MỤC LỤC
DẪN NHẬP .3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.3
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ:.4
III. PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: . 10
IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: . 12
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI:. 12
VI. BỐ CỤC LUẬN ÁN:. 12
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN.15
CHƢƠNG II : CÁC KIỂU CẤU TRÚC ĐỀ - THUYẾT TRONG TRUYỆN KIỀU CỦA
NGUYỄN DU.25
CHƢƠNG III : CÁC KIỂU CẤU TRÚC ĐỀ -THUYẾT TRONG THƠ LỤC BÁT.52
CỦA TỐ HỮU.52
NHẬN XÉT .80
KẾT LUẬN .92
PHẦN PHỤ LỤC .95
117 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cấu trúc đề - thuyết trong thơ lục bát cổ điển và thơ lục bát hiện đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à mái đều là gà sống cả.
(79) Họ sống và chiến đâu.
Câu một bậc là cơ sở để cấu tạo nên những kiểu câu phức hợp hơn. Mức độ phức hợp
của câu đƣợc tính bằng số cấu trúc đề - thuyết, không tính đến các cặp bên dƣới ngữ đoạn
(bên trong các ngữ đoạn làm đề hoặc thuyết có thể có các kiểu cấu trúc đề - thuyết làm định
ngữ hoặc bổ ngữ), những kiểu cấu trúc đề - thuyết này không làm thành một bậc thấp hơn.
2.2. Câu hai bậc trở lên (câu nhiều bậc):
Câu nhiều bậc là kiểu câu mà đề hoặc thuyết bậc trên đƣợc cấu tạo bằng một cấu trúc
đề - thuyết bậc dƣới (lấy cấu trúc đề - thuyết để làm đề hoặc thuyết).
Theo lý thuyết của Cao Xuân Hạo nếu không phân biệt hai thứ đề và thành
phần ngữ đoạn khác nhau của các vế có ba kiểu cấu trúc câu hai bậc nhƣ sau:
Kiểu I Kiểu II Kiểu III
22
2.2.1. Các kiểu câu hai bậc:
* Kiểu I:
a. Câu hai bậc kiểu I có thuyết đơn:
Tôi tên là Nam
b. Câu hai bậc kiểu I có thuyết ghép:
Cao Bằng gạo trắng nƣớc trong
Câu hai bậc kiểu I có thể khai triển nhƣ sau:
23
* Kiểu II:
a. Câu đơn hai bậc kiểu II có đề đơn
Mai đi (thì) muộn
b. Câu hai bậc kiểu II có đề kép:
Ai về ai ở mặc ai
* Kiểu III:
a. Câu đơn hai bậc không có phần kép:
Tre già măng mọc
Anh ốm (thì) nghỉ (là) phải
b. Câu hai bậc có phần kép:
Sông cạn đá mòn anh vẫn thủy chung
24
2.2.2. Câu ba bậc trở lên:
Câu đơn có ba bậc đề - thuyết trở lên căn bản cấu trúc nhƣ câu hai bậc. Nó là sự khai
triển câu hai bậc sang trái hoặc sang phải.
3. Câu đặc biệt:
Đây là loại câu không có cấu trúc đề - thuyết, có câu trúc của một ngữ không thể coi
là đề hay thuyết vì nó không thể biểu thị sở đề hay sở thuyết của một mệnh đề (không phản
ánh một mệnh đề).
Chúng ta có những kiểu câu đặc biệt trong những trƣờng hợp sau:
3.1. Thán từ:
Ái, ối, ái chà, ủa, ô kìa, trời ơi, ô hô...
3.2. Hô ngữ và ứng ngữ:
Dùng khi gọi đáp (hả, ê, dạ, vâng).
3.3. Các tiêu đề:
Tiến quân ca, vịnh Hạ Long, Chinh phụ ngâm, Tắt đèn...
3.4. Từ tƣợng thanh đƣợc dùng thành câu riêng:
(80) Ùng, oàng ! Từ miệt Vĩnh Yên vẳng lại tiếng đại bác nổ.
4. Câu ghép:
Câu ghép biểu đạt hai hay nhiều nhận định ghép lại. Mỗi thông báo trong câu ghép
tách ra lại thành một câu đơn.
Những thành phần tham gọi, phụ chú và ngoại đề đều là những vế của câu
ghép.
Tóm lại:
Các kiểu cấu trúc câu của câu tiếng Việt gồm câu hai phần đề - thuyết, câu một phần
và câu đặc biệt, câu một phần và hai phần đều có thể là đơn hoặc kép. Số bậc của câu là số
bậc trong một cấu trúc đề - thuyết hai phần. Trong câu ghép số bậc của câu đƣợc gọi theo vế
câu có số bậc nhiều nhất.
25
CHƢƠNG II
CÁC KIỂU CẤU TRÚC ĐỀ - THUYẾT TRONG TRUYỆN KIỀU CỦA
NGUYỄN DU
Chƣơng này chúng tôi trình bày các kiểu cấu trúc sau:
I. Câu đơn một bậc đề - thuyết
1. Câu đơn mộc bậc chủ đề, thuyết:
* Câu có tác tử "thì" phân giới đề thuyết.
CĐ (thì) T
527 Nàng thì vội trỏ buồng thêu
528 Sinh thì dạo gót sần đình bƣớc ta
3123 Hai sinh thì cũng quyết theo một bài
2473 Nàng thì thật dạ tin ngƣời
(Hoặc các câu 932, 2949, 911, 989)
* Câu có "là" phân giới đề thuyết.
CĐ (là) T
14 Vƣơng quan là chữ nối dòng nho gia
231 Đoạn trƣờng là số thế nào
3206 Tiếng nào là chẳng não nùng xôn xao
84 Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
* Câu có "đã" mở đầu cho thuyết.
1629 Bóng dâu đã xế ngang đầu
821 Mẹo lừa đã mắc vào khuôn
892 Tiếng oan đã muốn vạch trời kêu oan
1092 Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành
(Hoặc các câu 1031, 2617, 3045, 2494, 2617, 1568, 980)
26
* Câu không sử dụng phƣơng tiện phân giới.
449 Vầng trăng vằng vặc giữa trời
263 Gió chiều nhƣ giục cơn sầu
674 Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành
987 Nỗi oan vỡ lở gần xa
1557 Tiểu thƣ nổi giận đùng đùng
Hoặc các câu: 108, 306, 1147, 541, 173, 2176, 2185, 2950, 2618, 2370, 2334, 2299, 1146, 1148, 1031,
19, 714, 670
2. Câu đơn một bậc khung đề - thuyết:
* "Thì" phân giới KĐ.T
KĐ (thì) T
928 Bên thì mấy ả mày ngài
1416 Bên nào thì cũng chƣa yên bên nào
1401 Nơi gần thì chẳng tiện nơi
229 Giữa thì long án hẳn hoi
928 Bên thì ngồi rốn năm ngƣời làng chơi
Hoặc các câu: 922, 3052, 1359, 2376, 2375
* Là phân giới KĐ-T
3012 Tƣởng bây giờ là bao giờ
1774 Biết đâu địa ngục thiên đƣờng là đâu
2383 Trƣớc là bạc Hạnh Bạc Bà
27
* Một hƣ từ kết với "là " cho biết ranh giới của KĐ-T
444 Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao
1808 Rõ ràng ngồi đó chẳng là Thúc Sinh
1540 Cũng dung kẻ dƣới mới là lƣợng trên
128 Chớ nề u hiểu mới là anh em
* Đã mở đầu cho T.
Sau khung đề phần lớn là câu tồn tại.
301 Tan sƣơng đã thấy bóng ngƣời bƣớc ra
380 Dƣới hoa đã thấy có chàng đứng trông
689 Trong tay đã sẵn đồng tiền
693 Việc nhà đã tạm thong dong
1094 Đẩy song đã thấy Sở Khanh lẻn vào
* Không sử dụng phƣơng tiện phần giới
930 Trên treo một tƣợng trắng đôi lông mày
809 Lầu xanh có mụ tú bà
1563 Trong ngoài kín mít nhƣ bƣng
3. Câu với phần đề và thuyết được nhấn mạnh:
Đây là loại câu có sử dụng yếu tố tình thái để nhấn mạnh thêm phần Đ hoặc phần T
của câu (những từ tán thán, hô ngữ và những từ có tính chất cƣờng điệu).
234 Phận con thôi cố ra gì mai sau
1238 Thân sao bƣớm chán ong chƣờng bấy thân ? (hô ngữ)
706 Kiếp này thôi thế thì thôi còn gì ?
753 Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây
963 Này này sự đã quả nhiên
1068 Hoa sao hoa khéo đọa đầy bấy hoa ?
28
4. Câu đơn một bậc thuyết - đề:
123 Dập dìu Lá gió cành sƣơng
1044 Quạt nồng ấp lạnh Những ai đó giờ
1249 Thờ ơ gió trúc mƣa mai
47 Dập dìu tài tử giai nhân
83 Đau đớn thay phận đàn bà
5. Câu đơn một bậc Đ ghép:
1708 Khuyển Ƣng đã đắt mƣu gian
151 Phong tƣ tài mạo tốt vời
811
6. Câu đơn một bậc T ghép:
131 Lòng thơ lai láng bồi hồi
1839 Sinh càng nhƣ dại Nhƣ ngây
Hoặc các câu 1003, 04, 1284, 27947.
(thì)
29
7. Câu có yếu tố sóng đôi đánh dấu Đ.T :
*Mới/đã
194 Mới cùng nhau lúc ban ngày đã quên
* Chƣa / đã
Chƣa xong điều nghĩ đã dào mạch tƣợng
* Đã / thì
75.76 Đã không duyên trƣớc chăng mà
Thì chi chút ít gọi là duyên sau
* Càng / càng
824 Càng nhìn vẻ ngọc càng say khúc vàng
2363 Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều
* Bao nhiêu / Bấy nhiêu
2558 Kể bao nhiêu lại đau lòng bấy nhiêu
Các cặp từ này tuy không đồng dạng với nhau nhƣng có sự tƣơng ứng về nghĩa.
II. Câu đơn hai bậc đề - thuyết
Kiểu 1 :
1. Câu đơn hai bậc kiểu I có T đơn :
39 Tiết vừa con én đƣa thoi
1865 Giọt rồng canh đã điểm ba
1934 Sân thu trăng đã vài phen đứng đầu
Mấy ngƣời phụ bạc xƣa kia Chiếu danh tầm nã bắt về khảo tra
30
1307 Dƣới trăng quyên đã gọi hè
1308 Đầu tƣờng lửa lựu lập lòe đâm bông
Hoặc các câu: 2043, 1567, 211, 240, 253, 261, 1121, 1197, 2751, 837, 2666, 2077,
2071, 2115, 2787, 2801, 1144, 2806, 2355, 2293, 1325, 1606, 1800, 1234, 1235, 1096, 1113,
39, 113, 169, 170, 604, 632, 1809, 2356, 1637, 1678
Hoặc:
1119 Đêm thâu khắc lậu canh tàn
3 Trải qua một những điều mà đau đớn lòng
Cuộc bể dâu trông thấy
Chàng (nhƣ) Con bƣớm Lƣợn vành mà chơi
225 Mành tƣơng phân phất gió đàn
239 Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng
1096 Tƣờng đông lay động bóng cành
31
179 Công cha nghĩa mẹ kiếp nào trả xong
811 Mạt cƣa mƣớp đắng đôi bên một phƣờng
2. Câu đơn hai bậc kiểu I có T ghép:
Ngọn đèn khi tỏ khi mờ
1973 Bây giờ kẻ ngƣợc ngƣời xuôi
Hoạn thƣ hồn lạc phách xiêu
Sinh (thì) gan héo ruột gầy
Bây giờ trâm gãy bình tan
Hoặc các câu: 1119, 1255, 265, 1461 – 62, 2364, 2311, 1755.
Một nhà Tấp nập Kẻ Trong Ngƣời Ngoài
32
* Kiểu II:
1. Câu đơn hai bậc kiểu II có Đ đơn :
1036 Máu tham hễ thấy hơi đồng (là) mê
2033 Trụ trì nghe tiếng rƣớc vào nhà
trong
2772 Chàng Vƣơng nghe tiếng vội vàng chạy
ra
Hoặc các câu: 206, 2645, 336, 694, 2072, 2806, 2271 – 72
Thân tàn Gạn đục khơi trong (là) Nhờ quân tử khác long ngƣời ta
2. Câu đơn 2 bậc kiểu II có Đ kép :
1705 Nƣớc trôi hoa rụng đã yên
219 Hoa trôi bèo dạt đã đành (T tình thái)
3097 Ong qua bƣớm lại đã thừa xấu xa
*Kiểu III:
33
1. Câu đơn hai bậc kiểu III không có phần kép:
Hoặc các câu: 2203 - 04, 2810, 2536, 2218, 1570, 484, 1268, 1366, 1657, 1029, 1030,
167, 986, 891 – 92
2. Câu đơn hai bậc kiểu III có phần kép:
Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn
Vật Đổi Sao Dời Tử sinh Cũng giữ lấy lời tử sinh
(“Dẫu rằng” tác tử đánh dấu KĐ)
1795 Sen tàn cúc lại nở hoa
678 Hoa (dù) rã cánh lá còn xanh cây
1010 Ngƣời còn (thì) của hãy còn
653 Tiền lƣng đã sẵn việc gì chẳng xong
547 Tai nghe ruột rối bời bời
34
Thuyền tình Vừa ghé tới
nơi
(thì đà) trâm Gãy Cành Rơi bao giờ
Dƣờng nhƣ bên nóc bên thềm Tiếng Kiều đồng vọng bóng xiêm mơ màng
Quyến anh rủ yến sự này tại ai
35
Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai
III. Câu đơn ba bậc đề thuyết trở lên:
Nửa năm Hƣơng lửa Đƣơng nồng Trƣợng phu Thoắt đã động lòng
bốn phƣơng
nghìn vàng chƣa cân Tài
này
sắc ấy
ặn mà cả
36
Tình riêng Chƣa dám rỉ răng Tiểu thƣ Trƣớc đã Liệu đƣờng
nhủ qua
Ai ai Trông thấy hồna kinh phách rời
Số Còn nặng
nghiệp má
đào
Ngƣời dù muốn
quyết
trời nào đã cho
Sông Cạn Đá Mòn Con tằm Đến thác Cũng còn
vƣơng tơ
37
“Dẫu rằng” tác tử đánh dấu khung đề
Ra tuồng trên bộc dƣới dâu (thì) con ngƣời ấy ai cầu làm chi
38
Bao giờ Mƣời vạn
tinh binh
Tiếng
chiêng
Dậy
đất
Bóng
tinh
Rợp
đƣờng
Làm cho rõ mặt
phi thƣờng
Bấy giờ Ta Sẽ rƣớc
nàng nghi
gia
("Bao giờ" là tác tử đánh dấu khung đề thời gian)
39
Mai sau ( ) đốt lò hƣơng ấy So tơ phím
này
Trông ra
ngọn cỏ lá
cây
Thấy hiu hiu gió (thì) Hay chị về
(“Dù có bao giờ” tác tử đánh dấu khung để điều kiện)
40
IV. Câu khuyết đề:
1. Giới thiệu :
Trong "Truyện Kiều" có những kiểu câu khuyết đề sau :
a. Câu lấy khung cảnh hiện hữu làm Đ:
280 Tịt mù nào thấy bóng hồng vào ra
267 Thâm nghiêm kín cổng cao tƣờng
120 Ào ào lộc đổ rung cây
b. Câu lấy đối tượng mà người nghe và người nói đang tri giác:
1561 Vội vàng xuống lệnh ra uy
639 Đắn đo cân sắc cân tài.
c. Câu tĩnh lược phần Đ:
472 Vì hoa nên phải trổ đƣờng tìm hoa
643 Rằng mua ngọc đến Lam Kiều
2193 Lại đây xem lại cho gần .
2. Cấu trúc của câu khuyết đề :
2.1. Câu đơn :
a. Câu đơn khuyết đề một bậc đề thuyết:
355 Rằng trăm năm cũng từ đây
193 Thƣa rằng thanh khí xƣa nay
643 Rằng mua ngọc đến Lam Kiều
Sau "rằng" có khi là tiểu cú làm bổ ngữ cũng có thể phân tích đề thuyết
490
2549
2366
Khen rằng: giá đáng thịnh đƣờng
Rằng Từ là đấng anh hùng
Rằng: tôi chút phận đàn bà
41
Hoặc các câu : 639, 553, 2283, 53, 815, 1134, 1750, 1561, 1864, 2039, 354, 95, 96,
2027, 2028, 1253, 432, 391, 392, 321, 2365.
b. Câu đơn khuyết đề hai bậc ĐT trở lên:
550 Chƣa vui sum họp đã sầu chia phôi
721 Còn đang Mé ngoài Đã thấy bóng cờ
722 dủng dẳng dung
dằng
Tiếng la
523 Thấy lời đoan
chính dễ nghe
Chàng Càng thêm nể thêm vì
mƣời phân
Nợ tình Chƣa trả cho ai Khối tình Mang
xuống
tuyền đài
Chƣa tan
42
148 Họ Kim Tên Trọng vốn dòng trâm anh
2173 Họ Từ Tên Hải vốn ngƣời Việt Đông
Sầu Dài Ngày Ngắn Đông Đà sang xuân
2842 Trai Tài Gái Sắc Xuân Đƣơng vừa thì
Đến nơi (thì) cửa đóng then cài
43
2.2. Câu ghép:
a. Câu ghép khuyết đề 1 bậc ĐT :
442 Vì hoa (nên) Phải trổ đƣờng tìm hoa
Rằng nhƣ hẳn có thế thì Trăng hoa (song Cũng thị phi biết điều
Rằng hồng nhan tự thuở xƣa Cái điều bạc mệnh Có chừa ai đâu
Rằng sao trong (mà
Tiết thanh minh
Đây Hƣơng khói Vắng tanh
thế này
44
IV. Câu ghép:
1. Câu ghép một bậc ĐT:
1.1. Câu ghép một bậc Đ-T + Đ-T
1856 Ngƣời ngoài cƣời nụ ngƣời trong khóc thầm
172 Mặt trời gác núi chiêng đà thu không
16 Thúy Kiều (là) chị em (là) Thúy Vân
86 Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha
Con này Chẳng phải thiện
nhân
Chẳng phƣờng trốn
chúa
Cũng quân lộn
chồng
Hoặc các câu : 164, 2058, 48, 2658, 1604, 1383, 114, 860, 1997, 1296, 2058, 3100, 2718,
2896, 2966, 2940, 2908, 2792, 2593, 2484, 2314, 2211, 2332, 2270, 1518, 1562, 1230, 20, 53, 54,
784, 1517, 1518, 253
3223 Khi Chén rƣợu Khi Cuộc cờ
3224 Khi Xem hoa nở Khi Chờ trăng lên
2384 Bên (là) ƣng khuyển Bên (là) Sở Khanh
1232 Sớm Đƣa Tống Ngọc Tối Tìm Tràng Khanh
45
Hoặc các câu : 2918, 2919, 1840, 1290, 2384, 2291, 2292, 1681, 197, 174,
Bên ngoài Thơn thớt nói cƣời (mà) Trong Nham hiểm giết ngƣời không dao
Ngƣời đâu sâu sắc nƣớc dời (mà) Chàng Thúc Phải ra ngƣời bó tay
Lệ Rơi thấm đá Tơ Chia rũ tằm
1.2. Câu ghép một bậc T-Đ + T-Đ:
Xôn xao Anh yến Dập dìu Trúc mai
46
2. Câu ghép hai bậc Đ-T:
1307 Dƣới trăng quyên đã gọi hè đầu tƣờng lửa lựu lập lòe đâm
bông
1492 Trƣớc ngƣời đẹp ý sau ta biết tình
Ban ngày Sáp Thắp hai
bên
Giữa giƣờng thất
bảo
Ngồi trên Một bà
(Vế câu b đảo trật tự của tiểu cú làm T)
1553-54 Ăn ở (thì) nết Cũng hay Nói điều ràng
buộc
(thì) tay Cũng già
47
Chiếc thoa (là) của mấy mƣơi
(mà)
Lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao
Ai lay chẳng chuyển ai rung chẳng dời
V. Câu đặc biệt:
Trong truyện Kiều có các kiểu câu đặc biệt sau:
1. Về câu cảm thán (thán từ):
Về câu cảm thán là một kiểu câu đặc biệt vì nó không phản ánh một nhận định, một
hành động tƣ duy ngôn từ mà nó chỉ đƣợc dừng một cách chú ý nhƣ một tín hiệu.
985 Thƣơng ơi tài sắc bậc này
Đây là câu ghép gồm hai vế câu ghép lại
- Vế câu một là vế câu cảm thán "Thƣơng ôi"
- Vế câu hai là câu có một bậc Đ-T
1065 Than ôi sắc nƣớc hƣơng trời
"Than ôi" vế câu cảm thán
695 Dẫu rằng đổi trắng thay đen khó gì !
"Khó gì" : Vế câu cảm thán
756 Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây
"Thôi thôi: Vế câu cảm thán
48
970 Thôi thôi! Vốn liếng đi đời nhà ma
1157 Thôi, đã mắc lậu thì thôi
"Thôi" Thán từ
796 Thân này thôi có ra gì mà mong
Thôi" : Thán từ chen giữa câu bình thƣờng gồm 2 phần Đ-T .
2. Hô ngữ và ứng ngữ: (Gọi đáp)
Về câu hô ứng có thể ghép vào một câu bình thƣờng cố hay không có chỗ ngừng ngăn
cách, thƣờng ở đầu hay cuối câu và làm thành một câu ghép .
1060 Hoa sao hoa khéo đọa đày bấy hoa !
1070 Lòng này ai tỏ cho ai hỡi lòng !
963 Này này sự đã quả nhiên
VI. Câu có sử dụng hiệu quả của một số biện pháp tu từ:
1. Câu có sự tƣơng phản giữa một cặp Đ - T hoặc ở bên trong một câu có hai cấu trúc
song song, loại câu này đa dạng về kiểu : một bậc, hai bậc, ba bậc.
165 Chập chờn Cơn tỉnh Cơn mê
629 Trƣớc Thầy sau Tớ Lao xao
Sớm Ngơ ngẩn bóng Đêm Năn nỉ long
Xƣa Sao sầu thảm Nay Sao vui vầy
3208 Xƣa sao sầu thảm nay sao vui vầy.
49
Thiệt lòng Khi ở Đau lòng Khi đi
Hoặc các câu : 211 - 12, 265, 369, 481 - 82, 483 - 84, 485, 566, 617, 674, 684, 700,
728, 852, 879, 884, 890, 942, 958, 1169, 1195, 1196, 1208, 1210, 1289, 1369, 1502, 1608,
1890, 1948, 2360, 2401, 2483, 2508, 2559, 2836, 2942, 3128.
2. Câu có phần Đ là yếu tố tình thái:
2633 Thôi thì một thác cho rồi
1451 Thực là tài tử giai nhân
2761 Đều là sa sút khó khăn
2761 Cũng là oan nghiệt chi đây
383 Những là đắp nhớ đổi sầu
2857 Những là phiền muộn đêm ngày
Hoặc các câu: 368, 919, 1077, 1758, 1939, 2945
Sau để tình thái có thể có "Thì" hay "là" sau nó.
3. Câu có phần T là yếu tố tình thái của cầu :
Trong tác phẩm có những từ ngữ mang ý nghĩa tình thái đƣợc xử lý nhƣ những phần
T của câu. Nó đƣợc đặt ở cuối câu sau "thì" hoặc "là"
50
Theo GS Cao Xuân Hạo những phần T tình thái này về phƣơng diện ý nghĩa cũng
gần với phần thuyết bình thƣờng đƣợc đóng khung trong một "phạm vi ứng dụng" do phần Đ
đi trƣớc biểu thị. Tuy nhiên nó không phải là thành phần mang thông báo thực sự mà chỉ
biểu hiện thái độ hay cách đánh giá của ngƣời nói (viết) đối với nội dung thông báo chứa
đựng trong phần T đi trƣớc, khiến cho câu có một sắc thái ngôn trung hay tu từ riêng.
* Những câu có T tình thái đặt sau "thì" .
179 Ngƣời mà đến thế thì thôi
2645 Đời ngƣời đến thế thì thôi
1144 Thân này đã đến thế này thì thôi
* Những câu có T tình thái đặt sau "là"
1023 Đƣợc lời nhƣ thế là may
2588 Hơi tàn đƣợc thấy gốc phần là may
Hoặc những câu : 3048, 1144, 1224, 1157, 1928, 2616 .
4. Câu có yếu tố so sánh đánh dấu Đ-T :
483 Trong nhƣ tiếng hạc bay qua
484 Đục nhƣ tiếng suối mới sa nửa vời
481 Tiếng khoan nhƣ gió thoảng ngoài
482 Tiếng mau sầm sập nhƣ trời đổ mƣa
683 Nét buồn nhƣ cúc điệu gầy nhƣ mai
794 Bâng khuâng nhƣ tỉnh nhƣ say một mình
1879 Nhẹ nhƣ bấc nặng nhƣ chì.
* Tóm tắt:
Chúng tôi đã khảo sát, miêu tả các kiểu cấu trúc Đ - T mà Nguyễn Du đã sử dụng
trong "Truyện Kiều" cụ thể nhƣ sau :
Trong tổng số 408 câu thì có:
I. CÂU ĐƠN MỘT BẬC Đ - T : 97 câu
1. Câu chủ đề - thuyết : 44 câu
- Thì phân giới Đ - T : 09 câu
- Là phân giới Đ - T : 04 câu
- Đã đánh dấu phần T : 10 câu
- Không sử dụng phƣơng tiện phân giới : 21 câu
51
2. Câu khung đề thuyết: 30 câu
- Thì phân giới KĐ - T : 10 câu
- Là phân giới KĐ-T : 10 câu
- Một hƣ từ kết hợp vói "là " : 05 câu
- Đã đánh dấu phần T : 05 câu
- Không sử dụng phƣơng tiện phân giới : 04 câu
3. Câu 1 bậc T ghép : 07 câu
4. Câu 1 bậc Đ ghép : 04 câu 5.
5. Câu đảo T - Đ: 05câu
II. CÂU CÓ 2 BẬC Đ-T:
1. Câu hai bậc kiểu I có T đơn : 44 câu
2. Câu hai bậc kiểu I có T ghép : 15 câu
3. Câu hai bậc kiểu II có Đ đơn : 10 câu
3. Câu hai bậc kiểu III có Đ ghép : 05 câu
5. Câu hai bậc kiểu III không có phần kép : 19 câu
6. Câu hai bậc kiểu III có phần kép : l0 câu
III. CÂU BA BẬC TRỞ LÊN : 14 câu
IV. CÂU KHUYẾT ĐỀ : 44 câu
1. Câu đơn khuyết đề 1 bậc Đ-T : 24 câu
2. Câu đơn khuyết đề 2 bậc Đ-T trỏ lên : 07 câu
3. Câu ghép khuyết đề 1 bậc Đ-T : 07 câu
4. Câu ghép khuyết đề 2 bậc Đ-T trở lên : 06 câu
V. CÂU GHÉP : 65 câu
1. Câu ghép 1 bậc Đ-T : 55 câu
2. Câu ghép 2 bậc Đ-T trở lên : l0 câu
VI. CÂU ĐẶC BIỆT : l0 câu
VII. CÂU CÓ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ: 84 câu
1. Câu có Đ tình thái : 13 câu
2. Câu có T tình thái : 10 câu
3. Câu có sự tƣơng phản : 47 câu
4. Câu có yếu tố so sánh : 07 câu
5. Câu có yếu tố sóng đôi : 07 câu
52
CHƢƠNG III
CÁC KIỂU CẤU TRÚC ĐỀ -THUYẾT TRONG THƠ LỤC BÁT
CỦA TỐ HỮU
Chƣơng này miêu tả các kiểu cấu trúc câu sau:
I. Câu đơn một bậc Đ-T
1. Câu đơn một bậc chủ đề - thuyết:
* Là đánh dấu Đ-T
Em Là con gái Bắc Giang
Sức ta Là sức thanh niên
Thế ta Là thế đứng trên đầu thù
Chị Là ngƣời mẹ bốn con
Buồn ta Là của buồn đời
Thênh thang Là chiếc thuyền ta trên đời
* “Thì” đánh dấu Đ-T:
Chị thì hái củi trên non
Em thì mƣa nắng bãi cồn
* Không sử dụng phƣơng tiện phân giới
Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng
Hồng quân mê mải sông hồ
Đôi con chim nhạn đứng lƣng trời ngẩn ngơ
Một vầng cờ đỏ đinh ninh lời thề
Hoặc các câu trong phần phụ lục.
53
2. Câu đơn một bậc khung đề - thuyết
Đêm nay tạm nghỉ bên bờ suối reo
Đêm nay nhƣ những chiều chiều
Ngày mai rộn rã sơn khê
(Hoặc các câu trong phụ lục)
3. Câu đơn một bậc T-Đ:
Rộn ràng thay cảnh quê hƣơng
Ầm ầm biển lửa nhân dân
Tả tơi mấy ấp khu dồn
Đơn sơ một khúc quân hành
Con đƣờng xƣa của trái tim Đƣờng này
Hoang tàn đồn canh hầm đá
Lao xao phố thị chợ trƣa
Chập chùng thác Lửa thác Chuông
(Thác Dài, Thác Khó, Thác Ông, Thác Bà)
4. Câu đơn một bậc Đ-T có trạng ngữ:
Chim kêu ríu rít trên đầu
Anh vào tuyến lửa đêm qua
54
5. Câu đơn một bậc có Đ kép:
Thầy cai Ông xếp Không thƣơngq
Trung ƣơng Chính phủ Luận bàn việc công
Áo nâu Túi vải Đẹp tƣơi lạ thƣờng
Nửa công trƣờng, nửa
chiến trƣờng
Xôn xao
6. Câu đơn 1 bậc có T ghép:
Roi bò còn vút còn tƣơng lên đầu
Đƣờng vào nhƣ tỉnh nhƣ mê
Biết ai mà hỏi mà tìm
Xƣa (là) rừng núi Là đêm
Hôm nay Rời bản Về nơi thị thành
Đêm nay Tháng chạp Mùng mƣời
7. Câu nhấn mạnh phần Đ và T:\
Chim bay tung cánh chim bay
Thác bao nhiêu thác cũng qua.
II. Câu đơn hai bậc Đ-T:
* Kiểu 1:
55
1. Câu đơn hai bậc kiểu I có T đơn:
Thƣơng chồng Em` Phải thay chồng
Vài mƣơi hôm nữa Tết rồi Hết năm
Bà Bủ gan ruột bời bời
Mẹ già tóc bạc hoa râm
Em tên (là) Nguyễn Văn Hòa
Hồng quân bên suối xoa chân
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu
Rừng xanh hoa chuối đỏ tƣơi
Bao giờ Việt Bắc tƣng bừng thêm vui
Làng xƣa anh vẫn nhớ từng ngƣời xƣa
Làng trên Xóm dƣới Ác ôn Bốn bề
56
2. Câu đơn 2 bậc kiểu I có T ghép:
Đêm nay Gió Rét trăng lu
Sông Bến Hải bên bồi bên lở
Cầu Hiền Lƣơng bên nhớ bên thƣơng
Trƣờng Sơn đông nắng tây mƣa
Hoặc các câu trong phần phụ lục.
2. Khai triển câu đơn hai bậc kiểu I:
Anh về sáo lại ái ân Đêm trăng hò hẹn trong
ngần tiếng ca
Xe bay nghiêng gió dạt cành
57
* Kiểu II:
1. Câu đơn hai bậc kiểu II có Đ đơn:
Thuyền em rách nát còn lành đƣợc không
Ai tri âm hãy đến tìm
Mình về có nhớ chiến khu
Mình đi có nhớ những nhà
Chúng ta đã quyết (thì) làm
Mình về với Bác đƣờng
xuôi
thƣa dùm Việt Bắc không
nguôi nhớ Ngƣời
(Các câu trong phần phụ lục)
2. Câu đơn hai bậc có kiểu II Đ kép:
Mình Đây Ta Đó Đắng cay ngọt bùi
Lớp cha Trƣớc Lớp con Sau Đã thành đồng chí chung câu quân
hành
* Kiểu III:
1. Câu đơn hai bậc không có phần kép:
Anh tài (thì) em cũng tài
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Mình về mình có nhớ ta
Ai về ai có nhớ không
58
Nƣớc trôi nƣớc có vẻ nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về
Ngƣời đi rừng núi trông theo bóng ngƣời
Bác về tóc có bạc thêm
(Các câu trong phần phụ lục)
2. Câu đơn hai bậc có phần kép:
Đƣờng xa gánh nặng ai chia với mình
Rừng xƣa núi cũ yêu thƣơng lại về
(Khi) Con tu hú gọi bầy lúa chiêm đƣơng chín trái cây ngọt dần
Hoặc:
Khi con tu hú gọi bầy lúa
chiêm
đƣơng
chín
trái cây ngọt dần
C1: “Khi” đánh dấu khung đề, “con tu hú gọi bầy”: khung đề.
C2: “Khi con tu hú gọi bầy” là danh ngữ trong đó “con tu hú gọi bầy” là định ngữ cho
“khi”.
59
Nghìn năm sau nhớ
Nguyễn Du
tiếng thƣơng
(nhƣ
tiếng mẹ ru những ngày
Tây
Nguyên
gan góc dạn dày (nhƣ) cây lim
đứng
chẳng lay giữa
ngàn
Bác nghe cháu kể Bác cƣời
Đƣờng qua
biên giới
Tới gần Nghe long
rạo rực
Nghe chân bồn chồn
60
Mình về còn nhớ
núi non
nhớ khi
kháng Nhật
thuở còn
Việt Minh
Chiều nay gió lạnh nắng hanh
61
Bây chừ biển rộng trời cao cá tôm cũng sƣớng lòng nào chẳng xuân
Ta về ta nhớ Phủ
Thông, Đèo
Giàng
nhớ sông
Lô
nhớ phố
Ràng
nhớ từ
Cao Lạng
nhớ sang Nhị
Hà
62
Thái Bình đồng lại xanh
tƣơi
phên nhà lại
ấm
mái
đình
lại vui
63
III. Câu đơn ba bậc Đ-T trở lên
Bãi sim Tà áo tím phơi
Con sông A Sáp tóc dài làm duyên
Những đƣờng
đêm
rầm rập đất nung
Việt Bắc của ta đêm (nhƣ là)
Chú mô chú nấy mặt trông rất hiền
Mạ Non Bầm Cấy mấy đon Ruột gan bầm Lại thƣơng con
mấy lần
64
Mai sau Con Lớn hơn
thầy
Các con Ôm cả non sông đất trời
Tiếng thơ ai Động đất
trời
Nghe (nhƣ) Non nƣớc Vọng lời nghìn thu
Giặc kia gan dạ bao nhiêu Chúng tao Gan dạ Lại nhiều hơn bay
65
Tây kia mình đã thắng Mỹ này ta chẳng thua
(Dẫu) còn cay đắng
nắng mƣa
Miền
Nam
mát ngọt hồn ta vẫn đầy
Ngày xuân Mơ Nở trắng rừng Nhớ ngƣời đan nón chuốt từng sợi
giang
66
Ngày mai Cô sẽ từ trong ra
ngoài
Thơm nhƣ hƣơng
nhụy hoa lài
Sạch nhƣ nƣớc suối
ban mai giữa rừng
Tàu bay hắn bắn sớm trƣa tui đây cứ việc nắng
mƣa đƣa đò
Ở đâu u ám quân thù nhìn lên Việt Bắc Cụ Hồ sáng soi
67
Ở đâu đau đớn giống nòi nhìn lên Việt Bắc (mà) nuôi chí bền
Ầm ầm biển lửa nhân dân đẹp (nhƣ) Huế dậy đầu
xuân đỏ cờ
IV. Câu khuyết đề:
1. Giới thiệu :
Trong thơ lục bát của Tố Hữu xuất hiện những kiểu câu khuyết đề sau :
1.1 Cậu lấy khung cảnh hiện hữu trong lúc phát ngôn :
ra đi từ ấy Giang Tân
thƣơng con bƣớm trắng quạt ngầm suối khe .
1.2. Cầu trong tình huống đối thoại:
Những câu có phần bỏ trống chỉ ngƣời nối và ngƣời nghe .
quản chi lên thác xuống ghềnh
ngột làm sao chết mất thôi
mở lòng ra đón ngày mai huy hoàng
nhớ từng bản khói rừng sƣơng
vẫn đôi dép lội chiến trƣờng
(Các câu trong phụ lục).
68
2. Cấu trúc của câu khuyết đề:
2.1. Câu đơn khuyết đề một bậc Đ-T:
Mở lòng ra đón ngày mai huy hoàng
Điều quân chiến dịch thu đông
Đi mô cho ngái cho xa
Nhớ từng bản khói mù sƣơng
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Sợ chỉ sóng gió tàu bay
Đã cùng hai chữ tử sinh
Tuốt gƣơm không chịu sống quì
Còn ba con dại gái trai
(Các câu trong phụ lục)
Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
(Ông cụ mắt sáng ngời là câu bổ ngữ)
Mắt sáng ngời
Thƣơng con bƣớm trắng quạt ngầm suối khe
Câu bổ ngữ
69
Ngột làm sao Chết mất thôi
Phải mau đến đó Phải vào tận kia
Giữ đê phòng hạn thu lƣơng
Gửi dao miền ngƣợc thêm trƣờng chiến khu
2.2. Câu đơn khuyết đề hai bậc Đ-T trở lên:
Đã đi Phải đến hoàn toàn thành công
Càng thƣơng Gạo Đổ Gạo Rơi xuống đƣờng
Ghé thăm lòng Xót xa lòng
70
2.3. Câu ghép khuyết đề một bậc Đ-T:
Qua Xê-rê-pốc lại về Tây Nguyên
Ghé tai mẹ hỏi tò mò
Xa bầm (nhƣng) lại có bao nhiêu bầm
2.4. Câu ghép khuyết đề hai bậc Đ-T trở lên:
Đƣờng dài ta sẽ sức d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tv_cau_truc_de_thuyet_trong_tho_luc_bat_co_dien_va_tho_luc_bat_hien_dai_5065_1921588.pdf