Luận án Chất lượng công chức cấp xã, huyện mường khương tỉnh Lào Cai

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LưỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ. 12

1.1. Một số khái niệm cơ bản. 12

1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã . 21

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã. 24

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã. 30

1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã của một số địa

hương và bài học cho huyện Mường Khương . 34

Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LưỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ,

HUYỆN MưỜNG KHưƠNG, TỈNH LÀO CAI . 41

2.1. Giới thiệu chung về huyện Mường Khương. 41

2.2. Chất lượng công chức cấp xã huyện Mường Khương. 45

2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức cấp xã, huyện

Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 73

Chương 3 MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LưỢNG CÔNG

CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MưỜNG KHưƠNG, TỈNH LÀO CAI VÀ ĐỀ

XUẤT, KIẾN NGHỊ . 85

3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương,

tỉnh Lào Cai. 85

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại huyện Mường

Khương, tỉnh Lào Cai. 89

3.3. Đề xuất, kiến nghị với Trung ương và cấp tỉnh . 109

KẾT LUẬN. 113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 115

PHỤ LỤC. 119

pdf168 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng công chức cấp xã, huyện mường khương tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện việc đánh giá phân loại loại kết quả thực hiện nhiệm vụ năm theo quy định; - Bị một trong các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong năm nhƣng chƣa đến mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất. Bƣớc 3: Hội đồng đánh giá công chức cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp xã quyết định phân xếp loại công chức cấp xã. Đối chiếu với các quy định về phân loại công chức cấp xã theo Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai (đƣợc áp dụng kể từ năm 2016), thì một công chức cấp xã đƣợc đánh giá ở mức Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là rất khó khăn bởi một tiêu chí bắt buộc là phải có “Sáng kiến cải tiến trong công việc”, trong khi ở cấp xã đa số chức năng, nhiệm vụ triển khai các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn từ cấp trên đến các thôn, tổ dân phố với phạm vi áp dụng hẹp, nên việc có sáng kiến, cải tiến trong công việc rất khó đánh giá, việc giải trình trƣớc cấp có thẩm quyền để xem xét, công nhận cũng mang tính thuyết phục thấp. Bảng 2.9: Kết quả đánh giá đội ngũ công chức cấp xã huyện Mƣờng Khƣơng giai đoạn 2013- 2016 Mức độ hoàn thành công viêc Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Tổng số công chức đủ điều kiện đánh giá 170 100 170 100 175 100 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 61 35,88 58 34,12 3 1,71 Hoàn thành tốt nhiệm vụ 102 60,00 98 57,65 120 68,57 Hoàn thành nhiệm vụ 7 4,12 14 8,23 27 15,43 Hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực 0 0 25 14,29 Không hoàn thành nhiệm vụ 0 0 0 0 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Mường Khương) 61 Theo kết quả đánh giá công chức trong giai đoạn 2014 - 2016, không có công chức nào là không hoàn thành nhiệm vụ. Số công chức hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ lớn so với số công chức đƣợc xét thi đua khen thƣởng hàng năm. Năm 2016, số công chức đƣợc đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chỉ có 3 ngƣời, giảm 55 ngƣời so với năm 2015 là do năm 2016 là năm đầu tiên thực Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về việc đánh giá cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai. Theo đó, cán bộ, công chức đƣợc đánh giá bằng hệ thống thang điểm 100 với nhiều tiêu chí, trong đó ngƣời đƣợc đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngoài tổng điểm đạt đƣợc từ 95 điểm trở lên, không có tiêu chí nào bị điểm 0 và phải có sáng kiến cải tiến trong công việc, trong khi đó cấp xã chỉ là cấp thực hiện chỉ đạo, hƣớng dẫn theo văn bản của cấp trên, nên có rất ít sáng kiến cải tiến trong công việc. Số lƣợng công chức hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực chiếm tỷ lệ khá cao 14,29%. Kết quả đánh giá công chức năm 2016 so với những năm trƣớc cho thấy huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai đã có nhiều cải tiến trong quá trình đánh giá công chức, đánh giá phản ánh kết quả làm việc đúng thực tế của công chức do các tiêu chí đƣợc lƣợng hóa bằng hệ thống thang điểm rất toàn diện. 2.2.9. Về sự hài lòng của người dân Công dân, tổ chức đƣợc coi là khách hàng của nền hành chính vì vậy để đánh giá chất lƣợng công chức không thể không xem xét đến sự hài lòng của ngƣời dân đối với các dịch vụ công do công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc cung cấp. Khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức và công dân đối với dịch vụ công là hình thức thăm dò ý kiến ngƣời dân và tổ chức về các dịch vụ do nhà nƣớc cung cấp. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Nội vụ, tỉnh Lào Cai đã tiến hành khảo 62 sát mức độ hài lòng của tổ chức, ngƣời dân trên địa bàn tỉnh bằng việc xây dựng kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 6/6/2014. Ngày 27/03/2015 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 760/QĐ-UBND về việc công bố kết quả khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công của một số huyện thành phố trên địa bàn tỉnh. Tác giả luận văn đã thu thập, phân tích số liệu từ đề án của tỉnh nhằm tìm hiểu ý kiến phản hồi của cá nhân, tổ chức về hiệu quả hoạt động của các công chức trong cung ứng một số dịch vụ công cấp xã trên địa bàn huyện Mƣờng Khƣơng từ đó rút ra thái độ phục vụ công dân của đội ngũ công chức này. Khảo sát tại huyện Mƣờng Khƣơng đƣợc thực hiện trên các lĩnh vực, gồm: (i) chứng thực; (ii) cấp Giấy khai sinh; (iii) cấp Giấy đăng ký kết hôn. Tác giả chọn 5 xã để phân tích gồm: xã Thanh Bình; xã Pha Long; xã Nấm Lƣ; xã Lùng Khấu Nhin; xã Tung Chung Phố để phân tích kết quả khảo sát. * Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với các thủ tục hành chính. Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với thủ chính cấp giấy đăng ký kết hôn Xã Yếu tố cơ bản để điều tra Mức độ Không hài lòng Tỉ lệ % Bình thƣờng Tỉ lệ % Hài lòng Tỉ lệ % Rất hài lòng Tỉ lệ % Tung Chung Phố (Tổng số 24 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 4/24 16,66 17/24 70,83 3/24 12,51 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 6/24 25 18/24 75 0 0 63 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 5/24 20,83 16/24 66,66 3/24 12,51 xã Lùng Khấu Nhin (Tổng số 19 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 1/19 5,26 4/19 21,05 10/19 52,64 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 10/19 52,64 5/19 26,31 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 12/19 63,15 4/19 21,05 xã Pha Long (Tổng số 25 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 7/25 28 18/25 72 0 0 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 4/25 16 21/25 84 0 0 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 25/25 100 0 0 (Nguồn: Trích từ kết quả khảo sát của tỉnh Lào Cai) Qua bảng khảo sát sự hài lòng của ngƣời dân khi thực hiện thủ tục cấp GĐKKH tại một số xã trên địa bàn huyện Mƣờng Khƣơng cho thấy: Ngƣời dân đánh giá cao về thái độ giao tiếp lịch sự, đúng mực, tận tình, chu đáo; sự rõ ràng, dễ hiểu trong hƣớng dẫn của công chức và về mức độ thành thạo, tuân thủ đúng quy trình giải quyết thủ tục cấp GĐKKH mức đánh giá hầu hết trên 70% ngƣời 64 dân hài lòng. Riêng ở xã Lùng Khấu Nhìn vẫn còn 1 ngƣời dân không hài lòng với thái độ của công chức xã. khai sinh xã Yếu tố cơ bản để điều tra Mức độ Rất không hài lòng Tỉ lệ % Không hài lòng Tỉ lệ % Bình thƣờng Tỉ lệ % Hài lòng Tỉ lệ % Rất hài lòng Tỉ lệ % xã Thanh Bình Tổng số 37 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 0 0 13/37 35 22/37 60 2/37 5 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 5/37 14 30/37 81 2/37 5 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 7/37 19 26/37 70 4/37 11 65 Xã Tung Chung Phố (Tổng số 18 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 1/18 5,56 0 0 5/18 27,77 8/18 44,45 4/18 22,22 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 7/18 39 8/18 44 3/18 17 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 4/18 22,22 10/18 55,56 4/18 22,22 Xã Nấm Lƣ (Tổng số 37 phiếu Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 2/37 5 8/37 22 24/37 65 3/37 8 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 12/37 33 24/37 65 1/37 2 66 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 14/37 38 20/37 54 3/37 8 Xã Lùng Khấu Nhin (Tổng số 32 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 0 0 13/32 40,62 10/32 31,25 9/32 28,13 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 11/32 34,37 14/32 43,75 7/32 21,88 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 1/32 3,13 8/32 25 15/32 46,87 8/32 25 Pha Long (Tổng số 68 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân ,tổ chức 5/68 7,3 0 0 0 0 59/68 86,8 4/68 5,9 67 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 10/68 14,7 50/68 73,6 8/68 11,7 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 4/68 5,9 0 0 14/68 20,58 50/68 73,52 0 0 (Nguồn: Trích từ kết quả khảo sát của tỉnh Lào Cai) Qua bảng khảo sát cho thấy, ngƣời dân ở xã Pha Long đánh giá hài lòng cao với 59/68 phiếu = 86,8%,về thái độ giao tiếp lịch sự, đúng mực, tận tình, chu đáo; sự rõ ràng, dễ hiểu trong hƣớng dẫn của công chức và về mức độ thành thạo, tuân thủ đúng quy trình giải quyết thủ tục cấp GKS; xã Lùng Khấu Nhin ngƣời dân đánh giá hài lòng 10/32 phiếu đạt 31,25% thấp nhất; Nhƣng đồng thời Xã Pha Long cũng có 5/68 phiếu chiếm 7,3% ngƣời dân đánh giá rất không hài lòng với công chức giải quyết công việc. Điều này cho thấy sự phân hóa giữa các công chức giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân rất khác nhau. 68 2.12: Khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với thủ tục chứng thực Xã Yếu tố cơ bản để điều tra Mức độ Rất không hài long Tỉ lệ % Không hài lòng Tỉ lệ % Bình thƣờng Tỉ lệ % Hài lòng Tỉ lệ % Rất hài lòng Tỉ lệ % Tung Chung Phố (Tổng số 20 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 0 0 8/20 40 9/20 45 3/20 15 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 3/20 15 15/20 75 2/20 10 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 2/20 10 16/20 80 2/20 10 Nấm Lƣ (Tổng số 11 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 0 0 3/11 27 8/11 73 0 0 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 4/11 36 7/11 64 0 0 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 3/11 27 8/11 73 0 0 Lùng Khấu Nhin (Tổng số 14 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 0 0 0 0 6/14 42,85 5/14 35,72 3/14 21,43 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 0 0 4/14 28,58 9/14 64,28 1/14 7,14 Đánh giá mức độ hài lòng đối 0 0 0 0 3/14 21,42 9/14 64,28 2/14 14,3 69 với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục xã Pha Long (Tổng số 50 phiếu) Công chức giải quyết công việc cho ngƣời dân, tổ chức 3/50 6 3/50 6 9/50 18 32/50 64 3/50 6 Kết quả giải quyết thủ tục 0 0 4/50 8 4/50 8 38/50 76 4/50 8 Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục 0 0 0 0 6/50 12 38/50 76 6/50 12 (Nguồn: Trích từ kết quả khảo sát của tỉnh Lào Cai) Qua bảng khảo sát cho thấy xã Nấm Lƣ đƣợc ngƣời dân đánh giá hài lòng cao (8/11 phiếu =73%) về thái độ giao tiếp lịch sự, đúng mực, tận tình, chu đáo; sự rõ ràng, dễ hiểu trong hƣớng dẫn của công chức và về mức độ thành thạo, tuân thủ đúng quy trình giải quyết thủ tục chứng thực; xã Lùng Khấu Nhin ngƣời dân đánh giá hài lòng 5/14 phiếu đạt 35,72% thấp nhất; xã Pha Long có tới 3/50 phiếu chiếm 6% ngƣời dân đánh giá rất không hài lòng với công chức giải quyết công việc. Từ kết quả khảo sát trên cho thấy về cơ bản thái độ giao tiếp của công chức với ngƣời dân đã đƣợc cải thiện hơn. Hầu hết ngƣời dân đánh giá là tốt hài lòng với chất lƣợng phục vụ của công chức cấp xã, điều này cho thấy công chức đƣợc giao chuyên trách làm nhiệm vụ tại bộ phận một cửa đã nắm sâu, sát nhiệm vụ của mình, có thái độ cầu thị với ngƣời dân, đã nắm bắt đƣợc kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử qua các lớp đào tạo bồi dƣỡng chƣơng trình cải cách hành chính của tỉnh. Ngoài ra, mối quan hệ giữa công chức chuyên môn và cán bộ lãnh đạo xã trở nên hiệu quả hơn so với trƣớc. Có đƣợc chuyển biến tích cực này là do cả hai phía. Các lãnh 70 đạo không còn phải giải quyết nhiều công việc sự vụ của cá nhân công dân lên làm giấy tờ nữa, mà công dân sẽ đƣợc các công chức chuyên môn tiếp nhận và xử lý trƣớc. Đồng thời với quá trình đó, công chức chuyên môn cũng khẳng định đƣợc vị trí của mình, trau dồi kinh nghiệm. Quan trọng hơn cả là việc các quyết định giải quyết giấy tờ sẽ chính xác và có cơ sở pháp lý cao hơn trƣớc và ngƣời dân không phải đi lại nhiều lần. 13: Biểu Tổng số lƣợng phiếu khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai Các lĩnh vực điều tra Tổng số phiếu khảo sát Đơn vị khảo sát xã Tung Chung phố xã Lùng Khấu Nhin xã Pha Long xã Thanh Bình xã Nấm Lƣ Chứng thực 95 20 14 50 11 Cấp giấy khai sinh 192 18 32 68 37 37 Cấp Giấy đăng ký kết hôn 68 24 19 25 Cộng 355 62 65 143 37 48 Nguồn: Trích từ kết quả khảo sát của tỉnh Lào Cai - Tổng số phiếu đã phát ra: 355 phiếu. - Tổng số phiếu đã thu về: 355 phiếu. Để nhìn thấy rõ thái độ phục vụ của công chức cấp xã trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân tại huyện Mƣờng Khƣơng, tác giả đã tiến hành so sánh sự hài lòng của ngƣời đối với 3 dịch vụ trên với các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có kết quả nhƣ sau: 71 Bảng 2.14: Tổng hợp sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ khai sinh tỉnh Lào Cai Huyện/ Thành phố Không hài lòng (%) Bình thƣờng (%) Hài lòng (%) Huyện Mƣờng Khƣơng 2 25 73 Huyện Bảo Yên 3 20 77 Thành phố Lào Cai 2 21 77 Nguồn tổng hợp của tác giả Biểu đồ 2.1: So sánh sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ khai sinh huyện Mƣờng Khƣơng, huyện Bảo Yên, Thành phố Lào Cai 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Không hài lòng % Bình thƣờng% Hài lòng% 2 25 73 3 20 77 2 21 77 Huyện Mƣờng Khƣơng Huyện Bảo Yên Thành phố Lào Cai Bảng 2.15: Tổng hợp sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ chứng thực tỉnh Lào Cai Huyện/ Thành phố Không hài lòng (%) Bình thƣờng (%) Hài Lòng (%) Huyện Mƣờng Khƣơng 0 21 79 Huyện Bảo Yên 3 18 79 Thành phố Lào Cai 1 21 78 Nguồn tổng hợp của tác giả 72 Biểu đồ 2.2: So sánh sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ chứng thực huyện Mƣờng Khƣơng, huyện Bảo Yên, Thành phố Lào Cai 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Không hài lòng% Bình thƣờng% Hài lòng% 0 21 79 3 18 79 1 21 78 Huyện Mƣờng Khƣơng Huyện Bảo Yên Thành phố Lào Cai Bảng 2.16: Sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ đăng ký kết hôn của huyện, thành phố tỉnh Lào Cai Huyện/ Thành phố Không hài lòng (%) Bình thƣờng (%) Hài Lòng (%) Huyện Mƣờng Khƣơng 1 31 68 Huyện Bảo Yên 2 15 83 Thành phố Lào Cai 8 32 60 Nguồn tổng hợp của tác giả 73 Biểu đồ 2.3: So sánh sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ đăng ký kết hôn huyện Mƣờng Khƣơng, huyện Bảo Yên, TP Lào Cai Qua các bảng so sánh sự hài lòng của ngƣời dân đối với 3 dịch vụ: Khai sinh, đăng ký kết hôn, chứng thực giữa huyện Mƣờng Khƣơng với các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho thấy huyện Mƣờng Khƣơng có tỷ lệ ngƣời dân hài lòng khi đến UBND xã thực hiện các thủ tục hành chính luôn đạt ở mức cao. Dịch vụ chứng thực không có bất kỳ ngƣời dân nào đánh giá ở mức “không hài lòng” đối với thái độ phục vụ của công chức cấp xã. Với dịch vụ đăng ký kết hôn số lƣợng ngƣời dân “không hài lòng” đối với thái độ phục vụ của công chức cấp xã cũng thấp hơn so với huyện Bảo Yên và Thành phố Lào Cai. Tỷ lệ này cho thấy mặc dù là huyện miền núi nhƣng chất lƣợng công chức cấp xã tại huyện Mƣờng Khƣơng đạt ở mức khá cao so với hai địa phƣơng còn lại. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lƣợng công chức cấp xã, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai 2.3.1. Những ưu điểm Trong những năm qua, nhìn chung chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Mƣờng Khƣơng đã đƣợc nâng lên rõ rệt, góp phần quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của 1 2 8 31 15 32 68 83 60 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Không hài lòng % Bình thƣờng % Không hài lòng % Huyện Mƣờng Khƣơng Huyện Bảo Yên Thành phố Lào Cai 74 Nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - chính trị - quốc phòng tại địa phƣơng. - Về trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác. Hoạt động thực thi công vụ của công chức là công việc phức tạp, đòi hỏi ngƣời công chức phải có năng lực và phải biến những kiến thức đã đƣợc trang bị tại các cấp học thành thực tiễn và phát triển những kỹ năng của bản thân. Nhìn chung đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng có trình độ chuyên môn và những kỹ năng cơ bản trong việc thiết lập các mục tiêu, tổ chức thực hiện các công việc cá nhân. Trong giai đoạn 2013 - 2017 số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ công chức xã không ngừng đƣợc trẻ hóa và nâng cao nhằm đạt tiêu chí 18 chƣơng trình Quốc gia về Nông thôn mới. Đến nay, toàn huyện có 03 xã (Bản Lầu, Bản Xen, Lùng Vai) đạt tiêu chí số 18 chƣơng trình Nông thôn mới do Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai thẩm định và có thông báo công nhận đạt chuẩn. Việc tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng để đạt chuẩn cán bộ theo tiêu chí số 18 chƣơng trình Nông thôn mới đã nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cải thiện chất lƣợng, hiệu quả công tác từ cơ sở, góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội chung của toàn huyện. Về cơ bản đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng đang dần nâng cao năng lực và rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong ứng xử, giao tiếp, có sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, có trách nhiệm với công việc đƣợc giao, có thái độ đúng đắn trong quá trình thực thi công vụ, đội ngũ công chức cấp xã là ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc, làm việc trực tiếp với ngƣời dân cho nên đội ngũ này đã có thái độ ân cần, hòa nhã, có thái độ tích cực, tự giác, kỷ luật cao, không gây sách nhiễu, phiền hà trong thực thi công vụ. Phần lớn độ ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng biết vận dụng kiến thức chuyên 75 môn đƣợc đào tạo, vận dụng các văn bản, quy định của nhà nƣớc trong xử lý công việc và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc hàng ngày. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Phần lớn đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng có phẩm chất chính trị, đạo đức các mạng, tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ”, tận tụy phục vụ nhân dân, là “đầy tớ” trung thành của nhân dân, ý thức đƣợc tinh thần trách nhiệm của mình trong công việc, nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn, những việc công chức không đƣợc làm trong khi thực thi công vụ. Công chức thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời chấp hành tốt sự phân công, điều động, luân chuyển của tổ chức, có lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc, đảm bảo các hoạt động thực thi công vụ minh bạch, công khai, giữ vững phẩm chất đạo đức công vụ. Từ đó hiệu quả và chất lƣợng trong thực thi công vụ ngày một đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản trong công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. - Chất lƣợng và hiệu quả thực hiện công việc đƣợc giao Về chất lƣợng của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực, có sự nâng cao chất lƣợng trên các mặt phẩm chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng công tác chất lƣợng tƣơng đối phù hợp với sự phát triển của xã hội, bƣớc đầu đáp ứng với yêu cầu của cơ chế quản lý mới. 76 Ngoài số lƣợng công chức cấp xã nói trên, toàn huyện có 38 trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Đây là những ngƣời có trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo cơ bản trong các cấp học, có sức khoẻ và nhiệt tình trong công tác; chấp hành nghiêm túc sự phân công của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ Quy chế làm việc đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-SNV ngày 27/12/2010 của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai. Thực hiện tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó sự đóng góp không nhỏ của trí thức trẻ tăng cƣờng, bởi đa số trí thức trẻ tăng cƣờng có trình độ đào tạo thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi. Luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn, nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, chịu khó học hỏi kinh nghiệm, có ý thức phân đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Có đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện về xã công tác đã góp phần nâng cao chất lƣợng công tác của đội ngũ công chức cấp xã tại huyện, do công chức cấp xã học hỏi trực tiếp đƣợc từ những trí thức trẻ về phƣơng pháp, cách thức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, ý thức tổ chức kỷ luật trong thực thi công vụ... - Về sự hài lòng của ngƣời dân đối với chất lƣợng công chức Mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công của chính quyền cấp xã tại huyện Mƣờng Khƣơng ngày càng tăng, về cơ bản ngƣời dân đã đánh giá hài lòng với thái độ phục vụ và cách hƣớng dẫn của công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Thông qua kết quả khảo sát, ngƣời dân, tổ chức cũng có những góp ý, kiến nghị rất thiết thực để các cơ quan nhà nƣớc rút kinh nghiệm, nâng cao chất lƣợng phục vụ. Sự hài lòng của ngƣời dân là căn cứ quan trọng để mỗi cơ quan đƣợc đánh giá nhìn nhận toàn diện, 77 đúng mức về những mặt đã làm đƣợc, những mặt còn hạn chế, yếu kém để xác định các vấn đề trọng tâm cần phải khắc phục. 2.3.2. Những hạn chế - Năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác Đội ngũ công chức trẻ dƣới 30 tuổi cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng tuy năng động, nhiệt tình nhƣng thiếu kinh nghiệm thực tiễn, tinh thần học hỏi chƣa cao nên trong công tác chuyên môn còn nhiều thiếu sót, xử lý công việc chƣa chính xác, làm mất nhiều thời gian của nhân dân và cán bộ cấp trên, gây ra nhiều khâu trì trệ. Còn số công chức cấp xã trên 50 tuổi thì có nhiều kinh nghiệm trong công tác, tuy nhiên bên cạnh đó đội ngũ này lại có một sức ỳ, chậm tiếp thu những kiến thức chuyên môn mới, làm việc một cách máy móc, thiếu sáng tạo, thao tác chậm, không biết khai thác các phần mềm công nghệ thông tin, trong đó một số công chức lại không biết sử dụng máy vi tính, ứng dụng công nghệ tin học trong công việc nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Bên cạnh đó việc phát triển các kỹ năng mềm trong công tác của đội ngũ công chức cấp xã còn hạn chế, còn gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy xét về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng là còn thấp so mặt bằng chung của các huyện của tỉnh Lào Cai. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mƣờng Khƣơng đa phần đều có trách nhiệm với công việc, thực hiện nghiêm túc về Quy chế văn hóa công sở, tạo đƣợc uy tín trong nhân dân, phẩm chất tốt, có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm túc các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ công chức ý thức tổ chức kỷ luật kém, còn có biểu hiện cục bộ, chƣa gƣơng mẫu trong việc thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. 78 Một bộ phận công chức cấp xã khi triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao còn chậm, ỷ lại, chƣa chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ, chƣa làm tròn trách nhiệm của ngƣời công chức, việc phối hợp giữa các bộ phận trong thực thi công vụ còn chƣa chặt chẽ; trong giải quyết công việc một bộ phận công chức còn có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. Một số công chức còn vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, chƣa chấp hành tốt các quy định và hƣơng ƣớc, nghĩa vụ công dân ở nơi cƣ trú, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân. Vẫn có công chức vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (sinh con thứ ba trở lên)... - Về đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã Trong những năm qua huyện ủy, UBND huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai đã quan tâm tạo điều kiện cử công chức xã đi đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị tại các trƣờng Chính trị tỉnh, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thƣờng xuyên và các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm. Thông qua đó mà nâng cao khả năng tiếp cận tri thức ngày càng nhiều, càng sâu sắc để củng cố và phát triển. Tuy nhiên hiện nay nhiều nội dung đào tạo, bồi dƣỡng còn trùng lặp, mang nặng tính lý thuyết, ít có tính thực tiễn. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng còn mang nặng về bằng cấp, mang tính thủ tục, hoàn thiện hồ sơ, hình thức đào tạo tại chức, từ xa. Trong khi đó nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy ở các trƣờng đại học không xin đƣợc việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_chat_luong_cong_chuc_cap_xa_huyen_muong_khuong_tinh.pdf
Tài liệu liên quan