Luận án Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính đại học vùng tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN . i

MỤC LỤC . ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . v

DANH MỤC BẢNG . vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HÌNH VẼ . vii

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do lựa chọn đề tài . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu . 3

4. Những đóng góp mới của luận án . 3

5. Kết cấu của Luận án . 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 5

1.1. Nghiên cứu các vấn đề chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB) . 5

1.2. Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong trường đại học . 7

1.3. Các nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong các

trường đại học . 11

1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và quản lý tài chính

trong trường đại học . 14

Tóm tắt chương 1 . 19

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .20

2.1. Khái quát về đại học công lập . 20

2.2. Quản lý tài chính đại học . 21

2.2.1. Quan điểm về quản lý tài chính đại học . 21

2.2.2. Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong đại học . 24

2.2.3. Hiệu lực quản lý tài chính . 35

2.3. Kiểm soát nội bộ trong đại học . 38

2.3.1. Quan điểm về kiểm soát nội bộ trong trường đại học . 38

2.3.2. Khái quát về kiểm soát nội bộ . 41

pdf260 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính đại học vùng tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp đại học Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp;” -“Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế hoạt động Đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên trực thuộc Đại học vùng.” Dựa trên cơ sở các văn bản quy định, hướng dẫn trên, ĐHTN phân bổ dự toán NSNN phân bổ dự toán ngân sách theo nguyên tắc: - Thống nhất tiêu chí phân bổ dự toán chi trong toàn Đại học; - Đảm bảo tính công bằng, hợp lý, công khai, minh bạch các nhiệm vụ chi trong toàn Đại học theo quy định; - Thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra; - Tăng cường tính chủ động cho các cơ sở giáo dục đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc trong quản lý , điều hành ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý thực hiện các nhiệm vụ được giao; - Phân bổ ngân sách tập trung ưu tiên kinh phí cho các đơn vị trực tiếp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; - Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng hiệu quả NSNN, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục. * “Tiêu chí và định mức phân bổ dự toán NSNN tại ĐHTN” “Trên cơ sở các căn cứ phân bổ NSNN, nhiệm vụ và mục tiêu của từng năm học, Đại học Thái Nguyên xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ dự toán NSNN cho chi thường xuyên bao gồm:” 91 - Kinh phí cho đào tạo sau đại học, đào tạo đại học, cao đẳng được phân bổ dựa trên quy mô học sinh sinh viên quy đổi theo hệ số của từng nhóm ngành.” - Kinh phí cấp cho vốn XDCB tập trung, chương trình mục tiêu quốc giá theo dự án đã được Bộ phê duyệt; Nghiên cứu khoa học, Đào tạo theo Đề án 911; Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực hiện phân bổ theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.” -“Phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ khác theo định hướng và mục tiêu cụ thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.” “Theo đó, ví dụ dự toán NSNN năm 2016 được phân bổ cho các hoạt động thường xuyên (bao gồm các nguồn kinh phí chi thường xuyên cho đào tạo sau đại học, đại học và cao đẳng) theo tiêu chí và định mức phân bổ đối với khối văn phòng ĐHTN và các đơn vị trực thuộc, các cơ sở giáo dục đại học thành viên, phần kinh phí bù học phí sư phạm và miễn giảm học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP.” Đối với Khối Văn phòng ĐHTN và các đơn vị trực thuộc ĐHTN (trừ Trung tâm Giáo dục Quốc phòng), NSNN cấp cho chi thường xuyên bao gồm: - 100% quỹ lương cho cán bộ nhân viên của Khối Văn phòng ĐHTN và định mức chi thường xuyên theo Nghị định số 59/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về việc ban hành định mức chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý Nhà nước;” - Các khoa trực thuộc được phân bổ kinh phí như các cơ sở giáo dục đại học thành viên trực thuộc Đại học;” -“Các đơn vị phục vụ đào tạo bao gồm: Nhà xuất bản, Trung tâm học liệu được NSNN đảm bảo 100% quỹ tiền lương trong biên chế; định mức chi thường xuyên (không kể lương và các khoản đóng góp theo lương) là 20 triệu đồng/ 1 biên chế/ năm; - Hỗ trợ 300 triệu đồng/ viện đối với các viện nghiên cứu mới thành lập (Viện Nghiên cứu Kinh tế, Viện Nghiên cứu Kinh tế - Y tế); Đảm bảo 100% kinh phí hoạt động cho các viện nghiên cứu đã thành lập trên 5 năm;” - Hỗ trợ 300 triệu đồng/ năm cho trường THPT Thái Nguyên thuộc trường Đại học Sư phạm;” - Phân bổ kinh phí 1,5 tỷ đồng cho Bệnh viện thực hành - trường Đại học Y - Dược theo Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;” - Kinh phí hỗ trợ chương trình đào tạo chất lượng cao cho các đơn vị: 300 triệu đồng (đối với các chương trình được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt); 1 triệu đồng/sinh viên/năm (tính theo kết quả tuyển sinh);” 92 - Kinh phí hỗ trợ cho Phân hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào Cai: 700 triệu đồng.” - Các trung tâm tự chủ tài chính 100% bao gồm: Trung tâm Đào tạo nguồn lực ngoại ngữ, Trung tâm Đào tạo từ xa, Trung tâm Tiền tiến sĩ, Trung tâm Hợp tác quốc tế.” “Đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Quốc phòng, tổng kinh phí chi thường xuyên của Đại học sau khi trừ: bù học phí sư phạm, kinh phí hỗ trợ tuyển sinh vượt chỉ tiêu năm 2015 của trường Đại học Sư phạm (theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo), kinh phí Bệnh viện trường Đại học Y - Dược, kinh phí cấp cho Khối văn phòng ĐHTN, kinh phí cấp cho các hoạt động thường xuyên của Đại học, kinh phí cấp cho các đơn vị phục vụ, phần còn lại dành 40% kinh phí phân bổ theo quy mô sinh viên quy đổi của các đơn vị và 60% kinh phí phân bổ theo quy mô cán bộ, viên chức đơn vị.” - “Phân bổ kinh phí theo quy mô sinh viên quy đổi:” “Kinh phí của năm hiện tại được phân bổ theo quy mô sinh viên quy đổi bình quân trong chỉ tiêu đào tạo và kết quả tuyển sinh các khóa hiện đang đào tạo tại thời điểm 31/12 năm trước. Với các đơn vị tuyển vượt chỉ tiêu, kinh phí được tính theo số chỉ tiêu; các đơn vị không tuyển đủ chỉ tiêu, kinh phí được giao theo số sinh viên quy đổi thực tế. Trong quy mô sinh viên hệ đại học chính quy không tính đến số lượng lưu học sinh Lào - Campuchia diện Hiệp định, học viên sau đại học chương trình Đề án 911 và các chương trình được cấp NSNN riêng khác. Quy mô đào tạo đối với bậc đào tạo sau đại học được tính theo kết quả tuyển sinh được ký quyết định trúng tuyển và có mặt tại thời điểm 31/12 năm trước, không phân biệt đối tượng là thí sinh tự do hay cán bộ công chức nhà nước được cử đi học. Hệ số quy đổi sinh viên được xác định theo từng khối ngành và từng bậc học trên cơ sở mức thu học phí quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 2/10/2015. Hệ số quy đổi này được thống nhất trong toàn Đại học.” Số kinh phí phân bổ theo quy mô sinh viên quy đổi được tính như sau: Số kinh phí được phân bổ của 1 đơn vị = 40% số tiền được phân bổ Tổng số SV quy đổi của các đơn vị đào tạo x Số SV quy đổi bình quân của đơn vị đó “Riêng đối với Trung tâm Giáo dục Quốc phòng, hệ số sinh viên quy đổi được tính theo hệ số như trên nhưng thời gian học được tính là 5 tuần trên tổng thời gian 1 năm là 52 tuần. Số lượng sinh viên học trong 1 năm tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng của các đơn vị được tính theo số đăng ký của các đơn vị đó với Trung tâm.” 93 - “Phân bổ kinh phí theo quy mô cán bộ, viên chức của đơn vị” “Quy mô cán bộ, viên chức của các đơn vị được tính theo số biên chế có mặt tại thời điểm 31/12 năm trước. Đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Quốc phòng, hệ số quy đổi được xác định theo hệ số trình độ cán bộ, viên chức, giảng viên trong biên chế của các cơ sở giáo dục đại học theo Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học. Riêng đối với trường Đại học Sư phạm, do phụ cấp ưu đãi nghề cho giảng viên là 40% và 45% nên hệ số 1 giảng viên của trường ĐHSP được tính là 1,12 cán bộ quy đổi. Hệ số quy đổi quy mô cán bộ, viên chức đối với trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật được xác định theo Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.” Phần kinh phí phân bổ theo quy mô cán bộ, viên chức của các đơn vị được tính như sau: Số kinh phí được phân bổ của 1 đơn vị = 60% số tiền được phân bổ Tổng số CBVC trong biên chế quy đổi của các đơn vị đào tạo x Số CBVC trong biên chế quy đổi của đơn vị đó “Kinh phí bù học phí sư phạm và miễn giảm học phí” “Kinh phí bù học phí sư phạm và miễn giảm học phí được áp dụng cho sinh viên ngành sư phạm được giao chỉ tiêu đào tạo và sinh viên thuộc đối tượng miễn giảm học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. Đối với Trung tâm Quốc phòng, thời gian học được tính là 5 tuần trên tổng thời gian đóng học phí là 41 tuần (10 tháng).” - Trường hợp NSNN cấp không đủ định mức theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP, kinh phi bù học phí sư phạm và miễn giảm học phí được xác định như sau: KcbA= Kinh phí bù học phí được Bộ giao Tổng số SV miễn giảm quy đổi của toàn Đại học x Scb(A) Trong đó: + Kcb(A): Số tiền học phí SV được bù của đơn vị A. + Scb(A): Số SV được cấp bù học phí quy đổi của đơn vị A. “Hệ số quy đổi tính theo mức học phí của Nghị đinh 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo 94 dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễm giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Theo đó, nhóm ngành Khoa học xã hội, Kinh tế, Luật, Nông, lâm, thủy sản có hệ số quy đổi là 1; nhóm ngành Khoa học tự nhiên, Kỹ thuật, Công nghệ, Thể dục thể thao, Nghệ thuật, Khách sạn, Du lịch có hệ số quy đổi là 1,18.” - Trường hợp NSNN cấp đủ bù học phí theo quy mô (tính theo chỉ tiêu được duyệt) của toàn Đại học thì kinh phí được phân bổ theo chỉ tiêu và kết quả tuyển sinh của từng khối ngành và các năm hiện có.” 4.2.3. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ “Nguồn kinh phí của các cơ sở giáo dục đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc ĐHTN được sử dụng để ưu tiên các chương trình, đề án, dự án, các hoạt động nhằm đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo chuẩn đầu ra. Sau khi thực hiện bù đắp các khoản chi thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, phần chện lệch thu lớn hơn chi được các đơn vị phân phối vào các quỹ như sau:” -“Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Ngoài mức trích lập này, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được bổ sung trực tiếp từ các khoản đóng góp bởi các hợp đồng khoa học công nghệ. Quỹ này dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo cho cán bộ, giảng viên. Và thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ. Quỹ hỗ trợ phát triển của Đại học còn được trích từ các khoản đóng góp khác của các cơ sở giáo dục thành viên và các đơn vị trực thuộc để thực hiện các nhiệm vụ chung của Đại học;” -“Trích tối đa 60% để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong đơn vị sau khi trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định;” -“Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ dự phòng ổn định thu nhập trích theo tỷ lệ trích do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành viên và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quyết định. Mức trích tối đa của Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân của từng đơn vị thực hiện trong năm;” - Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập được trích lập trên cơ sở tính toán số chênh lệch còn lại (nếu có) giữa nguồn thu và nhu cầu kinh phí để thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu hàng năm theo quy định hiện hành của Chính phủ, đồng thời đảm 95 bảo điều tiết kinh phí để ổn định thu nhập của cán bộ viên chức trong đơn vị, hỗ trợ các giảng viên trẻ, cán bộ viên chức có thu nhập thấp” -“Việc phân phối, sử dụng các quỹ do Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học thành viên và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quyết định trên cơ sở định hướng của Nhà nước là tăng thu, tiết kiệm chi và được thể hiện cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trường hợp phần chi trong năm nhỏ hơn quỹ được trích lập, phần chênh lệch dư được kết chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng đúng mục đích.” 4.2.4. Kiểm soát tài chính trong Đại học Thái Nguyên” “Quy chế quản lý tài chính được ban hành kèm theo Quyết định số 1599/QĐ- ĐHTN ngày 17/9/2014 của Giám đốc ĐHTN đã quy định chặt chẽ về: việc phân cấp của ĐHTN cho các cơ sở giáo dục đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc ĐHTN; quản lý và điều hành NSNN bao gồm lập kế hoạch và dự toán NSNN, quản lý và điều hành NSNN, quyết toán NSNN đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc ĐHTN.” “Theo quy chế này, các đơn vị trực thuộc ĐHTN chịu trách nhiệm thực hiện và hướng các đơn vị trực thuộc mình thực hiện thống nhất chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Các khoản thu NSNN từ phí, lệ phí và thu sự nghiệp phần phải hạch toán ghi thu, ghi chi NSNN thì phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN theo chế độ quy định. ĐHTN tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ với các cơ sở giáo dục đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc, bao gồm cả trách nhiệm các cá nhân về việc thực hiện quản lý và sử dụng NSNN.” “Cuối niên độ kế toán, các cơ sở giáo dục đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc phải thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định tại Quyết định số 67/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ tài chính; thực hiện khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm theo chế độ. Các cơ sở giáo dục đại học thành viên có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán các đơn vị trực thuộc, báo cáo ĐHTN theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Đại học.” “Ban Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, xét duyệt kế toán của các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Đại học, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo theo chế độ quy định; tổng hợp và báo cáo về việc xử lý, báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán tại các đơn vị dự toán được thanh tra, kiểm toán. Thực hiện công khai tài chính hàng năm theo quy định đối với toàn Đại học và các đơn vị thành viên.” 96 4.3. Kiểm soát nội bộ trong Đại học Thái Nguyên 4.3.1. Môi trường kiểm soát Qua khảo sát cho thấy, các quy tắc đạo đức và ứng xử được ĐTHN và các đơn vị thành viên thiết lập trên cơ sở các quy định đối với công chức, viên chức và thực hiện, các quy tắc này được truyền thông tới các bộ phận và người lao động trong đơn vị. Khi được hỏi về quy trình đánh giá sự tuân thủ các quy tắc đạo đức và ứng xử đã được thiết lập và việc xử lý các hành vi vi phạm quy tắc của đơn vị, một lãnh đạo trường thành viên (LĐ1) cho biết “Các quy tắc đạo đức của nhà giáo, cán bộ công chức, đảng viên được phổ biến sâu rộng tới tất cả cán bộ giảng viên trong trường, việc đánh giá không hẳn là một quy trình rõ rệt nhưng các tiêu chuẩn luôn được làm căn cứ để xem xét” . Đồng ý với ý kiến này, một lãnh đạo khác (LĐ3) chia sẻ “Các tiêu chuẩn, quy tắc đạo đức đối với công chức, viên chức, nhà giáo đã được Nhà nước quy định cụ thể, giảng viên, người lao động trong các trường đại học cũng đều phải tuân thủ theo các quy định này. Các vi phạm khi xảy ra sẽ được xử lý theo quy định”. Tuy nhiên, “việc phát hiện và xử lý các vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử không phải lúc nào cũng kịp thời”, một vài lãnh đạo cấp phòng, ban (PB1, PB3) cho biết. Ban lãnh đạo ĐHTN và các đơn vị thành viên đặc biệt quan tâm tới hiệu lực quản lý tài chính và giám sát việc đạt được các mục tiêu quản lý tài chính trong đơn vị mình. “Quản lý tài chính trong đại học không chỉ là đảm bảo thu đủ, chi đúng mà còn phải cân đối, phân bổ hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo và nghiên cứu của đơn vị, có thể đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao đời sống cho cán bộ giảng viên”, một lãnh đạo cho biết (LĐ2). Đại diện kế toán các đơn vị (KT1) cho biết “Lãnh đạo trường đặc biệt quan tâm tới việc đạt được các mục tiêu quản lý tài chính do vậy bộ phận tài chính thường xuyên phải báo cáo về tình hình tài chính đơn vị, kế hoạch tài chính hàng năm cũng như các quyết sách tài chính thường được cân nhắc kỹ”. Cơ cấu tổ chức trong ĐHTN được thực hiện theo hai cấp và đảm bảo tính thống nhất trong toàn đại học. Cơ cấu tổ chức của ĐHTN bao gồm: Hội đồng đại học, Ban giám đốc đại học, Văn phòng và các ban chức năng, Các trường đại học thành viên, Phân hiệu và khoa trực thuộc, Các viện nghiên cứu, Trung tâm, và các đơn vị phục vụ; trong đó, các đơn vị thành viên xây dựng bộ máy quản lý của riêng mình nhưng vẫn trên cơ sở thống nhất với đại học. Các phòng, ban, bộ phận chức năng được quy định trách nhiệm và quyền hạn một cách rõ ràng bằng văn bản. Cơ cấu tổ chức của ĐHTN được đánh giá là phù hợp và thống nhất giúp cho mọi hoạt động trong đại học được nhất quán. 97 ĐHTN ban hành Quy định về tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ viên chức và người lao động trong đại học. Theo đó, việc tuyển dụng người lao động phải được thực hiện tuân thủ nguyên tắc đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật; đảm bảo tính cạnh tranh; đảm bảo cơ cấu, tính thống nhất, liên thông, hiệu quả và hợp tác toàn diện giữa các trường đại học thành viên và các đơn vị trực thuộc; đảm bảo tuyển dụng đúng người đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm. Việc tuyển dụng phải dựa trên căn cứ về nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của các đơn vị. Trên cơ sở quy định của ĐHTN, các trường thành viên và các đơn vị trực thuộc xây dựng quy chế tuyển dụng của đơn vị mình. Kế hoạch tuyển dụng được các trường thành viên và đơn vị trực thuộc xây dựng và trình Giám đốc ĐHTN phê duyệt. ĐHTN quy định phân cấp tuyển dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên, các đơn vị trực thuộc và với các viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viên đã được ĐHTN giao quyền quản lý cho các cơ sở giáo dục đại học thành viên một cách cụ thể. Kế hoạch thi tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đại học thành viên phải được báo cáo ĐHTN trước khi triển khai ít nhất 30 ngày làm việc để kiểm tra và theo dõi và thực hiện báo cáo ĐHTN kết quả tuyển dụng. Công tác tuyển dụng cho các đơn vị trực thuộc sẽ do ĐHTN thực hiện trên cơ sở Đề án việc làm và kế hoạch tuyển dụng đã được Giám đốc đại học phê duyệt. Ứng viên đăng ký tuyển dụng CBVC và NLĐ của ĐHTN phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung do Nhà nước quy định, khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thành viên, đơn vị trực thuộc đưa ra các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn chung của ĐHTN. Ngoài ra, cần đáp ứng tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng chức danh nghề nghiệp sau: (1) Tiêu chuẩn đối với giảng viên - Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên phù hợp với yêu cầu tuyển dụng (trước đó phải tốt nghiệp đại học chính quy loại khá trở lên tại các trường đại học công lập hoặc các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài nhưng phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và công nhận bằng tương đương phù hợp với yêu cầu tuyển dụng; không nhận các hình thức đào tạo chính quy khác như: Đại học Văn bằng 2, liên kết, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên thông, hoàn chỉnh đại học); - Có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B1 quốc tế theo tiêu chuẩn châu Âu. Các thí sinh có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài thuộc các thứ tiếng: Nga, Trung, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Bồ Đào Nha, Tây Ba Nha, Hàn Quốc được miễn ngoại ngữ khi đăng ký tham dự thi tuyển viên chức. Đối với ứng viên dự tuyển vào giảng dạy tiếng 98 Anh khối chuyên phải có chứng chỉ tiếng Anh C2 quốc tế theo tiêu chuẩn châu Âu, giảng dạy tiếng Anh khối không chuyên phải có chứng chỉ tiếng Anh C1 quốc tế theo tiêu chuẩn châu Âu và chứng chỉ ngoại ngữ thứ 2 trình độ B1 quốc theo tiêu chuẩn châu Âu, cụ thể: tiếng Pháp-DELF B1, tiếng Trung-HSK3, tiếng Nga-TORFL-1; 105 - Tin học trình độ IC3 quốc tế hoặc tương đương trở lên (không áp dụng đối với ứng viên chuyên ngành công nghệ thông tin); - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học; - Không nhận các trường hợp dự tuyển sau đây: có dị dạng về hình thể, nói không rõ ràng, nói hoặc viết sai lỗi chính tả. (2) Tiêu chuẩn đối với chuyên viên và tương đương khác (kế toán viên, thư viện viên, kỹ sư) - Có bằng tốt nghiệp đại học chính quy trở lên; chuyên ngành phù hợp với yêu cầu tuyển dụng; - Sử dụng được một ngoại ngữ phục vụ công việc (có chứng chỉ ngoại ngữ A2 theo tiêu chuẩn Châu Âu hoặc tương đương trở lên); - Tin học trình độ IC3 quốc tế hoặc tương đương trở lên (không áp dụng đối với ứng viên chuyên ngành công nghệ thông tin). (3) Tiêu chuẩn nghiên cứu viên - Có học vị thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành cần tuyển dụng; - Sử dụng được một ngoại ngữ phục vụ nghiên cứu khoa học (có chứng chỉ ngoại ngữ B1 theo tiêu chuẩn Châu Âu hoặc tương đương); - Có khả năng nghiên cứu khoa học; có bài viết công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành có mã số chuẩn ISSN hoặc chương sách xuất bản bởi nhà xuất bản có mã số chuẩn ISBN hoặc tương đương trở lên. (4) Tiêu chuẩn đối với dưới chuyên viên, nhân viên thừa hành, phục vụ - Có văn bằng, chứng chỉ nghề phù hợp với vị trí công việc tuyển dụng; - Sử dụng được một ngoại ngữ phục vụ công việc (nếu cần); - Tin học trình độ IC3 quốc tế (nếu cần). (5) Tiêu chuẩn tuyển dụng một số chức danh nghề nghiệp khác Một số chức danh nghề nghiệp khác mà ĐHTN chưa có quy định cụ thể thì đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với các quy định chung và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc ĐHTN trước khi thực hiện. 99 Các trường hợp xét tuyển đặc cách được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Theo đó, ĐHTN quy định xét tuyển đặc cách đối với các trường hợp cụ thể. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Ban Tổ chức Cán bộ ĐHTN thực hiện kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng CBVC và NLĐ của các đơn vị. Khi được hỏi về chính sách tuyển dụng và quản lý nhân sự của đơn vị có thực sự thu hút được nhân tài và phát triển nguồn lực hay không, đa số các ý kiến đều cho rằng về cơ bản chính sách của ĐHTN và các trường thành viên đều hướng tới thu hút và giữ chân người giỏi tuy nhiên, giới hạn về mặt tài chính đôi khi không phát huy được tối đa hiệu quả của chính sách cũng như mong muốn của nhà quản lý như chia sẻ của một đại diện lãnh đạo cấp Khoa chuyên môn (K3) “Các giảng viên trẻ bây giờ đều là những người năng động, có kiến thức chuyên môn, ham học hỏi, tiếp cận được với nền giáo dục tiến tiến của thế giới nhiều hơn nhưng lực lượng này cũng dễ thay đổi công việc, chuyển ra môi trường doanh nghiệp bên ngoài hơn, một phần cũng do mức lương của giảng viên trẻ không cao bởi tính theo bậc lương quy định, đây cũng là nhóm đối tượng trong giai đoạn học tập nghiên cứu nâng cao trình độ nên khá khó khăn về tài chính, với khả năng của mình họ thường lựa chọn môi trường bên ngoài với mức lương cao hơn so với mức lương hiện tại” Các phòng, ban, bộ phận trong ĐHTN và các đơn vị thành viên được phân chia trách nhiệm và quyền hạn một cách rõ ràng thông qua hệ thống các văn bản. Cuối mỗi năm học, các đơn vị thực hiện đánh giá cán bộ giảng viên dựa trên hướng dẫn của ĐHTN, các tiêu chí đánh giá được quy định một cách cụ thể trong bộ tiêu chí đánh giá đối với cán bộ giảng viên. Căn cứ trên kết quả đánh giá để đề nghị khen thưởng và khen thưởng theo từng cấp. Việc đánh giá, khen thưởng của các đơn vị thành viên và ĐHTN được cho là phù hợp với bối cảnh thực tế cũng như mục tiêu khuyến khích người lao động kịp thời, tuy nhiên việc đánh giá này đôi khi “chưa tính tới yếu tố áp lực cũng như tính chất công việc nên việc khuyến khích, khen thưởng cũng mang tính chất tương đối” một đại diện chia sẻ (PB5) Mặc dù tự chủ đại học trong thể chế là hình thức tự chủ khả thi nhất, song khi được hỏi về việc các chính sách của nhà nước hiện tại có thực sự thuận lợi cho quá trình phát triển của đại học vùng cũng như có ảnh hưởng nhiều tới quá trình tự chủ tài chính của các đại học hay không, đã có nhiều ý kiến về vấn đề này. Đại diện lãnh đạo cấp cao (ĐH2) chia sẻ rằng “tự chủ đại học bây giờ vẫn còn đang là một vấn đề còn 100 nhiều tranh luận, tự chủ như thế nào, tự chủ đến đâu, tất cả vẫn còn đang ở giai đoạn quá độ, còn phải có nhiều điều chỉnh cho phù hợp. Như hiện tại, các quy định về tự chủ dần trao quyền tự chủ nhiều hơn cho các trường đại học nhưng vai trò của đại học vùng lại chưa được quy định một cách rõ ràng cụ thể, chưa có phân cấp tự chủ cho đại học vùng và các đơn vị thành viên nên thực tế có nhiều hạn chế với sứ mệnh và mục tiêu hoạt động của đại học vùng”. 4.3.2. Đánh giá rủi ro Mục tiêu hoạt động của ĐHTN và các trường thành viên cũng như các đơn vị trực thuộc được xác định một cách rõ ràng, theo từng giai đoạn phát triển. Trên cơ sở mục tiêu hoạt động đã được xác định, các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính nói riêng được phân bổ. Nguyên tắc phân bổ tài chính trong ĐHTN là phân bổ tập trung ưu tiên kinh phí cho các đơn vị trực tiếp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_kiem_soat_noi_bo_toi_hieu_luc_quan_ly.pdf
Tài liệu liên quan