DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.xii
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM THÉP AHSS-TRIP VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.5
1.1. Một số khái niệm liên quan .5
1.1.1. Thép HSLA .5
1.1.2. Thép AHSS.5
1.1.3. Thép TRIP .7
1.2. Thành phần-tổ chức-cơ tính của thép AHSS và TRIP .8
1.2.1. Thành phần và tổ chức tế vi thép AHSS và TRIP.8
1.2.2. Cơ tính thép AHSS và TRIP .13
1.3. Công nghệ sản xuất và ứng dụng của thép AHSS và TRIP .17
1.3.1. Công nghệ sản xuất thép AHSS .17
1.3.2. Công nghệ cơ-nhiệt sản xuất thép TRIP .22
1.3.3. Ứng dụng của thép AHSS và thép TRIP.24
1.4. Sắt xốp MIREX - nguyên liệu quan trọng sản xuất thép AHSS ở Việt
Nam .25
1.5. Kết luận chương 1 .27
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC VÀ CƠ TÍNH CỦA THÉP
TRIP .28
2.1. Độ bền và độ dẻo của thép TRIP.28
2.1.1. Luật trộn pha áp dụng trong thép TRIP.28
2.1.2. Các nguyên lý hãm lệch để tăng bền sử dụng trong thép TRIP.29
2.1.3. Hóa bền bằng dung dịch rắn và tiết pha phân tán trong thép TRIP .30
2.1.4. Nguyên lý hóa bền và tăng dẻo bằng làm nhỏ hạt trong thép TRIP .32iv
2.1.5. Hai nguyên lý hóa bền và tăng dẻo bằng chuyển biến pha trong thép
TRIP .33
2.2. Nhiệt động học hình thành tổ chức thép TRIP và các yếu tố ảnh hưởng.41
2.2.1. Cơ sở nhiệt động học hình thành tổ chức thép TRIP .41
2.2.2. Ảnh hưởng của C, Mn, Si đến động học hình thành tổ chức thép
TRIP .44
2.2.3. Ảnh hưởng của thông số cơ-nhiệt đến sự tạo thành tổ chức thép TRIP .45
2.3. Quan hệ thành phần C, Mn và Si với tổ chức và cơ tính thép TRIP.47
2.4. Kết luận chương 2 .51
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .53
3.1. Sơ đồ công nghệ thực nghiệm .53
3.2. Phương pháp chuẩn bị phôi và xác định các thông số nhiệt động .55
3.2.1. Mác thép nghiên cứu .55
3.2.2. Xác định các thông số nhiệt động .56
3.2.3. Gia công chuẩn bị phôi.58
3.3. Phương pháp xác định tổ chức và cấu trúc pha.58
3.3.1. Nhận diện các tổ chức pha bằng hiển vi quang học .58
3.3.2. Đo cỡ hạt và tỷ lệ các pha .59
3.3.3. Nhận diện austenit dư và mactenxit sau biến dạng bằng nhiễu xa tia
X .60
3.4. Phương pháp xác định miền thông số gia công cơ-nhiệt .60
3.4.1. Xác định mức độ biến dạng cán nguội.61
3.4.2. Xác định miền thông số xử lý nhiệt .63
3.5. Phương pháp xác định các đặc trưng cơ tính .66
3.6. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm .66
3.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Statistica.72
3.8. Kết luận chương 3 .73
Chương 4. ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ CƠ-NHIỆT ĐẾN TỔ CHỨC VÀ
CƠ TÍNH THÉP TRIP CMnSi LUYỆN TỪ SẮT XỐP.75v
4.1. Một số nhận xét về thành phần, tổ chức và cơ tính thép TRIP nghiên cứu .75
4.2. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến tổ chức thép TRIP nghiên cứu.78
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nung đến tỷ phần và cỡ hạt ferit .78
4.2.2. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến tỷ phần bainit .81
4.2.3. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến tỷ phần và cỡ hạt austenit dư.81
4.3. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến các đặc trưng bền.86
4.3.1. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến giới hạn bền .86
4.3.2. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến giới hạn chảy .91
4.3.3. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến hệ số hóa bền .94
4.4. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến các đặc trưng dẻo.96
4.4.1. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến độ giãn dài tương đối.96
4.4.2. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến hệ số biến cứng.98
4.4.3. Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến chỉ số hấp phụ năng lượng
PSE .101
4.5. Các phân vùng thông số công nhệ tối ưu theo tương quan độ bền - độ dẻo .103
4.6. Ứng dụng chế độ công nghệ tối ưu độ dẻo trong xử lý bán thành phẩm
dập .105
4.7. Kết luận chương 4 .106
KẾT LUẬN CHUNG .108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.111
137 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của thông số công nghệ cơ - nhiệt đến tổ chức và cơ tính của thép trip CMnSi luyện từ sắt xốp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
austenit dư dưới 10%;
- Tỷ phần austenit dư dưới 10%, giới hạn bền có thể thu được lớn nhất và
thay đổi trong phạm vi rộng. Quy luật quan hệ giới hạn bền với tỷ phần pha không
tuân theo quy luật tuyến tính rõ rệt, mà phụ thuộc vào tương quan tỷ phần pha và
thuộc tính bền, dẻo của pha rắn.
2.1.5.4. Ảnh hưởng của độ hạt bainit, ausenit dư đến độ bền và độ dẻo thép TRIP
Không chỉ tỷ phần pha, độ hạt pha rắn cũng ảnh hưởng đến độ bền và độ dẻo
của thép TRIP. Theo nguyên lý hãm lệch, các hạt pha rắn càng nhỏ, độ phân tán
càng lớn, diện tích bề mặt hạt rắn càng nhiều, cản trở lệch càng tăng, tức là tăng độ
bền, đồng thời, phân bố biến dạng không đều trong tổ chức hạt giảm, do đó, biến
dạng đồng đều tăng, tức là tăng tính dẻo. Cũng vậy, khi hạt pha nền nhỏ hơn, phân
bố biến dạng cũng đồng đều hơn trong tổ chức hạt, do vậy, tính dẻo tăng.
Chính vì vậy, để tăng độ bền và độ dẻo của thép TRIP, cần phải có các giải
pháp công nghệ thích hợp để không chỉ làm nhỏ hạt pha nền ferit, mà còn cả đối với
41
pha rắn bainit và austenit dư.
2.2. Nhiệt động học hình thành tổ chức thép TRIP và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Cơ sở nhiệt động học hình thành tổ chức thép TRIP
2.2.1.1. Hình thành ferit và austenit khi nung trong vùng tới hạn
Ở nhiệt độ phòng thép có tổ chức
hai pha ferit + xementit. Khi nung thép đến
vùng nhiệt độ nằm giữa Ac1 và Ac3 sẽ thu
được tổ chức hai pha ferit và austenit
(Hình 2.21). Khi thép được cán nguội
trước, khi nung sẽ đồng thời có quá trình
kết tinh lại ferit và hình thành austenit.
Kết tinh lại ferit: Khi biến dạng nguội, do năng lượng biến dạng làm mạng
tinh thể bị xô lệch, sản sinh các khuyết tật mạng, tích trữ năng lượng biến dạng tại
vùng lệch, là điều kiện sinh mầm kết tinh lại khi nung.
Động học quá trình kết tinh lại tuân theo quan hệ của JMAK [69]:
01 exp[ .exp( ). ]
nQf k t
RT
(2.19)
1 1
0
1
.[ .exp( )] .[ln( )] .(1 )
1
n
n n
df Q
n k f
dt RT f
(2.20)
Từ (2.19) và (2.20) cho thấy, tỷ lệ và tốc độ kết tinh lại ferit phụ thuộc vào
bản chất vật liệu, nhiệt độ và thời gian
giữ nhiệt. Tăng nhiệt độ và thời gian giữ
nhiệt trên nhiệt độ kết tinh lại, tỷ lệ và
tốc độ kết tinh lại ferit tăng.
Do nhiệt độ nung trong vùng tới
hạn cao hơn đáng kể so với nhiệt độ kết
tinh lại (~ 0,30,4Tnc), nên quá trình kết
tinh lại xảy ra và hoàn thành nhanh chỉ
trong khoảng vài chục giây giữ nhiệt [54], [66], [105], [122] (Hình 2.22).
Hình 2.22. Động học kết tinh lại ferit và
hình thành austenit (thép CMnSi) [122].
Hình 2.21. Giản đồ pha hệ Fe-C-Mn-Si.
42
Kích thước hạt trung bình (d) khi kết tinh lại quan hệ với tốc độ sinh mầm
(vsm) và tốc độ lớn lên (vln) của hạt [4]:
1/4
. sm
ln
v
d k
v
(2.21)
Từ (2.21) nhận thấy, có thể khống chế độ hạt d nhờ khống chế vsm và vln. vsm
và vln phụ thuộc vào: độ hạt ban đầu, mức độ biến dạng, nhiệt độ và thời gian nung.
Hình thành austenit: Khi nung ở vùng nhiệt độ tới hạn, austenit được hình
thành và quan trọng là nó được làm giàu cacbon để tăng độ bền cho các pha rắn và
tích trữ cacbon để tiếp tục làm giàu hơn tới austenit dư sau đó.
Ở trạng thái cân bằng, tỷ lệ và hàm lượng cacbon trong austenit chỉ phụ
thuộc vào nhiệt độ nung. Tuy vậy, trong điều kiện thực, quá trình nung là không cân
bằng, austenit hình thành và phát triển chậm chạp do tốc độ dịch chuyển phân giới
hạt austenit phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán của NTHK, nhất là tốc độ khuếch tán
của Mn rất chậm [115], [160]. Động học hình thành austenit tuân theo quan hệ [15]:
.[1 exp( . )]eq nf f k t (2.22)
1( . . )exp( )eq n n
df
f k n t kt
dt
(2.23) (2.23)
Vì vậy, tỷ lệ và hàm lượng cacbon trong austenit khi nung còn phụ thuộc vào
thời gian giữ nhiệt. Như vậy, để khống chế tỷ phần các pha của thép TRIP, phải
khống chế đồng thời cả nhiệt độ-thời gian giữ nhiệt khi nung.
2.2.1.2. Chuyển biến bainit và hình thành austenit dư
Khi làm nguội thép từ vùng nhiệt
độ tới hạn đến vùng nhiệt độ bainit,
austenit sẽ chuyển biến thành các sản
phẩm khác nhau như ferit mới, peclit,
bainit và austenit dư tùy thuộc vào tốc độ
nguội. Nếu tốc độ nguội Vng lớn hơn tốc
độ nguội tới hạn Vth, sẽ không có ferit
mới và peclit hình thành (Hình 2.23).
Hình 2.23. Giản đồ nguội đẳng nhiệt của
austenit trong thép TRIP.
43
Chuyển biến bainit được thừa nhận là chuyển pha nửa khuếch tán với sự
tham gia của cơ chế trượt (tương tự chuyển biến mactenxit) và cơ chế khuếch tán,
trong đó, cơ chế trượt ưu tiên xảy ra trước [22].
Hình 2.24. Mô tả chuyển biến bainit [15].
Hình 2.25. Đường cân bằng năng
lượng T0 giữa ferit và austenit [22].
Trong thép TRIP, sản phẩm chuyển biến bainit ban đầu là bainitic ferit (b,quá
bão hòa) quá bão hòa C hình thành theo cơ chế trượt và austenit chưa chuyển biến do
động học quá trình trượt phụ thuộc vào gradient nhiệt độ. Khi giữ nhiệt, C sẽ
khuếch tán từ b,quá bão hòa tới bề mặt của austenit hình thành vùng giàu C. Nhưng do
có mặt các nguyên tố Si, Al có sẵn trong thép, tiết xementit chưa xảy ra do cần
thời gian để các nguyên tố này khuếch tán khỏi vùng hình thành xementit, do vậy, C
tiếp tục khuếch tán và làm giàu tới austenit chưa chuyển biến (Hình 2.24).
Quá trình khuếch tán C dừng lại khi nồng độ C trong austenit chạm tới
đường cân bằng T0, tại đó năng lượng tự do của austenit và ferit bằng nhau (Hình
2.25). Điều này, dẫn đến hiện tượng phản ứng không hoàn toàn, một phần austenit
được giữ lại ngay cả khi giữ nhiệt thời gian rất dài. Tuy vậy, cũng có thể xuất hiện
tiết xementit trong austenit hoặc trong ferit của bainit, do điều kiện động học đủ để
các nguyên tố Si, Al, khuếch tán cự ly gần ra khỏi vùng hình thành xementit.
Như vậy, quá trình chuyển biến bainit có thể mô tả tóm tắt như sau [59]:
b, quá bão hòa b, bão hòa giàu cacbon b, bão hòa giàu cacbonγ γ α α γ α γ α θ
44
Động học chuyển biến bainit trong thép TRIP [97]:
0 0
* 21 2
*
( ).
.(1 ).(1 . . ).exp . (1 )b
b b b b
b
m N m
df k G G Gu k k
f f f f
dt rRT RT rf
(2.24)
Từ (2.24) cho thấy, động học chuyển biến bainit phụ thuộc nhiều yếu tố là tỷ
phần và thành phần hóa học của ausenit khi nung, nhiệt độ-thời gian giữ nhiệt
bainit. Do vậy, để khống chế được tỷ phần pha bainit và austenit dư cần không chế
cả nhiệt độ-thời gian giữ nhiệt nung, nhiệt độ-thời gian nguội đẳng nhiệt.
2.2.2. Ảnh hưởng của C, Mn, Si đến động học hình thành tổ chức thép TRIP
Cacbon. Tăng hàm lượng C, nhiệt độ A3 giảm mạnh, nhiệt độ A1 ít thay đổi,
làm vùng hai pha (+) bị thu hẹp mạnh. Khi hàm lượng C ≥ 0,4%, vùng nhiệt độ
tới hạn rất hẹp, gây bất lợi cho điều khiển nhiệt độ nung. Do vậy, hàm lượng C còn
bị giới hạn bởi công nghệ. Tăng C còn làm giảm mạnh các nhiệt độ Bs và Ms, làm
chậm chuyển biến peclit và bainit, làm vùng bainit bị hạ thấp và dịch chuyển sang
phải trên giản đồ động học chuyển pha.
Công thức thực nghiệm xác định nhiệt độ Ac1, Ac3, Bs, Ms [55]:
1 723 10,7. 16,9. 29,1. 16,9.cA Mn Ni Si Cr (2.25)
3 910 – 203. –15. 44,7. 104. 31,5. cA C Ni Si V Mo (2.26)
830 – 270. – 90. – 37. – 70. –83.sB C Mn Ni Cr Mo (2.27)
539 – 423. – 30,4. 7,5. 30. sM C Mn Si Al (2.28)
Mangan. Tăng Mn làm giảm nhiệt độ A1 và A3, thu hẹp vùng hai pha (+).
Tăng Mn làm vùng chuyển biến bainit hạ thấp, chuyển biến bainit xảy ra chậm, nên
cho phép thời gian giữ đẳng nhiệt bainit dài hơn. Điều này có ý nghĩa lớn trong
công nghệ, khi cho phép điều chỉnh thời gian công nghệ trong phạm vi rộng.
Silic. Tăng Si làm tăng nhiệt độ A1 và A3, mở rộng vùng hai pha (+), bù
đắp lại sự thu hẹp do C và Mn gây ra. Si cũng làm giảm nhẹ nhiệt độ Bs và Ms,
nhưng kém hơn C và Mn. Si làm chậm chuyển biến bainit, tạo điều kiện hình thành
austenit dư, vì thế, trong công nghệ, cho phép điều chỉnh thời gian công nghệ dài
mà vẫn thu được tổ chức pha đáp ứng yêu cầu của thép TRIP.
45
2.2.3. Ảnh hưởng của thông số cơ-nhiệt đến sự tạo thành tổ chức thép TRIP
2.2.3.1. Ảnh hưởng của biến dạng dẻo
Biến dạng nóng (rèn-cán nóng): Biến dạng nóng ngoài tác dụng phá bỏ tổ
chức đúc, phân tán đều tạp chất và tạo phôi kích thước theo yêu cầu, còn có tác
dụng tạo tổ chức hạt nhỏ, đa cạnh, đều nhờ quá trình kết tinh lại động xảy ra kèm
theo. Để phá bỏ tổ chức đúc, tỷ số biến dạng (y) phải trên 3, nhưng để hạt nhỏ và
tạp chất phân tán đều, nên sử dụng y 6. Theo quy luật của biến dạng nóng, lượng
biến dạng trong mỗi lần gia công càng lớn và nhiệt độ kết thúc biến dạng càng thấp,
sẽ cho được độ hạt càng nhỏ. Cần khống chế lượng biến dạng trong khoảng (25-
85)% và nhiệt độ kết thúc biến dạng ở sát nhiệt độ Ac3, để có tổ chức một pha
austenit nhỏ mịn, đều, từ đó, nhận được tổ chức hạt nhỏ hơn sau đó [7].
Cán nguội: Cán nguội có tác dụng tạo động lực cho quá trình kết tinh lại khi
xử lý nhiệt tiếp sau. Lượng biến dạng càng lớn sẽ tạo điều kiện cho được tổ chức
cuối cùng hạt nhỏ sau xử lý nhiệt. Tuy nhiên, lượng cán nguội cũng có giới hạn, do
nếu lượng cán nguội quá lớn, sẽ pha vỡ cấu trúc vật liệu, hình thành nứt tế vi, sau
đó là nứt thô đại làm sai hỏng vật liệu.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của nung trong vùng tới hạn
Hai thông số cơ bản của nung trong vùng với
hạn là nhiệt độ và thời gian nung, có tác dụng điều
khiển tỷ phần ferit và austenit, độ hòa tan C trong hai
pha và cũng tác dộng đến độ lớn hạt hai pha. Nhưng
rất quan trọng là còn có tác dụng gián tiếp đến tỷ
phần austenit dư thông qua tỷ phần austenit khi nung.
Khi tăng nhiệt độ và thời gian nung, tỷ phần
austenit tăng, do đó, khi nguội đẳng nhiệt ở vùng
bainit, tỷ phần austenit chưa chuyển biến có xu
hướng tăng, song do hàm lượng C của austenit giảm lại làm giảm tỷ phần austenit
chưa chuyển biến [101]. Mặt khác, do hàm lượng C thấp trong austenit chưa
chuyển biến, để vươn tới trạng thái cân bằng về nồng độ cần thời gian giữ nhiệt
Hình 2.26. Quan hệ nhiệt
độ nung với tỷ phần
austenit dư [101].
46
dài, song giữ nhiệt dài lại dễ đáp ứng điều kiện động học tiết cacbit, vì thế, tỷ
phần austenit dư thu được cuối cùng thấp. Ngược lại, giảm nhiệt độ và thời gian
nung, tỷ phần austenit giảm, song hàm lượng C lại tăng lên, chúng ảnh hưởng
đối nghịch nhau đến tỷ phần austenit dư cuối. Theo C. M. Parish [115], tồn tại
vùng nhiệt độ và thời gian nung trung gian, ở đó, tỷ phần austenit dư đạt được cao
nhất (Hình 2.26).
2.2.3.3. Ảnh hưởng của tốc độ nguội khi tôi
Để có tổ chức thép TRIP yêu cầu, khi làm nguội thép từ vùng tới hạn xuống
vùng bainit, cần chọn môi trường tôi có tốc độ nguội lớn hơn tốc độ nguội tới hạn.
Nếu tốc độ nguội chậm có thể dẫn đến hình thành peclit, giảm tỷ phần bainit và
austenit dư, dẫn đến, làm giảm độ bền và độ dẻo của thép [97], [104].
2.2.3.4. Ảnh hưởng của làm nguội đẳng nhiệt trong vùng bainit
Hai thông số cơ bản của quá trình nguội đẳng nhiệt là nhiệt độ TB và thời
gian giữ nhiệt B trong vùng bainit, có tác dụng điều khiển tỷ phần, độ hòa tan C
trong hai pha bainit và austenit dư.
Khi giữ nhiệt quá ngắn, austenit chưa
chuyển biến có hàm lượng C chưa đủ giàu để
ổn định nhiệt, do đó, khi nguội đến nhiệt độ
phòng chúng chuyển một phần thành ferit quá
bão hòa cacbon (mactenxit), làm tỷ phần
austenit dư cuối cùng giảm. Nếu giữ nhiệt
quá dài, austenit chưa chuyển biến đã bão hòa
cacbon, sẽ dễ tiết ra xementit, làm tỷ phần và
hàm lượng C trong austenit chưa chuyển biến giảm, do đó, tỷ phần austenit dư cuối
cùng nhận được thấp (Hình 2.27) [58], [88]. Do đó, tồn tại thời gian giữ nhiệt tối ưu
để thu được tỷ phần austenit dư lớn nhất (Hình 2.28). Tổng kết qua một số tài liệu,
giá trị thời gian này nằm trong khoảng 220 phút [58], [88], [90], [91].
Khi nhiệt độ bainit quá cao, tổ chức bainit thô và có khuynh hướng hình thành
cacbit, đồng thời, giới hạn hàm lượng C trong austenit dư thấp, austenit chưa chuyển
Hình 2.27. Tổ chức thép TRIP khi
nguội đến nhiệt độ phòng [49].
47
biến có độ ổn định thấp, vì vậy, chúng sẽ bị phân hủy khi làm nguội đến nhiệt độ
phòng, làm giảm tỷ phần austenit dư cuối. Nếu nhiệt độ bainit quá thấp, tổ chức bainit
với nhiều hơn các màng austenit dư nhỏ mịn và quá ổn định. Mặt khác, tỷ phần
austenit chưa chuyển biến thấp, trong khi, khuếch tán của C diễn ra chậm chạp, cần
thời gian dài để austenit đủ giàu C để ổn định nhiệt. Do đó, tỷ phần austenit dư cuối
cùng cũng thấp. Vì vậy, tồn tại nhiệt độ tối ưu trong khoảng 350-4500C nhận được tỷ
phần austenit dư lớn nhất [34], [56], [86], [98], [104], [116] (Hình 2.29).
Hình 2.28. Quan hệ tỷ phần austenit dư
với nhiệt độ bainit [98].
Hình 2.29. Quan hệ tỷ phần austenit dư
với thời gian đẳng nhiệt bainit [86].
2.3. Quan hệ thành phần C, Mn và Si với tổ chức và cơ tính thép TRIP
Cacbon. C có tác dụng chủ yếu là điều khiển tỷ phần và phân bổ độ hòa tan
trong mỗi pha. Quan hệ giữa hàm lượng cacbon trong austenit (
IAC ) với hàm lượng
cacbon ban đầu (C0), tỷ phần ferit (f) và hàm lượng cacbon trong ferit (C) được
xác định theo công thức 2.29.
0
1
IA C f CC
f
(2.29)
Từ (2.29) thấy rằng, với một hàm lượng C0 trong thép, có thể điều khiển hàm
lượng
IAC để điều khiển độ rắn của pha thứ hai hoặc điều khiển tỷ phần pha rắn
bằng điều khiển tỷ phần ferit thông qua điều khiển nhiệt độ-thời gian nung.
Quan hệ tỷ phần austenit dư (fd) với tỷ phần pha ferit (f), austenit (f
IA
) khi
nung và hàm lượng C trong ban đầu trong thép (C0), trong ferit (C), bainit (Cb) và
austenit dư (Cd) như công thức 2.30.
48
0 . .
IA
b
d
d b
C f C f C
f
C C
(2.30)
a, b,
Hình 2.30. Sự phụ thuộc của hàm lượng C nhiệt độ và thời gian nguội đẳng nhiệt:
a- vào nhiệt độ [115]; b- vào thời gian nguội đẳng nhiệt [41].
Hình 2.31. Quan hệ tỷ phần austenit dư
với hàm lượng C trong thép TRIP xC-
1,2Mn-1,2Si [109].
Hình 2.32. Ảnh hưởng C đến tỷ phần
austenit dư và cơ tính của thép TRIP xC-
1,2Mn-1,2Si [109].
Hàm lượng C trong austenit dư phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian xử lý
đẳng nhiệt bainit (Hình 2.30). Như vậy, tỷ phần austenit dư phụ thuộc vào hàm
lượng cacbon ban đầu C0, nhiệt độ-thời gian nung và nhiệt độ-thời gian bainit.
Tăng hàm lượng C ban đầu, tỷ phần austenit dư lớn nhất có thể thu được tăng
trong thép TRIP (Hình 2.31). Do hàm lượng C trong thép TRIP ảnh hưởng đến tỷ
phần và thuộc tính bền, dẻo các pha, nên cơ tính thép TRIP phụ thuộc mạnh vào
hàm lượng C. Quy luật chung là tăng hàm lượng C thì độ bền tăng và độ dẻo giảm
(Hình 2.32). Nhưng từ Hình 2.32 cho thấy, giới hạn bền tăng mạnh theo hàm lượng
49
C, còn độ giãn dài tương đối giảm với tốc độ chậm hơn. Ngay cả khi hàm lượng C
là 0,4%, độ giãn dài vẫn có thể đạt đến 30%.
Hàm lượng C trong thép TRIP giới hạn từ (0,1-0,4)%. Do khi hàm lượng C
dưới 0,1%, tỷ phần ausenit dư không đủ lớn để phát huy hiệu ứng TRIP, độ bền của
thép thấp, còn khi hàm lượng C trên 0,4%, tỷ lệ pha ferit thấp, làm mất vai trò của
pha nền, có thể làm giảm tính dẻo của thép.
Mangan. Tác dụng quan
trọng nhất của Mn là tăng độ ổn
định của austenit dư, làm austenit
dư tồn tại ở nhiệt độ phòng, đồng
thời có tác dụng tăng độ rắn và độ
bền của các pha (ferit, bainit,
austenit dư) do tác dụng hóa bền
dung dịch rắn.
Hàm lượng Mn trong thép TRIP giới hạn từ (1-2,5)%. Do khi hàm lượng Mn
< 1%, austenit dư kém ổn định, làm tỷ phần austenit dư cuối cùng thấp, cơ tính tổng
hợp của thép kém [68]. Tăng hàm lượng Mn, độ ổn định của austenit khi nung tăng,
chuyển biến austenit thành bainit xảy ra chậm hơn, cho phép C có thời gian khuếch
tán để làm giàu tới austenit dư, từ đó, làm tăng tỷ phần austenit dư và độ ổn định của
nó. Theo xu thế chung, tăng hàm lượng Mn, tỷ phần austenit dư, giới hạn bền và tích
số RmxA tăng (Hình 2.33). Nhưng hàm lượng Mn không nên quá 2,5%, do khi hàm
lượng Mn quá cao, thép bị giòn, xuất hiện tổ chức dạng dải (phân tầng), làm tăng tính
dị hướng của thép, giảm tính năng biến dạng tạo hình. Mn còn có tác dụng làm nhỏ
hạt ferit và austenit khi nung do tác dụng làm chậm phát triển các pha này [23].
Silic. Si là nguyên tố đặc biệt quan trọng trong thép TRIP, có tác dụng ngăn
cản hình thành xementit khi chuyển biến bainit [82], tạo điều kiện để C khuếch tán
và làm giàu tới austenit dư, làm phản ứng bainit xảy ra không hoàn toàn, duy trì pha
austenit dư đến nhiệt độ phòng. Si cũng đóng vai trò làm tăng độ bền cho các tổ
chức pha nhờ tác dụng hóa bền dung dịch rắn.
Hình 2.33. Ảnh hưởng Mn đến tỷ phần
austneit dư và cơ tính thép TRIP CMnSi [67].
50
Hàm lượng Si trong thép TRIP
giới hạn từ (12,2)%. Do khi hàm
lượng Si < 1%, hiệu quả ngăn cản tiết
cacbit kém, austenit trở lên kém ổn
định, độ bền và độ dẻo của thép thấp
[102]. Tăng hàm lượng Si, làm tăng tỷ
phần austenit dư và độ ổn định của nó,
giới hạn bền và tích số RmxA tăng (Hình
2.34), tăng biến cứng nguội, hệ số hóa bền Rm/Rp tăng [67], [75], [87], [95].
Tuy nhiên, hàm lượng Si cần nhỏ hơn 2,2%, do ảnh hưởng bất lợi của Si đối
với thép như: làm giảm tính hàn; ảnh hưởng xấu đến chất lượng bề mặt của thép khi
cán nóng do hình thành lớp màng ôxít phức hợp FeO/Fe2SiO4 rất cứng gây khó
khăn cho việc làm sạch bề mặt [50].
Si cũng có tác dụng làm nhỏ hạt austenit khi nung, tạo điều kiện để có tổ
chức pha thứ hai nhỏ, đều, nên tăng được độ bền và độ dẻo [13], [44], [123].
Tác dụng tổng hợp của C-Mn-Si đến tổ chức và cơ tính thép TRIP:
a- tỷ phần austenit dư b- cơ tính
Hình 2.35. Quan hệ tỷ phần austenit dư và cơ tính với hàm lượng Si và Mn trong
thép TRIP CMnSi [116].
Hình 2.35 chỉ ra quan hệ cặp đôi nguyên tố Mn và Si đến tỷ phần austenit dư
và cơ tính của thép TRIP 0,2%C, có thể thấy:
Hình 2.34. Ảnh hưởng Si đến tỷ phần
austneit dư và cơ tính thép TRIP CMnSi
[67].
51
- Tăng hàm lượng Si làm tăng tỷ phần austenit dư với mọi thành phần Mn.
Hàm lượng Mn khoảng 1,5% và Si từ (1,5-2)% cho tỷ phần austenit tối ưu, từ đó,
cho độ giãn dài và tích số RmxA tối ưu.
- Tăng hàm lượng Mn và Si, giới hạn bền tăng. Hàm lượng Mn và Si khoảng
2%, thép có thể đạt giới hạn bền khoảng 1000 MPa, nhưng độ giãn dài cũng thấp.
Hình 2.36. Quan hệ giới hạn bền với hàm lượng C-Mn-Si trong thép TRIP.
Hình 2.37. Quan hệ độ giãn dài tương đối với hàm lượng C-Mn-Si trong thép TRIP.
Các Hình 2.36 đến Hình 2.37 trình bày quan hệ cặp đôi nguyên tố C-Mn, C-
Si và Mn-Si đến cơ tính của thép TRIP CMnSi, chúng được thiết lập từ dữ liệu
thống kê trình bày ở Phụ lục 1. Có thể thấy:
- Vùng giới hạn bền tối ưu có thành phần là {(0,2-0,24)%C, (2,0-2,2)%Mn
và (1,8-2,2)%Si}. Giới hạn bền trên 900 MPa, độ giãn dài tương đối từ (20-30)%.
- Vùng độ giãn dài tối ưu có hai vùng thành phần là {(0,12-0,14)%C, (1,4-
1,8)%Mn và (1,8-2,2)%Si} và {(0,2-0,24)%C, (1,2-1,7)%Mn và (1,4-1,6)%Si}. Độ
giãn dài tương đối trên 30%, nhưng giới hạn bền không quá 900 MPa.
2.4. Kết luận chương 2
1. Độ bền và độ dẻo của thép TRIP tuân theo luật trộn pha. Thép có đặc thù
độ bền cao, độ dẻo tốt vận dụng các lý thuyết:
52
- Hóa bền chuyển biến pha với hai chuyển biến đặc trưng: (1)- “austenit
bainit + austenit dư” khi xử lý nhiệt để tạo pha rắn bainit, austenit dư phân bố nền
ferit để tăng bền, tăng dẻo; (2)- “austenit dư mactenxit” khi biến dạng dẻo để hóa
bền do tạo thành pha rắn mactenxit bền hơn và tăng dẻo nhờ hiệu ứng “dẻo do
chuyển biến pha”.
- Hóa bền do hạt nhỏ: Tạo hạt ferit nhỏ, cùng các hạt pha rắn bainit, austenit
dư nhỏ mịn nằm xen kẽ trong nền ferit để hóa bền và tăng tính dẻo.
2. Để tạo được tổ chức theo yêu cầu của thép TRIP cần khống chế: Chế độ
bến dạng trước; chế độ cơ-nhiệt (mức độ cán nguội, nhiệt độ-thời gian giữ nhiệt khi
nung trong vùng tới hạn, nhiệt độ-thời gian nguội đẳng nhiệt bainit).
Do điều kiện nghiên cứu, để hạn chế phạm vi, Luận án xác định:
- Từ một mác thép CMnSi đã luyện từ sắt xốp đạt yêu cầu, nghiên cứu các
công nghệ tạo phôi thép TRIP với chế độ gia công biến dạng trước và thông số biến
dạng (mức độ cán nguội) trong gia công cơ-nhiệt được chọn cố định nhờ phân tích
quy luật lý thuyết và thực nghiệm, đảm bảo thép có độ hạt ferit siêu mịn; chọn một
môi trường tôi có tốc độ nguội lớn hơn tốc độ nguội tới hạn để xử lý nhiệt.
- Chỉ biến đổi 4 biến công nghệ: nhiệt độ-thời gian nung trong vùng hai pha
(giữa Ac1 và Ac3); nhiệt độ-thời gian nguội đẳng nhiệt bainit.
53
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Mục đích thực nghiệm: Xác định các bộ thông số cơ-nhiệt nghiên cứu cho
được đúng tổ chức thép TRIP, làm cơ sở để xác định các quan hệ TSCN cơ-nhiệt
với tổ chức và cơ tính và xác định các bộ TSCN cơ-nhiệt tối ưu.
Yêu cầu thực nghiệm:
- Bộ số liệu chuẩn, tin cậy đủ để có thể xử lý bằng QHTN, đưa ra các quy
luật quan hệ;
- Thiết bị hiện đại, chính xác, công cụ sử dụng đảm bảo độ tin cậy.
- Đưa ra được hàm mục tiêu, xác định miền tối ưu TSCN để có đạt được độ
bền và tính dẻo kết hợp hài hòa theo yêu cầu của người sử dụng;
Nội dung cần làm:
- Chọn thành phần thép, đặt hàng nấu luyện để có phôi thép đủ dùng cho mục
đích nghiên cứu;
- Xác định các thông số nhiệt động học phục vụ cho thiết kế các công nghệ
gia công phôi, gia công cơ-nhiệt;
- Thực nghiệm xác định miền TSCN cơ-nhiệt, thiết kế thực nghiệm, xác định
các biến mục tiêu (tổ chức, cơ tính).
3.1. Sơ đồ công nghệ thực nghiệm
Sơ đồ công nghệ thực nghiệm trình bày trên Hình 3.1. Các thiết bị, phần
mềm và phương pháp chính sử dụng trong Luận án trình bày trong Bảng 3.1.
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ thực nghiệm.
54
Bảng 3.1. Thiết bị, phần mềm và phương pháp chính sử dụng trong Luận án.
TT
Thiết bị, phần mềm,
phương pháp sử dụng
Mục đích Đơn vị
1
Máy quang phổ phát xạ
FOUNDRY MASTER
Phân tích thành phần hóa học
Viện Tên lửa/Viện KH-
CNQS.
2
Máy đo giãn nở nhiệt
DIL NETZSCH 204PC
Xác định các nhiệt độ các
nhiệt độ tới hạn Ac1, Ac3
Viện khoa học và kỹ
thuật vật liệu/trường Đại
học BKHN.
3
Phần mềm nhiệt động
học Thermocalc và
Jmatpro
Dự báo các nhiệt độ tới hạn
Ae1, Ae3, Ac1, Ac3 và Bs, Ms
Viện khoa học và kỹ
thuật vật liệu/trường Đại
học BKHN; Bộ môn
công nghệ vật liệu/Học
viện KTQS.
4
Kính hiển vi quang học
Axio A2M và kỹ thuật
tẩm thực màu
Chụp ảnh tổ chức tế vi và
hiển thị pha theo màu
Bộ môn công nghệ vật
liệu/Học viện KTQS.
5
Phần phân tích ảnh
Axiovision và ImageJ
Xác định tỷ phần pha và cỡ
hạt
Bộ môn công nghệ vật
liệu/Học viện KTQS.
6
Thiết bị đo nhiễu xạ D8-
ADVANCE-Bruker
Nhận diện và đo tỷ phần pha
austenit dư, mactenxit.
Khoa hóa học/trường Đại
học khoa học tự nhiên.
7 Máy kéo nén WP300
Xác định các đặc trưng cơ
tính bằng thử kéo
Viện Tên lửa/Viện KH-
CNQS.
8 Máy búa rèn 250 kg Rèn phôi thép
Xương rèn - Phương
Canh - Hà Nội
9
Máy cán và lò nung
phôi cán
Cán nóng, nguội phôi thép
Trung tâm thực nghiệm
sản xuất Mỏ và Luyện
kim Tam Hiệp.
10
Lò điện trở CΛOH và
Lò giếng LG900
Nung, ủ, xử lý nhiệt
Viện Tên lửa/Viện KH-
CNQS.
11
Máy đo nhiệt-áp
DEWE-4000
Xác định tốc độ nguội
Viện Tên lửa/Viện KH-
CNQS.
12
Hỏa quang kế cầm tay
Chino IR-AH
Đô nhiệt độ thép khi cán
Viện Tên lửa/Viện KH-
CNQS.
13
Phương pháp quy hoạch
thực nghiệm
Lập ma trận thí nghiệm và
xây dựng hàm hồi quy.
14
Phần mềm toán học
Mathcad
Tìm nghiệm tối ưu hàm hồi
quy
15
Phần mềm thống kê
Statistica
Phân tích thống kê, vẽ hình
2D, 3D để phân tích và xác
định các miền tối ưu.
55
3.2. Phương pháp chuẩn bị phôi và xác định các thông số nhiệt động
3.2.1. Mác thép nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu công nghệ tạo phôi thép bền, dẻo - nhóm thép TRIP
CMnSi ứng dụng làm phôi dập sản phẩm quốc phòng và từ phân tích quy luật tác
động của thành phần C, Mn, Si đến tổ chức và cơ tính thép TRIP, chọn mác thép có
thành phần C từ (0,2-0,24)%, Mn từ (1,2-1,7)% và Si từ (1,4-1,6)% để nghiên cứu
do có thể cho được độ dẻo trên 30% và độ bền đến 900 MPa đáp ứng tiêu chí các
thép dùng chế tạo các ống vỏ động cơ tên lửa (Bảng 3.2). Hàm lượng tạp chất phải
thấp, cụ thể, hàm lượng P ≤ 0,025%, S ≤ 0,015% theo tiêu chuẩn thép AHSS-TRIP,
hàm lượng khí [O], [H], [N] phải thấp, được đảm bảo bằng tinh luyện.
Bảng 3.2. Cơ tính thép dùng chế tạo các ống vỏ động cơ tên lửa.
Mác thép Tiêu chuẩn Trạng thái
Tính chất cơ học (min)
Rp, MPa Rm, MPa A5, %
30ХГСА ГОСТ 11269-76 Thường hóa 490 740 20
10ГHA TY14-1-2376-78 Thường hóa 375 490 25
Bảng 3.3. Thành phần mẻ liệu (tính cho 50 kg thép thành phẩm).
TT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Sắt xốp kg 16,5
2 Sắt phế kg 38
3 Mn kim loại (Mn99,9%) kg 0,62
4 FeroSilic75 (FeSi75) kg 1,4
5 Than điện cực (C) kg 0,11
6 Dây nhôm (Al) kg 0,1
7 Chất tạo xỉ (5CaO/CaF2/SiO2) kg 1,5
8 Chất gom xỉ (Kagalite-K2) kg 1,5
Để đảm b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_anh_huong_cua_thong_so_cong_nghe_co_nhiet_den_to_chu.pdf