thể kết hợp chúng trong một tag duy nhất. Khi bạn thay đổi file Global.asa và ghi lại nó thì server hoàn tất việc xử lý những yêu cầu ứng dụng hiện thời trước khi nó biên dịch lại file Global.asa, trong khoảng thời gian này server từ chối các yêu cầu khác và ra thông báo: "The request cannot be processed while the application is being restarted". Sau khi những request hiện tại được xử lý xong, server xóa bỏ tất cả các session đang chạy, gọi biến cố Session_OnEnd tương ứng với mỗi session mà nó xóa, tiếp theo gọi biến cố Application_OnEnd. File Global.asa được biên dịch lại. Request của user tiếp theo sẽ khởi động ứng dụng trở lại (gọi biến cố Application_OnStart và Session_OnStart). Tuy nhiên khi lưu lại những file được include trong Global.asa thì không gây nên biến cố này, muốn khởi động lại ứng dụng phải lưu lại file Global.asa.Những thủ tục định nghĩa trong Global.asa chỉ có thể gọi từ các script trong các biến cố: Application_OnStart, Application_OnEnd, Session_OnStart, Session_OnEnd. Các thủ tục này không thể gọi từ các trang ASP trong ứng dụng dựa trên ASP. Để "share" các thủ tục giữa các file ASP khác nhau trong một ứng dụng, cần định nghĩa chúng trong một file riêng rồi dùng lệnh Include để chèn chúng vào trong trang ASP có gọi thủ tục đó. Những file include thường có phần mở rộng là .inc. Các ví dụ về file Global.asa trong phần này dùng VBScript như là ngôn ngữ Script chính, mặc dù như đã nói các script có thể viết bằng nhiều ngôn ngữ khác (ví dụ Jscript…). 4.2. Khai Báo Đối Tượng Và Các Biến Cố: ° Biến cố Application : Application_OnStart: Xảy ra trước khi session đầu tiên được tạo, nghĩa là trước biến cố Session_OnStart, khi có yêu cầu đầu tiên đến một trang ASP của ứng dụng. Chỉ có các đối tượng Application hay Server Build-in là có thể sử dụng. Các tham khảo đến đối tượng Session, Request, Response sẽ gây ra lỗi. Cú pháp: Sub Application_OnStart … End Sub - Tham số ScriptLanguage: chỉ định ngôn ngữ Script dùng để viết cript.Thường sử dụng biến cố này để khởi động một số biến toàn cục, thông tin hệ thống. Application_OnEnd: Xảy ra trước khi đóng ứng dụng, sau khi biến cố Session_OnEnd cuối cùng xảy ra. Chỉ có các đối tượng Application hay Server Build-in là có thể sử dụng. Cú pháp: Sub Application_OnEnd … End Sub - Tham số: ScriptLanguage chỉ định ngôn ngữ Script dùng để viết script.Thường sử dụng biến cố này để xóa, cập nhật lại các thông tin hệ thống. ° Biến cố Session: Web server tự động tạo một session cho một người sư dụng khi một trang Web trong ứng dụng được yêu cầu. Server sẽ xóa bỏ một session khi nó Time-out hoặc method Abandon được gọi. Những biến cố Session : Session_OnStart, Session_OnEnd. Session_OnStart: Xảy ra khi server tạo một session mới. Bạn phải khai báo các biến có tầm vực session trong biến cố. Ta có thể tham khảo tất cả những đối tượng Build-In trong biến cố này. Cú pháp: Sub Session_OnStart … End Sub - Tham số: ScriptLanguage chỉ định ngôn ngữ Script dùng để viết script.Ta có thể gọi phương thức Redirect trong biến cố Session_OnStart, chẳng hạn để bảo đảm rằng NSD luôn bắt đầu từ một trang duy nhất. Khi NSD muốn mở ngay một trang khác nhau trang được chỉ định thì redirect sang đã chỉ định. Tuy nhiên cần chú ý là những Browser không hổ trợ cookies thì nó sẽ không lưu lại sessionID của nó nên bất cứ khi nào mở một trang mới thì server lại tạo một session mới. Ví dụ: Sub Session_OnStart Application.Lock Application("AccessNumber")=Application("AccessNumber")+1 Application.Unlock End Sub  Session_OnEnd: Xảy ra khi một session được đóng hoặc TimeOut. Dùng biến cố này để xóa các biến đã đặt trong quá trình sử dụng của User Cú pháp: Sub Session_OnEnd … End Sub ° Khai báo các : Bạn có thể tạo các đối tượng có tầm vực session hay application trong file Global.asa. đối tượng này thực sự được tạo ra khi server xử lý một script có tham khảo đến nó. Cú pháp: …. Tham số: Scope: chỉ định tầm vực của đối tượng, là "session" hay "application" Identifier: tên instance của đối tượng. ProgID: một danh định được kết hợp với danh định class. ProgID hay ClassID phải được chỉ định trong khai báo ClassID: danh định duy nhất cho một đối tượng lớp OLE. ProgID hay ClassID phải được chỉ định trong khai báo . Vd: CLASSCID=”Clsid:79176FBO-B7F2-11EF-00AA006D2776”ID=”spnTest” CODEBASE =”http:// activeX.microsoft.com/controls/mspert10.cab”> 5. CÁC ĐỐI TƯỢNG (OBJECT) TRONG ASP: Khi viết các script ta thường có nhu cầu thực hiện một số tác vụ nào đó theo một qui tắc cơ bản nào đó. Khi đó thường xuất hiện những công việc lặp đi lặp lại nhiều lần, từ đó xuất hiện nhu cầu tạo ra các đối tượng có khả năng thực hiện những công việc cơ bản đó. Mỗi đối tượng là một kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xử lý như một đơn vị thống nhất. Đối với phần lớn các đối tượng, để sử dụng được nó ta phải tạo ra các instance cho nó. Tuy nhiên ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm : ° Request : Là đối tượng chứa các thông tin ở Web browser gửi yêu cầu tới Web server. ° Response : Là đối tượng chứa thông tin từ server gửi về cho Web browser. ° Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống. °Apllication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành. ° Session : là một biến đại diện cho user. 5.1. Đối tượng Request: Định nghĩa: Với đối tượng Request, Các ứng dụng ASP có thể lấy dễ dàng các thông tin gởi tới từ user. Ví dụ khi user submit thông tin từ một form. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gởi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến Server Các tham số gởi tới bằng phương thức POST Các tham số gởi tới bằng phương thức GET Các Cookies . Các Client Certificates. Cú pháp tổng quát: Request.(CollectionName)(Variable) Đối tượng Request: Có 5 Collection . Client Certificate: Nhận Certtification Fields từ Request của Web Browser. Nếu Web Browser sử dụng http:// để connect với server, browser sẽ gởi certification fields. Query String: Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị được gởi lên theo sau dấu chấm hỏi(?) trong HTML Request. Form: Nhận các giá trị của các phần tử trên form sử dụng phương thức POST. Cookies: Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request. Server Variable: nhận các giá trị của các biến môi trường. ° Một ví dụ lấy thông tin từ form: HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như thông qua: textboxes, Radio button, Check boxes… và hai phương thức gởi thông tin là POST và GET. ứng dụng Asp có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong 3 cách: File .html chứa các form và gởi giá trị của nó tới một file . asp. File .asp có thể tạo form và gởi giá trị của nó tới một file .asp. File .asp có thể tạo form và gởi thông tin tới ngay chính nó. Khi lấy thông tin từ form đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau bằng cách " Sử dụng Query String". Việc sử dụng QueryString Collection làm cho việc truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gởi từ form là GET, thì QueryString chứa toàn bộ thông tin gởi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi(?) trong address box. Nếu phương thức gởi là POST thì thông tin gửi đi sẽ dấu đi. Gởi thông tin trong cùng một file.asp:Asp cho phép một file.asp chứa form, khi user điền các giá trị vào formrồi gởi thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ: File " Example.asp" có nội dung như sau: Login user <% If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then Msg= " Vui lòng đánh địa chỉ của bạn" Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then Msg="Vui lòng đánh địa chỉ trong " Else Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi" End if %> E.mail: Khi user điền vào form địa chỉ Email và Submit thì file example.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu: Value=" Đoạn script này sẽ tùy thuộc vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp. 5.2. Đối tượng Response: Định nghĩa : Việc gởi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response. Cú pháp tổng quát: Response.Collection| property| method Collection của đối tượng Response : Cookies: Xác định giá trị biến Cookies.Nếu Cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được tạo ra. Nếu nó tồn tại thì nó được nhận giá trị mới. Các Properties: Buffer: Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang được đệm lại, Server sẽ không gởi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các script trên trang hiện tại đã được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi. ContentType: Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType nào được chỉ ra, trị mặc nhiên là “text/HTML”. Expires: Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết hạn. ExpiresAbsolute: Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn. Status: Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái được định nghĩa trong đặc tả HTTP. Các Methods: AddHeader: Thêm một HTML headervới một giá trị được chỉ định. Phương thức này luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn cùng tên với header mới. AppendToLog: Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này. BinaryWrite: Xuất thông tin ra output HTML dạng binary. Clear: Xóa đệm output HTML.Tuy nhiên , phương thức này chỉ xoá response body mà không xoá response header.Phương này sẽ sinh lỗi nếu như Response.Buffer chưa set thành TRUE. End: Dừng xử lý file .asp và trả về kết quả hiện tại. Flush: Gởi thông tin trong buffer cho client. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu Response.Buffer chưa set thành TRUE. Redirect: Gởi một thông báo cho browser định hướng lại đến một URL khác. Write: Ghi một biến ra HTML output như là một chuỗi. Ví dụ: - Đặt Response.Buffer = True cho phép đệm output cho đến khi xử lý xong hết trang. - Response.Write "Đây là thông báo xuất ra bằng Response" sẽ xuất ra chuỗi ký tự giữa hai dấu nháy kép. - Response.Clear : xóa hết nội dung của Buffer (chỉ sử dụng được khi Response.Buffer = True) - Response.Redirect "WebPage1.Html" sẽ xóa trang hiện tại và thay bằng trang WebPage1.Html tại Web Browser trên máy Client.  5.3. Đối tượng session: Định nghĩa: Chúng ta có thể sử dụng 1 object Session để lưu trữ thông tin cần thiết cho 1 user. Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác trong ứng dụng.Web server tự động tạo object session khi user chưa có session yêu cầu một trang Web. Khi session này kết thúc thì các biến trong nó được xóa để giải phóng tài nguyên. Các biến session có tầm vực trong session đó mà thôi. Cú pháp tổng quát: Session.property | method Các Properties: SessionID: Trả về SessionID cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhấtkhi nó được tạo ra. Timeout: Khoảng thời gian tồn tại của session, tính bằng phút. Mặc định 20 phút Các Methods: Abandon: Xóa bỏ một object session, trả lại tài nguyên cho hệ thống. Ví dụ:Ta có thể tạo các biến trong đối tượng Session để lưu thông tin cho mỗi kết nối đến Server. + Session("Login"): cho biết người yêu cầu truy xuất đến trang có login chưa.Session("Username"): tên của Account tạo ra sesion hiện tại. + Session("SelectedTopic"): tên chủ đề đang được chọn để thực hiện một thao tác nào đó. 5.4. Đối tượng Application: Định nghĩa: Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau.Bởi vì object Application được dùng chung bởi nhiều người sử dụng, do đó object có 2 method Lock và Unlock để cấm không cho nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là toàn cục, có tác dụng trên toàn ứng dụng. Cú pháp tổng quát: Application.Method Các Methods: Lock: Phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng Application . Unlock: Phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng Application . Events: gồm có hai event được khai báo trong file Global.asa. Ngoài ra chúng ta có thể đặt các biến trong đối tượng Application để lưu những thông tin toàn cục, hay các cờ báo hiệu. Application_OnStart: Xảy ra khi khởi động ứng dụng. Application_OnEnd: Xảy ra khi ứng dụng đóng, hay Server shutdown. Ví dụ: Application("DatabaseAccessFlag"): cờ cho biết có ai đang truy xuất Database không. Application("AccessNumber"): số lần truy xuất đến ứng dụng. Khi khởi động/ đóng ứng dụng giá trị này được cập nhật vào Database. Application("arrayTopicName"): biến dãy lưu danh sách các chủ đề hiện có của hệ thống. Trước khi thay đổi giá trị các biến Application nên Lock lại và sau khi thay đổi nhớ Unlock.  5.5. Đối tượng Server: Định nghĩa: Cho phép truy xuất đến các method và property của server như là những hàm tiện ích. Cú pháp tổng quát: Server.Method Các Properties: ScriptTimeout: Khoảng thời gian dành cho script chạy. Mặc định 90 giây. Các Methods: CreateObject: Tạo một instance của server component. HTMLEncode: Mã hóa một chuỗi theo dạng HTML MapPath: Aựnh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên server hiện hành hoặc đường dẫn tương đối đến trang hiện tại) thành đường dẫn vật lý (physical path). URLencode: mã hóa một chuỗi (kể cả kí tự escape) theo qui tắc mã hóa URL Ví dụ: : Xác định thời gian chạy tối đa của một Scriprt là 30 giây. 6. CÁC COMPONENT CỦA ASP: Khái niệm: ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation Server) được thiết kế để chạy trên Web server như là một phần của ứng dụng trên Web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà chúng ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này.Component thường được gọi từ những file .asp. Tuy nhiên, chúng ta có thể gọi những component này từ các source khác nhau như là: một ứng dụng ISAPI, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE (OLE-compatible language). ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm: Advertisement Rotator Component. Browser Capabilities Component. Database Access Component. Content Linking Component. TextStream Component. Tạo một instance của component: Bạn có thể tạo một instance của một ActiveX Server Component với một câu lệnh đơn giản. Khi bạn đã tạo được một instance của một component, bạn có thể sử dụng những phương pháp (method) liên quan đến component đó hoặc gán (set) và đọc (read) những thuộc tính (property) của nó. Sau đây là một script sử dụng method: Server.CreateObject để tạo một instance của Browser Capabilities Component và gán vào biến bc: Ta cũng có thể sử dụng tag để tạo một instance component. Ví dụ sau tạo ra một instance của Ad Rotator Component : 6.1. Advertisement Rotator Component: Advertisement Rotator Component cho phép ta thực hiện chuỗi các hình ảnh kế tiếp nhau thay đổi trên màn hình một cách tự động, nó còn cho phép tạo các link từ các hình ảnh này. Component này rất hữu dụng trong các ứng dụng có tính chất quảng cáo, giới thiệu. Ví dụ : Advertisement Rotator Component sẽ hiển thị một quảng cáo dựa trên thông tin được đặc tả trong Rotator Schedule file. Các file của component bao gồm: Adrot.dll: The Advertisement Rotator Component. RedirectionFile: Một file tùy chọn cho phép Advertisement Rotator component ghi nhận có bao nhiêu user click mỗi Ad. Rotator Schedule File: Một text file chứa bảng danh mục và những thông tin hiển thị cho các bảng quảng cáo. File này nằm trong một thư mục ảo trên server. Các thuộc tính của Ad Rotator Component: Border: Chỉ định kích thước của đường viền xung quanh bảng quảng cáo. Clickable: Chỉ định bảng quảng cáo có phải là một hyperlink hay không. Targetframe: Chỉ định tên của frame hiển thị bảng quảng cáo. Advertisement Rotator component có phương pháp GetAdvertisement để lấy sự đặc tả của bảng quảng cáo từ file dữ liệu Rotator Schedule file và định dạng nó thành một HTML. 6.2. Browser Capabilities Component: Browser Capabilities Component cung cấp cho script sự mô tả về khả năng (Capability) của Web browser ở client. Khi một browser nối với một Web server, nó tự động gởi User Agent HTTP header. Header này là một chuỗi ASCII mà chỉ ra loại browser và số version của nó. Browser Capabilities Component so sánh header này với những entry trong file Browscap.ini. Nếu thấy phù hợp thì Browser Capabilities Component thừa nhận những thuộc tính của browser mà chúng phù hợp với User Agent header. Nếu component không tìm thấy header trong Browscap.ini, nó sẽ lấy những thuộc tính của browser mặc định. Nếu component không tìm thấy header phù hợp và browser mặc định không được chỉ ra trong file Browserscap.ini, thì nó đặt mọi thuộc tính bằng chuỗi "UNKNOWN". Ta có thể thêm những thuộc tính mới cho component này đơn giản bằng cách cập nhật file Browscap.ini. Các file được sử dụng cho Component: Browscap . dll : The Browser Capabilities Component. Browscap . ini : Một text file chứa các thông tin về các loại Browser. File này phải nằm cùng thư mục với file Browscap.dll. 6.3. Data Access Component: Chúng ta có thể sử dụng Data Access Component để truy xuất đến Database từ một ứng dụng của Web. Chúng ta có thể hiển thị toàn bộ nội dung của một bảng (table), cho phép người sử dụng xây dựng những Query, thực hiện những thao tác trên database từ trong trang Web. Database Access Component của ActiveX hay còn gọi là thư viện ADO( Active Data Object). Đây là một điểm mạnh của ASP trong việc phát triển các ứng dụng Web Database.Các Object của ADO cung cấp cơ chế tạo ra kết nối (connection) với hầu hết các kiểu Database,cũng như việc truy xuất , cập nhật các Database này. Hiện nay thư viện ADO là một công cụ mạnh trong việc phát triển các ứng dụng database trên internet. Một phương pháp để tạo một connection lâu dài đến Database là tạo một connection đến Database cho mỗi user và lưu trữ connection này trong Session Object. Tuy nhiên, vì phương pháp này tăng số idle connection đến Database nên nó chỉ được sử dụng ở những Web Site có lưu lượng thông tin thấp (low-traffic). ADO được thiết kế một cách đơn giản, nó giao tiếp với database thông qua phương thức ODBC chúng ta có thể sử dụng chúng với bất kỳ loại databasenào nếu như ODBC có driver hỗ trợ. Hiện nay tồn tại driver cho hầu hết các database như : Foxpro, Access, SQL Server, ORACLE, v.v Các Object chính trong ADO đó là: Connection, RecordSet, Command,ngoài ba object chính này còn có các object con của nó cùng với các tham số , thuộc tính, phương thức bên trong. Ta hãy xem xét từng đối tượng cụ thể ở phần sau: Một phương pháp hữu hiệu hơn để quản lý những connection đến Database dựa trên Web là sử dụng connection pooling của ODBC 3.0. Connection pooling duy trì việc mở, đóng connection đến Database và quản lý connection chung cho nhiều yêu cầu của những người sử dụng khác nhau để đảm bảo hiệu suất và giảm số idle connection. Đối với mỗi yêu cầu connection, connection pool đầu tiên xác định idle connection ở trong pool không. Nếu có connection pool trả về connection đó thay vì tạo một connection đến Database. Connection không còn nối với Database và ra khỏi connection pool nếu nó ở trạng thái idle hơn 60 giây. Connection pooling mặc định được cho phép trong ASP. Chúng ta có thể cấm connection pooling bằng cách đặt Start Connection Pool = 0 trong Registry entry. Để sử dụng tốt nhất Connection pooling, ta nên mở và đóng Connection đến database trong mỗi trang Asp.tuy nhiên ta nên đặt những trang property của Connection một lần và sử dụng lại chúng ở mỗi trang sau. Ví dụ: Chúng ta có thể sử dụng "ConnectionString " trong file Global.asa để chỉ ra property của Connection trong biến cố Session_OnStart như scrip sau: Session ("ConnectionString") ="DSN=Database; UID= Database" Sau đó trong mỗi file.asp mà có truy xuất database chúng ta có thể viết: hay để tạo một instance của đối tượng Connection cho trang đó ta có thể viết như sau: Set Conn = Server.CreateObject("ADODB.Connection") Conn.Open Session("ConnectionString") Sau khi sử dụng xong, ta đóng bằng Script sau: Conn.Close Giá trị TimeOut mặc định cho Connection pooling là 60 giây. Ta có thể thay đổi giá trị này cho một ODBC Driver bằng cách đặt Registry key như sau: \HKEY_LOCAL_MACHINE \SOFTWARE \ODBCINST.INI \driver-name\Cptimeout = timeout (REG_SZ. Đơn vị là giây) 6.4. Content Linking Component: Content Linking Component quản lí danh sách các URL để chúng ta có thể xử lí các trang trong Web Site như là các trang trong một quyển sách. chúng ta có thể sử dụng Content Linking Component để tạo và cập nhật tự động mục lục, đường liên kết của những trang Web trước và sau. Điều này thật là lý tưởng cho những ứng dụng như là Online Newspaper. Content Linking Component tham khảo đến file content linking list, file này chứa danh sách các trang Web được liên kết với nhau. Danh sách này được lưu trữ tại Web server . Các file được sử dụng cho Content Linking Component: Nextlink.dll: The Content Linking component. Content Linking List: Một file text liệt kê danh sách các trang Web với thứ tự mà chúng sẽ được hiển thị. File này phải được để trên thư mục ảo của server. Các phương thức của Content Linking component: GetListCount: Đếm số item trong content linking list file. GetNextURL: Lấy URL của trang kế tiếp được liệt kê trong Content Linking List file. GetPreviousDescription: Lấy phần mô tả của trang trước được liệt kê trong Content Linking List file. GetListindex: Lấy index của trang hiện tại trong Content Linking List file. GetNthDesciption: Lấy phần mô tả của trang thứ N được liệt kê trong Content Linking List file. GetPreviousURL: Lấy URL của trang trước được liệt kê trong Content Linking List file. GetNextDescription: Lấy phần mô tả của trang kế tiếp được liệt kê trong Content Linking List file. GetNthURL: Lấy URL của trang thứ N được liệt kê trong Content Linking List file. 6.5. File Acess Component: Conponent này giúp ta vaò việc truy xuất vào hệ thống file của server. Nó có hai đối tượng giúp ta thực hiện điều này là FileSystemObject và TextStream CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO WEBSITE QUẢN LÝ ÂM NHẠC TRỰC TUYẾN. 3.1 Phân Tích và Thiết Kế Hệ Thống 3.1.1. Phát biểu bài toán và mô tả thông tin: Việc bùng nổ về công nghệ số đã dẫn tới hàng loạt những nhu cầu giải trí mới và trong đó việc nghe nhạc trực tuyến đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với rất nhiều bạn yêu nhạc đặc biệt là các bạn trẻ. Một website âm nhạc muốn có số lượng truy cập đông thì điều quan trọng là các thể loại nhạc trên đó phải phong phú về số lượng cũng như chất lượng.Điều này đặt ra cho người quản trị phải làm sao cho người cập nhật tin tức cũng như sắp xếp dữ liệu sao cho phù hợp để người duyệt luôn cảm thấy thoải mái nhất, họ có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về ca sĩ, về bài hát mà họ muốn nghe hoặc như về tác giả của ca khúc đó. Do vậy công việc thiết kế ban đầu sẽ đòi hỏi nhiều công sức để sao cho khi người quản trị hệ thống làm việc, họ sẽ cảm thấy công việc của họ chỉ đơn giản là thêm thông tin vào giống như là họ đang soạn thảo văn bản. Yêu cầu đặt ra của bài toán là thiết kế một website quản lý âm nhạc bằng ngôn ngữ. NET. Khi người dùng Internet truy cập vào địa chỉ trang web họ sẽ có nhiều lựa chọn ngay từ đầu để đỡ mất thời gian tìm kiếm. Họ có thể chọn thể loại nhạc, chọn ca sĩ yêu thích, chọn tác giả... Nhưng chung quy họ vẫn có thể vừa nghe nhạc vừa xem thông tin về bài hát đó như ca sĩ thể hiện, tác giả của bài hát... Thêm vào đó do là Website về âm nhạc nên đồi hởi phải có khả năng cập nhật liên tục. Do vậy, việc quản lý Website cũng đòi hỏi nhiều yêu cầu trong đó yếu tố quan trọng nhất là phải đảm bảo việc cập nhật cơ sở dữ liệu luôn luôn thông suốt. Giao diện của trang Admin và các công cụ của Admin phải thật đơn giản nhưng hiệu quả, để đảm bảo thông tin và các yêu cầu khác của người dùng khi truy cập. Ngoài ra để nghe nhạc trực tuyến đòi hỏi Website phải tích hợp được các chương trình choi nhạc mà có thể chơi được nhiều loại file như wma, mp3... Do vậy ta nên tích hợp vào trình duyện phiên bản Windows media 9.0 trở lên. Do Windows media được tích hợp sẵn trên các hệ điều hành Windows phổ biến hiện nay của Microsoft, nên việc tận dụng này sẽ có nhiều ưu điểm mà điều quan trọng là phía người dùng sẽ không phải mất công tải về các trình nghe nhạc và cài đặt nó trên máy tính của họ. Như vậy Website này phải bảo đảm được các tính năng sau: Tiện lợi ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxXây dựng Website quản lý Album âm nhạc.docx
Tài liệu liên quan