LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài .1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể .4
3.1. Khách thể nghiên cứu. 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu . 4
4. Phạm vi nghiên cứu .4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.4
5.1. Cơ sở phương pháp luận . 4
5.2. Phương pháp thống kê. 4
5.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp thông tin. 5
6. Cấu trúc của luận văn .5
CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC .6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục.6
1.2. Đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục .11
1.2.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục . 11
1.2.2 Sự cần thiết của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. 13
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.15
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lợi, nên sự nghiệp phát triển
KT-XH có nhiều lợi thế nhƣ: giao lƣu kinh tế - văn hoá, khoa học công nghệ
giữa các địa phƣơng trong và ngoài huyện, kết hợp giữa các vùng nguyên liệu
sẵn có trong và ngoài huyện với các cơ sở sản xuất công nghiệp (chế biến chè,
sản xuất xi măng, gốm sứ, bia rƣợu), vận chuyển và trung chuyển để tiêu
thụ hàng hóa thuận tiện.
Trong những năm qua, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt
13%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông – lâm nghiệp thủy sản: 14,8%/; Công nghiệp
– xây dựng: 64,4%; dịch vụ thƣơng mại: 20,8%. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời đạt 11,7 triệu đồng/ngƣời/năm. Tổng thu ngân sách trong 5 năm gần
đây đạt trên 677 tỷ đồng, tổng chi ngân sách trên 655 tỷ đồng.
Những vấn đề liên quan đến xã hội cũng đƣợc huyện rất chú trọng và
quan tâm nhƣ: công tác đền ơn, đáp nghĩa; thực hiện các chính sách xã hội;
xây dựng khu dân cƣ văn hóa; tổ chức dạy nghề phổ thông và giải quyết việc
làm cho những ngƣời lao động
Hệ thống chính trị và đoàn thể nhân dân đƣợc củng cố vững chắc, phát
huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh toàn xã hội quyết tâm phấn đấu xây dựng
huyện nhà ngày càng phát triển bền vững.
Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội có sự phát triển
đáng kể. Nhƣng Thanh Ba, về cơ bản vẫn là một huyện miền núi nghèo của
tỉnh cho nên sự phát triển kinh tế giữa các vùng của huyện không có sự đồng
đều, trình độ dân trí còn thấp, hạn chế trong nhận thức ... dẫn đến những khó
khăn trong thực hiện quản lý nhà nƣớc về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trên địa bàn huyện.
30
2.1.3. Đặc điểm và tình hình phát triển giáo dục đào tạo huyện
Thanh Ba
Thực hiện theo đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, trong những năm qua
sự nghiệp GD&ĐT rất đƣợc coi trọng và quan tâm, nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 29 Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung
ƣơng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quy mô,
mạng lƣới trƣờng lớp tiếp tục duy trì ổn định. Cơ sở vật chất trƣờng, lớp học
đƣợc nâng cấp theo hƣớng kiên cố hoá. Công tác xây dựng và duy trì trƣờng
đạt chuẩn Quốc gia tiếp tục đƣợc triển khai theo kế hoạch (giai đoạn 2011 -
2015 có 13 trƣờng học đƣơc̣ công nhâṇ đạt chuẩn Quốc gia trong đó : Bâc̣
Mầm non: 6 trƣờng; cấp Tiểu học: 4 trƣờng; cấp Trung học cơ sở: 03 trƣờng).
Đội ngũ giáo viên đƣợc bổ sung đủ cả về số lƣợng và chất lƣợng, từng
bƣớc chuẩn hóa, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Công
tác xã hội hóa giáo dục và chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên ngày
càng đƣợc quan tâm.
Chất lƣợng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn và học sinh giỏi các
cấp học có tiến bộ rõ nét. Bình quân hàng năm, huy động trẻ em trong độ tuổi
vào nhà trẻ hàng năm đạt 9,4%, mẫu giáo đạt 91,9%; tỷ lệ học sinh hoàn
thành chƣơng trình tiểu học đạt 100%; công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
đạt trên 99%, tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 98%; số học sinh đỗ vào
các trƣờng đại học, cao đẳng ngày càng cao. Hiện toàn huyện có 80 trƣờng
học và trung tâm, trong đó: có 27 trƣờng mầm non; 27 trƣờng Tiểu học; 22
trƣờng THCS; 02 trƣờng THPT; 01 trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Phú Thọ
và Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện.
Về cơ cấu, ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ gồm
1 Phòng GD&ĐT huyện và 80 cơ sở GD&ĐT. Năm học 2015 -2016 so với
năm học 2014-2015 qua Bảng 2.1 cho thấy huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ có
94 trƣờng học (tăng 6 trƣờng so với năm học 2014 – 2015), trong đó bậc MN
31
27 trƣờng; bậc TH 27 trƣờng; bậc THCS 22 trƣờng. Với tổng số lớp học là
2.219 lớp (tăng 190 lớp so với năm học 2014 - 2015); trong đó có 654 lớp MN
(tăng 56 lớp so với năm học 2014 - 2015); 675 lớp TH (tăng 56 lớp so với năm
học 2014 - 2015); 487 lớp THCS (tăng 78 lớp so với năm học 2014 – 2015).
Bảng 2.1: Tình hình phát triển giáo dục huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ từ năm 2014 - 2016
Cấp học
Năm học 2014-2015
Năm học 2015–
2016
So sánh (+;-)
Số trƣờng
(trƣờng)
Số lớp
(lớp)
Số trƣờng
(trƣờng)
Số lớp
(lớp)
Số
trƣờng
(trƣờng)
Số lớp
(lớp)
Tổng số 71 2.029 76 2.219 + 6 + 190
Mầm non 25 598 27 654 +2 +56
Tiểu học 26 626 27 675 +1 +49
THCS 20 409 22 487 +2 +78
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Vể phát triển trƣờng lớp qua Bảng 2.1 cho thấy, số lƣợng trƣờng, lớp
trên địa bàn huyện có xu hƣớng tăng lên. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với
đội ngũ quản lý giáo dục cần mở rộng về quy mô, cũng nhƣ chất lƣợng đào
tạo tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện.
Hình 2.1: Quy mô đào tạo tại các trường trên địa bàn huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ năm học 2015-2016
32
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Về quy mô đào tạo, qua Hình 2.1 ta có thể thấy: Trong ba cấp học thì
số lƣợng trƣờng và số học sinh theo học tại các trƣờng Tiểu học là đông nhất,
sau đó đến Mầm non và Trung học cơ sở. Số lƣợng các trƣờng Tiểu học và
mầm non về cơ bản đã đảm bảo tiêu chí mỗi xã, thị trấn có tối thiểu 01
trƣờng, tuy nhiên số lƣợng trƣờng Trung học cơ sở vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu này. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục huyện trong những
năm tới đó là phải tập trung phát triển thêm về số lƣợng đối với các trƣờng
Trung học cơ sở đồng thời duy trì chất lƣợng các trƣờng Tiểu học và Mầm
non hiện có trên địa bàn.
33
2.2. Đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục huyện
Thanh Ba
2.2.1. Cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu giới tính của đội ngũ CBQL giáo dục huyện
Thanh Ba năm 2016
Chức
danh
Tổng
số
(ngƣời)
Giới tính Đảng viên
Tỷ lệ thừa,
thiếu
Nam Nữ
Số
lƣợng
(ngƣời)
% Thừa Thiếu
Số
lƣợng
(ngƣời)
%
Số
lƣợng
(ngƣời)
%
Cộng 186 48 25,80% 138 74,19% 186 100% 0 0
Hiệu
trƣởng
76 15 20% 61 80% 76 100% 0 0
Phó hiệu
trƣởng
110 33 30% 77 70% 110 100% 0 0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Nhìn chung, đội ngũ CBQL giáo dục của huyện Thanh Ba đều đảm bảo
100% là Đảng viên. Điều này cho thấy, bản thân những CBQL đã rất nỗ lực
tu dƣỡng, rèn luyện bản thân về phẩm chất đạo đức, lối sống, trau dồi chuyên
môn, nghiệp vụ, do vậy đã đƣợc đứng trong hàng ngũ của Đảng. Đồng thời,
cũng thấy rằng các chi bộ trong nhà trƣờng những năm qua đã phát huy vai
trò lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị và làm tốt công tác xây dựng Đảng.
Quy trình bổ nhiệm đƣợc đảm bảo thực hiện theo đúng quy định, trình tự.
Về giới tính, qua Bảng 2.3 đƣơc̣ thống kê ở trên ta thấy tỷ lệ CBQL
giáo dục là nữ giới chiếm chủ yếu: 74,19%, còn nam giới chiếm 25,80%.
Điều đó đã thể hiện sự quan tâm vì sự nghiệp tiến bộ của phụ nữ, thực hiện sự
bình đẳng giới trong các chức vụ lãnh đạo của cơ quan. Số cán bộ quản lý các
trƣờng hiện nay đều đảm bảo đủ theo quy định.
34
Số CBQL giáo dục ở các cấp học Mầm non, Tiểu học, THCS 05 năm
học qua nhìn chung có xu hƣớng ổn định. Số CBQL hiện nay ở các trƣờng là
186 ngƣời, trong đó: cấp học mầm non gồm 39 ngƣời (Hiệu trƣởng: 27 ngƣời
và Phó hiệu trƣởng: 12 ngƣời); Tiểu học gồm 81 ngƣời (Hiệu trƣởng: 27
ngƣời và Phó hiệu trƣởng: 54 ngƣời) và THCS gồm 66 ngƣời (Hiệu trƣởng:
22 ngƣời và Phó hiệu trƣởng: 44 ngƣời).
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi, độ tuổi thâm niên công tác, thâm niên quản lý
của CBQL giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba tính giai đoạn 2015-2016
Chức
danh
Tổng số
(ngƣời)
Độ tuổi
Thâm niên công
tác
Thâm niên quản lý
Dưới
30
Từ
31
đến
40
Từ
40
đến
45
Từ
45
đến
50
Từ
50
đến
55
Dƣới
10
năm
Từ
10
đến
20
năm
Trên
20
năm
Dƣới
5 năm
Từ 5
đến
10
năm
Từ
10
đến
20
năm
Trên
20
năm
Cộng 186 0 15 32 54 85 0 89 97 15 84 65 22
HT 76 0 7 12 19 38 0 19 57 10 29 27 10
PHT 110 0 8 20 35 47 0 70 40 5 55 38 12
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Cơ cấu nhóm tuổi công tác của CBQL giáo dục ở huyện Thanh Ba chủ
yếu là ở độ tuổi từ 40 đến 55. Hầu hết các CBQL đều có thâm niên công tác
cao, số CBQL có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên là 85 ngƣời (chiếm 45,70%); ngƣời
có thâm niên công tác trên 20 năm chiếm 52,15% và số ngƣời có thâm niên
quản lý trên 10 năm chiếm 34,95%. Đây cũng là những điểm thuận lợi cho
công tác quản lý, vì đội ngũ này có nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên tỷ lệ đội
ngũ quản lý giáo dục có 47 ngƣời có tuổi đời từ 31 - 45 chiếm tỷ lệ 25,27%,
đây chính là điểm mạnh của đội ngũ quản lý giáo dục vì ở độ tuổi này rất
năng động, đã có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới
để nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, những năm gần đây CBQL đƣợc trẻ hoá
35
cần có sự giúp đỡ, bồi dƣỡng về năng lực quản lý của những ngƣời đi trƣớc
có nhiều kinh nghiệm.
Tuy nhiên, đây cũng là điểm đáng lƣu ý về đội ngũ CBQL vì số ngƣời có
độ tuổi cao chiếm phần đông, do vậy cần thiết phải rà soát và có kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng những giáo viên có chuyên môn vững vàng có phẩm chất đạo
đức, tâm huyết và nhiệt tình trong công tác có năng lực quản lý để đƣa vào
quy hoạch và đào tạo những lớp kế cận, nhằm trẻ hoá đội ngũ CBQL trên địa
bàn huyện.
Từ thực trạng về này, thì ngành GD&ĐT huyện Thanh Ba cần có kế
hoạch bổ sung đội ngũ CBQL giáo dục của huyện nhằm đảm bảo nguồn bổ
sung thay thế kịp thời, vừa đảm bảo tính kế thừa đội ngũ quản lý giáo dục,
vừa thực hiện mục tiêu trẻ hóa nguồn nhân lực, vừa đảm bảo cơ cấu giữa ba
nhóm tuổi nhằm phát huy những ƣu điểm và hạn chế những nhƣợc điểm do
cơ cấu đội ngũ quản lý giáo dục mang lại.
Cơ cấu đội ngũ CBQL giáo dục huyện Thanh Ba theo dân tộc qua Bảng
2.5 dƣới đây cho thấy chiếm tỷ lệ thấp. Cơ cấu về CBQL dân tộc năm học
2015-2016 có 35 ngƣời dân tộc chiếm 18,82%. Tuy nhiên huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ là một huyện miền núi có tỷ lệ dân tộc ít ngƣời chiếm tỷ lệ khá
cao (trên 60% tổng dân số), với địa bàn rộng và rất phức tạp, chủ yếu là đồi
núi hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, hệ thống trƣờng học phân bố rải khắp trên
địa bàn tỉnh tận các làng bản vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
ngƣời. Do vậy, đòi hỏi ngƣời CBQL càng phải biết tiếng dân tộc, thông thuộc
địa bàn, đặc biệt là am hiểu phong tục tập quán, lề lối sinh hoạt và sản xuất
của ngƣời dân địa phƣơng, hơn nữa cần có sức khỏe dẻo dai thì mới đảm
đƣơng và phát huy đƣợc chức trách nhiệm vụ.
36
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ quản lý giáo dục huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
năm 2015 – 2016 theo dân tộc
Tiêu chí
Tổng số Dân tộc ít ngƣời
Số lƣơṇg
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số lƣơṇg
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Tổng số 186 100 35 18,82%
Mầm non 39 20,97% 21 60%
Tiểu học 81 43,55% 8 22,85%
THCS 66 35,48% 6 17,14%
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
2.2.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
* Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục và đào tạo của tỉnh, đội ngũ CBQL
đã có những chuyển biến tích cực, đáng kể, tạo sự chuyển biến về nâng cao
trình độ, tích cực học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế, yêu cầu chuẩn hóa, xã hội hóa nền giáo dục. Trong những năm qua
đội ngũ CBQL giáo dục huyện Thanh Ba luôn tăng về số lƣợng về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trƣớc hết thông qua Bảng 2.6 về trình độ chuyên môn
của đội ngũ quản lý giáo dục giai đoạn 2015 - 2016 dƣới đây:
37
Bảng 2.5: Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ quản lý giáo
dục huyện Thanh Ba giai đoạn 2015 - 2016
Chỉ tiêu
2013– 2014 2014– 2015 2015 – 2016
Số
lƣợng
(ngƣời)
Tỉ lệ
(%)
Số
lƣợng
(ngƣời)
Tỉ lệ
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Tlệ
(%)
Tổng số 151 100 159 100 186 100
Đại học 119 78,7% 129 81,4% 186 100%
Cao đẳng 19 12,9% 18 11,1% 0 0
Trung cấp 13 8,4% 12 7,5% 0 0
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Từ số liệu thống kê thực trạng vê trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL
huyện Thanh Ba qua Bảng 2.6 cho thấy, 100% đội ngũ cán bộ có trình độ Đại
học. Qua các năm, trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý giáo dục trên địa
bàn huyện có xu hƣớng tăng. Trong năm học 2013 – 2014 có 119 ngƣời có
trình độ Đại học, tuy nhiên, vẫn có 13 ngƣời có trình độ Trung cấp. Đến năm
học 2015 – 2016, huyện đã có 186 ngƣời có trình độ Đại học, tăng 67 ngƣời
so với năm học 2013 – 2014, bên cạnh đó, không có cán bộ nào ở trình độ
trung cấp.
Tỷ trọng đội ngũ CBQL giáo dục có trình độ Trung cấp giảm xuống từ
8,4% năm học 2013 - 2014 xuống còn 0% năm học 2015 - 2016. Điều này
cho thấy trong thời gian qua ngành GD&ĐT huyện Thanh Ba đã tạo điều kiện
thuận lợi cho đội ngũ quản lý giáo dục huyện đã cố gắng học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển nền giáo dục đào
tạo.
38
* Trình độ lý luận chính trị, quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ
Bảng 2.6: Thống kê trình độ kiến thức phụ trợ khác của đội ngũ quản lý
giáo dục huyện Thanh Ba giai đoạn 2015 – 2016
Chức
danh
Tổng
số
Lý luận chính trị
Quản lý Nhà
nƣớc
Quản lý giáo
dục
Ngoại ngữ
và Tin học0
CC TC SC
BD
nghiệp
vụ
Chƣa
qua bồi
dƣỡng
Có
chứng
chỉ
Không
có
chứng
chỉ
Có
chứng
chỉ
Không
có
chứng
chỉ
Cộng 186 0 186 0 186 0 186 0 144 42
HT 76 0 76 0 76 0 76 0 61 15
PHT 110 0 110 0 110 0 110 0 83 27
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Qua bảng thống kê, chúng ta nhận thấy đội ngũ CBQL giáo dục huyện
Thanh Ba đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo đúng quy định. 100%
đội ngũ cán bộ đạt trình độ Trung cấp lí luận chính trị. Về nghiệp vụ quản lý
nhà nƣớc cũng nhƣ quản lý giáo dục đảm bảo 100% đội ngũ CBQL đƣợc bồi
dƣỡng đầy đủ.
Thực trạng trình độ Tin học & Ngoại ngữ của đội ngũ CBQL giáo dục
huyện Thanh Ba chƣa thực sự đƣợc kiện toàn, vẫn nằm ở mức chƣa đáp ứng
yêu cầu phát triển hiện nay của nền giáo dục. Vẫn còn những CBQL không
đảm bảo chứng chỉ Tin học & Ngoại ngữ, mặc dù số lƣợng này rơi vào các
cấp học mầm non. Do đó trong thời gian tới, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ
đội ngũ CBQL giáo dục huyện Thanh Ba cần tăng cƣờng việc bồi dƣỡng kiến
thức phụ trợ nhất là nâng cao trình độ Tin học & Ngoại ngữ để đáp ứng yêu
cầu thực tiễn quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhƣ vậy, nhìn chung trong giai đoạn 2015-2016 nhờ sự quan tâm của
các cấp chính quyền, ngành GD&ĐT của tỉnh và huyện nên trình độ đội ngũ
39
CBQL giáo dục không ngừng đƣợc tăng lên, tỷ trọng trình độ đội ngũ quản lý
giáo dục có những chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực. Sở GD&ĐT tỉnh
Phú Thọ, phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba đã phối hợp tổ chức các lớp bồi
dƣỡng ngắn hạn cho CBQL nói chung. Nội dung tập huấn về nghiệp vụ quản
lý trƣờng học, xây dựng kế hoạch, kiểm tra nội bộ trƣờng học, thanh tra giáo
dục, kiểm định và đánh giá chất lƣợng giáo dục, bồi dƣỡng nghiệp vụ chủ tài
khoản, bồi dƣỡng kiến thức tin học căn bản .Tuy nhiên cũng bộc lộ những
hạn chế nhƣ thiếu đồng bộ trong việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức phụ trợ
cho đội ngũ quản lý giáo dục giáo dục, điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến chất
lƣợng chung ngành GD&ĐT của huyện.
* Mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ quản lý giáo dục huyện
Thanh Ba phần lớn phụ thuộc vào kỹ năng của mỗi cá nhân quản lý giáo dục
nếu chỉ xem xét chuyên môn đào tạo, tuổi thì chƣa thể đánh giá một cách đầy
đủ việc phát triển nguồn nhân lực, vì vậy cần phải xem xét đến cả kỹ năng của
đội ngũ quản lý giáo dục qua thâm niên công tác.
Kỹ năng đội ngũ quản lý giáo dục huyện Thanh Ba đƣợc thể hiện cụ thể
qua thâm niên công tác qua Bảng 2.4 cho thấy năm học 2015-2016 tổng số
CBQL giáo dục huyện Thanh Ba có thâm niên quản lý dƣới 10 năm là 15
ngƣời (chiếm 8,06%), có thâm niên từ 5 đến 10 năm là 84 ngƣời (chiếm
45,16%), có thâm niên từ 10 đến 20 năm là 65 ngƣời (chiếm 34,95%), có
thâm niên trên 20 năm là 22 ngƣời (chiếm 11,83%). Do tỷ trọng CBQL có
thâm niên dƣới 10 năm khá cao so với tỷ trọng CBQL có thâm niên trên 10
năm trở lên, nên xét về tổng thể đội ngũ CBQL giáo dục huyện Thanh Ba
chƣa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực quản lý, nhất là những kinh
nghiệm, thuần thục, khả năng truyền đạt cho đội ngũ kế cận. Chính vì vậy, đội
ngũ CBQL có kinh nghiệm từ 10 – 20 năm trở lên cần phải quan tâm, hƣớng
40
dẫn, dìu dắt đội ngũ còn ít kinh nghiệm để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
quản lý một cách xuất sắc.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Công tác hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục, đào tạo trong sự nghiệp
CNH-HÐH đất nƣớc, ngành GD&ĐT huyện Thanh Ba luôn xác định mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục nói chung, trong đó có đội ngũ quản
lý giáo dục chuẩn hóa, bảo đảm chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ
cấu.
Trên cơ sở định hƣớng phát triển, Phòng GD&ĐT tiến hành xây dựng kế
hoạch củng cố, nâng cao năng lực đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ quản lý giáo
dục tập trung vào đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy;
đồng thời tham gia vào việc đổi mới chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy trong hệ thống giáo dục. Quy trình hoạch định chiến lƣợc, quy
hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL cần có sự phối hợp giữa Phòng
GD&ĐT và Phòng Nội vụ căn cứ vào kế hoạch của các trƣờng để xác định cơ
cấu giáo viên; định mức giáo viên; nhu cầu bổ sung biên chế; giáo viên hợp
đồng hƣởng lƣơng theo NSNN; giáo viên nghỉ hƣu; thuyên chuyển công
tác. Từ đó tham mƣu với UBND duyệt để có kế hoạch sắp xếp, tuyển dụng
và sử dụng hợp lý.
Trên cơ sở đó, hàng năm, Phòng GD&ĐT thực hiện xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ quản lý giáo dục. Cụ thể, kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ quản lý giáo dục huyện năm 2016 thể hiện qua nội dung Bảng
2.7 sau:
41
Bảng 2.7: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý giáo dục huyện
Thanh Ba năm 2016
TT
Nội dung/tên
khóa học
Số
lƣợt
Thời
lƣợng
(ngày)
Hình
thức đào
tạo
Cơ sở
đào tạo
Chi
phí/ 1
ngƣời
(tr.đ)
Số
khoá
Tổng
kinh
phí
(tr.đ)
I Định hƣớng đổi
mới giáo dục
1 Đào tạo định
hướng đổi mới
giáo dục
10 5,5 Bồi
dưỡng tại
chỗ
Sở
GD&ĐT
1,2 1 12
II Đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ và
kỹ năng cơ bản
1 Cái cách phương
pháp dạy học
10 24 Bồi
dưỡng tại
cơ sở
Sở
GD&ĐT
4 1 40
2 Đổi mới cách đánh
giá, xếp loại học sinh
theo Thông tư 30
12 24 6 1 72
3 Tập huấn giáo dục
kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học
15 1 5 3 5
III Đào tạo kĩ năng
quản lý Nhà nƣớc
1 Chương trình đào
tạo dành cho cán
bộ lãnh đạo Phòng
GD&ĐT
3 15 Bồi
dưỡng tại
cơ sở
Bộ
GD&ĐT
10 1 30
IV Kỹ năng tin học,
ngoại ngữ
1 Kỹ năng tin học 12 18,5 Bồi
dưỡng tại
các cơ sở
đào tạo
Các cơ
sở đào
tạo
2 1 24
2 Kỹ năng ngoại ngữ 8 10 3 1 24
3 Kỹ năng mềm 5 10 2 2 10
V Hội thảo đào tạo
42
TT
Nội dung/tên
khóa học
Số
lƣợt
Thời
lƣợng
(ngày)
Hình
thức đào
tạo
Cơ sở
đào tạo
Chi
phí/ 1
ngƣời
(tr.đ)
Số
khoá
Tổng
kinh
phí
(tr.đ)
1 Hội thảo đào tạo
hướng đến cải
cách mở cửa
12 2 Tập
trung
Tại
Phòng
GD&ĐT
10 1 120
Tổng số 87 337
(Nguồn: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm Phòng GD&ĐT)
Chiến lƣợc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL giáo dục huyện Thanh Ba
xác định công tác đào tạo, bồi dƣỡng đáp ứng định hƣớng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Huyện đa ̃chú troṇg đến viêc̣ đào taọ kỹ năng
chuyên môn nghiêp̣ vu ̣chuyên sâu cho đội ngũ quản lý giáo dục góp phần
hoàn thành tốt nhiệm vụ hiện tại của các đơn vị , tƣ̀ng bƣớc đáp ƣ́ng định
hƣớng ngành giáo dục trong thời đại mới.
Để đánh giá về thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục huyện Thanh Ba trong giai đoạn 2011 – 2016, huyện đã tiến hành
khảo sát ý kiến của 1.470 giáo viên và 186 CBQL của các cấp học Mầm non;
Tiểu học và THCS trong toàn huyện, kết quả thu đƣợc nhƣ Bảng 2.9 sau:
Bảng 2.8: Đánh giá về thực trạng quy hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục huyện Thanh Ba giai đoạn 2011 - 2016
Mức độ đánh giá
Đánh giá của
giáo viên (Ʃ =
1.470)
Đánh giá của
CBQL (Ʃ = 186)
Đánh giá chung
(Ʃ = 1.656)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Đã làm rất tốt 345 23,47% 53 28,50% 398 24,03%
Đã làm tốt 788 53,60% 79 42,48% 867 52,35%
Bình thƣờng 230 15,65% 36 19,35% 266 16,06%
Chƣa tốt 107 7,28% 18 9,68% 125 7,54%
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
43
Nhƣ vậy, nếu theo đánh giá chung thì có 398 ý kiến (chiếm 24,03%)
cho rằng giai đoạn 2011 - 2016 huyện Thanh Ba đã làm tốt quy hoạch đội ngũ
CBQL giáo dục trên địa bàn huyện, có 867 ý kiến (chiếm 52,35%) cho rằng
đã làm tốt công tác quy hoạch, 266 ý kiến cho rằng công tác quy hoạch nằm ở
mức bình thƣờng (chiếm 16,06%), còn lại 125 ý kiến (chiếm 7,54%) cho rằng
quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL giáo dục còn nhiều hạn chế và chƣa đƣợc
chú trọng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến đội ngũ CBQL trƣờng học của
huyện chất lƣợng chƣa cao, cơ cấu chƣa hợp lý, độ tuổi trung bình còn cao,
chƣa đƣợc trẻ hoá.
Để đánh giá cụ thể, khách quan vấn đề quy hoạch phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục, huyện tiếp tục khảo sát các CBQL để đánh giá về các biện
pháp xây dựng, quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL của huyện và kết quả
cụ thể nhƣ Bảng 2.10 sau:
Bảng 2.9: Đánh giá về các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục huyện Thanh Ba giai đoạn 2011 - 2016
TT Các biện pháp đã làm
Tổng
số
phiếu
Mức độ So sánh
Tốt
(3đ)
Khá
(2đ)
TB
(1đ)
TBC
Thứ
bậc
1
Huyện có quy hoạch, kế hoạch xây dựng
và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
186 35 94 57 2,45 4
2
Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi,
bằng nhiều hình thức để đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ CBQL đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao
186 74 65 47 3,34 2
3
Có kế hoạch bồi dƣỡng cán bộ kế
cận đội ngũ CBQL giáo dục
186 45 78 63 2,63 3
4
Khuyến khích, động viên bằng vật
chất, tinh thần và chế độ đãi ngộ để
CBQL công tác tốt và tiếp tục bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý.
186 30 95 61 2,32 5
44
5
Phát hiện các giáo viên có khả năng
làm CBQL, giao nhiệm vụ để thử
thách, rèn luyện.
186 22 65 99 1,94 7
6
Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá
chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL
giáo dục
186 73 85 28 3,42 1
7
Thuyên chuyển, luân chuyển, điều
động CBQL giữa các trƣờng trong
huyện
186 25 75
86
2,07 6
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Ba)
Qua kết quả tổng hợp chúng ta thấy trong gia đoạn vừa qua huyện
Thanh Ba đã quan tâm đến đội ngũ CBQL giáo dục về "tăng cường kiểm tra,
đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL giáo dục" biện pháp đã làm này
đƣợc CBQL tán thành cao nhất với số điểm trung bình là 3,42 - xếp thứ nhất
trong nhóm các biện pháp đã làm và sau đó là việc "quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi, bằng nhiều hình thức để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao" với số điểm trung bình là 3,34 - xếp thứ 2.
Tuy nhiên, qua đánh giá chúng ta cũng nhận thấy việc quy hoạch, kế
hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL còn nhiều hạn chế, chƣa thực
hiện tốt nghị quyết số 11/ NQ-TƢ ngày 25/ 01/ 2002 của bộ chính trị về việc
luân chuyển cán bộ lãnh đạo và CBQL. Việc phát hiện các giáo viên có khả
năng làm CBQL, giao nhiệm vụ để thử thách, rèn luyện; luân chuyển CBQL
giữa các trƣờng trong huyện còn nhiều hạn chế; đặc biệt là việc khuyến khích,
động viên bằng vật chất, tinh thần và chế độ đãi ngộ để CBQL công tác tốt và
tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao trình dộ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý còn yếu.
Những hạn chế yếu kém chủ yếu đó là việc bổ nhiệm CBQL chƣa theo
quy hoạch nên không có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cụ thể đối với những
giáo viên có năng lực về chuyên môn, về quản lý do vậy khi cần thiết bổ
nhiệm còn lúng túng, chƣa tạo đƣợc động lực để CBQL, giáo viên có ý thức
45
phấn đấu. Một số CBQL tuổi cao, năng lực hạn chế, nhƣng còn nể nang trong
đánh giá phân loại vì vậy không giải quyết đƣợc dứt điểm những ảnh hƣởng
đến chất lƣợng quản lý của nhà trƣờng.
2.3.2. Công tác bổ nhiệm, sử dụng, bố trí và sắp xếp đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục
Hàng năm, trên cơ sở quy hoạch công tác cán bộ ngành GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT huyện thực hiện tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các khối, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng GD&ĐT, đáp ứng số lƣợng, cơ cấu, đảm
bảo chất lƣợng, yêu cầu công việc đƣợc giao.
Quán triệt mục tiêu luân chuyển quản lý giữa các đơn vị, các cấp nhằm
sử dụng có hiệu quả và tạo nên sự đồng đều trong đội ngũ NNL ngành
GD&ĐT huyện Thanh Ba: bồi dƣỡng toàn diện công chức, tạo điều kiện cho
công chức trẻ có triển vọng, trong quy hoạch đƣợc rèn luyện trong thực tiễn,
khắc phục tì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_doi_ngu_can_bo_quan_ly_giao_duc.pdf