MỤC LỤC . i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. viii
DANH MỤC CÁC ẢNH . ix
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án .1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án .2
3. Nhiệm vụ của đề tài .2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .2
6. Các luận điểm bảo vệ .3
7. Các điểm mới của luận án .3
8. Cơ sở tài liệu .3
9. Cấu trúc luận án .5
10. Nơi thực hiện đề tài luận án .5
1. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU VỰC
HƯƠNG SƠN .7
1.1. VỊ TRÍ VÙNG NGHIÊN CỨU TRONG BÌNH ĐỒ CẤU TRÚC KHU VỰC 7
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN SERICIT .7
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản sericit khu vực
Hương Sơn - Hà Tĩnh . 7
1.2.2. Các công trình nghiên cứu điển hình . 10
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC . 12
1.3.1. Địa tầng . 12
1.3.2. Magma . 25
139 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm quặng hóa sericit trong các thành tạo phun trào hệ tầng đồng trầu vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh và khả năng sử dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cit phát triển kéo dài không liên tục theo phương chủ đạo là tây
bắc - đông nam với chiều dài hơn 4.000m, rộng từ 50 ÷ 150m nằm hoàn toàn
trong các đá tướng phun nổ của tập 2, hệ tầng Đồng Trầu (T2 ađt12) (Hình
3.1). Quặng sericit nằm trong ba khu (I, II, III) tách rời nhau.
3.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các khu quặng sericit
Đặc điểm hình thái, kích thước của từng khu quặng như sau.
Khu I: phân bố ở phía tây bắc vùng nghiên cứu, có phương tây bắc -
đông nam, hình dạng uốn lượn phức tạp, thế nằm thay đổi từ 30-6070-80 ở
phía đầu tây bắc cho đến 210-24070-80 ở phần trung tâm và phía đông nam
(Hình 3.2); chiều dài khoảng 1.100m, chiều rộng thay đổi, chỗ rộng nhất đạt
gần 90m; hàm lượng sericit dao động trong khoảng 40 ÷ 45%.
Khu II: phân bố ở phần trung tâm vùng nghiên cứu, có phương gần á
vĩ tuyến; chiều dài khoảng 560m, chiều rộng thay đổi, chỗ rộng nhất đạt
15m (Hình 3.3); thế nằm cắm về nam, tây nam với góc dốc thay đổi 30 -
350 (180-23030-35); hàm lượng sericit khoảng 35 ÷ 40%.
Khu III: phân bố ở phía đông nam vùng nghiên cứu, có phương tây bắc
- đông nam, dạng thấu kính phức tạp; dài 680m, bề rộng thay đổi, chỗ rộng
nhất đạt 60m; thế nằm nhìn chung cắm về tây nam với đường phương và góc
dốc thay đổi 230-25070-80, ở phần đầu mút phía nam có nơi thế nằm cắm
về nam (18050) (Hình 3.4); hàm lượng sericit từ 40 ÷ 55%.
45
Theo tài liệu của Liên đoàn địa chất Bắc Trung Bộ và Công ty cổ phần đầu tư Vạn Xuân – Hà Tĩnh.
Hình 3.1. Sơ đồ địa chất và phân bố sericit vùng Sơn Bình
SƠ ĐỒ ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
VÙNG SƠN BÌNH, HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
46
Hình 3.2. Mặt cắt địa chất khu I mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo có
sửa chữa từ [20])
Hình 3.3. Mặt cắt địa chất khu II mỏ quặng sericit S
47
ơn Bình
sửa chữa từ [20])
(Tham khảo có
48
Hình 3.4. Mặt cắt địa chất qua khu III mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo có sửa chữa từ [20])
49
3.1.3. Đặc điểm biến đổi thành phần trong đới chứa quặng sericit
Trong vùng Sơn Bình, sericit được phân bố thành ba khu quặng hóa có
hình thái, thế nằm khá tương đồng. Quá trình khảo sát thực địa cho thấy, khu
II quặng phân bố ở diện nhỏ hẹp với 1 thân quặng sericit, khu I và khu III có
diện phân bố rộng hơn cùng với tập hợp các thân quặng sericit lớn nhỏ đan
xen. Do vậy, NCS lựa chọn nghiên cứu 2 mặt cắt chi tiết qua quặng hóa thuộc
khu I và khu III. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những sự khác nhau về
thành phần khoáng sericit theo vị trí phân bố.
Ở mặt cắt khu I, tại vị trí moong khai thác (Ảnh 3.1 A), có thể quan sát
thấy rõ hình thái, cấu trúc và thành phần khoáng vật quặng sericit có sự thay
đổi. Quặng có cấu tạo phân phiến rõ nét, cắm gần như thẳng đứng. Phần phía
trên mặt cắt, quặng bị phong hoá và bị nhuốm oxyt sắt có màu nâu vàng. Các
oxyt sắt còn thấm sâu theo các đới khe nứt trong quặng với màu nâu vàng nổi
bật. Phần dưới ít bị phong hoá hơn, bằng mắt thường có thể phân biệt các đới
thạch anh-sericit, các ổ và các dải kaolin. Phần gần các khe nứt thường bị
nhiễm sắt (các Ảnh 3.1 B, C), ngoài sericit + thạch anh còn gặp các dải, các ổ
kaolin (Ảnh 3.1 B). Phần trung tâm, sericit thường có màu trắng hơn vì ít bị
nhiễm oxyt sắt (Ảnh 3.1 D, E). Gần các khe nứt, quặng thạch anh-sericit phát
triển mạnh, song ở phần trung tâm có những nơi không quan sát thấy khe nứt
nhưng có thể quan sát thấy các dải sericit - thạch anh đặc sít (Ảnh 3.1 E).
Quan sát mặt cắt khu III, tại moong khai thác (Ảnh 3.2) có thể nhận
thấy quặng sericit có màu trắng hơn, có thể do quặng ở đây phân bố trên địa
hình cao hơn ở khu I nên ít bị nhuốm oxyt sắt. Bằng mắt thường có thể nhận
thấy thành phần các khoáng vật ở đây cũng tương tự như khu I, cùng với
sericit + thạch anh cũng gặp các vỉa, các ổ kaolinit. Tại đây phát hiện mạch
quặng chứa sulfur với thành phần chủ yếu là pyrit, tạo thành mạch nằm giữa
thân quặng sericit.
50
Ảnh 3.1. Quặng sericit tại moong khai thác khu I (A) thể hiện tổ hợp khoáng
vật khác nhau phân biệt bằng mắt thường: quặng sericit màu vàng (B, C) và
quặng sericit màu trắng (D, E). Q- thạch anh; Se- sericit; Go-Gossan (hematit,
goetit); Kl- kaolin. VL.36. Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
51
Ảnh 3.2. Quặng sericit Sơn Bình tại moong khai thác khu III (A)
có sự xuất hiện mạch chứa sulfur bị phong hóa (B). VL.42.
Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Cấu trúc của các thân quặng trong ba khu được khống chế bởi các đứt
gãy. Các đứt gãy này là những kênh dẫn dung dịch nhiệt dịch gây biến đổi đá
vây quanh tạo nên các thân quặng xen kẹp với các tập đá ryolit.
B
B
A
Mạch sulfur
52
3.2. CÁC YẾU TỐ KHỐNG CHẾ QUẶNG HOÁ SERICIT SƠN BÌNH
3.2.1. Yếu tố thạch địa tầng
Ở vùng Sơn Bình, sự phân bố của các thân quặng sericit đều nằm
trong tập 2, phần dưới thuộc hệ tầng Đồng Trầu. Bởi vậy có thể thấy rằng
yếu tố thạch địa tầng khống chế quặng hóa quan trọng đối với thành tạo
sericit chính là các phun trào ryolit thuộc hệ tầng Đồng Trầu.
Thành phần thạch học của tập 2 hệ tầng Đồng Trầu chủ yếu bao
gồm tuf phun trào có thành phần acid - á kiềm. Các đá này thường có cấu
tạo khối, cấu tạo dòng chảy, bọt khí điển hình cho cấu tạo của đá phun trào
ryolit. Quá trình tác động của dung dịch nhiệt dịch lên các đá tuf giàu các
khoáng vật feldspat hoặc vật chất thủy tinh của tập 2 hệ tầng này tạo ra hiện
tượng sericit hóa để thành tạo các thân quặng sericit.
3.2.2. Yếu tố magma
Trong vùng nghiên cứu có các đá của pha 1 thuộc phức hệ Sông Mã
(γτT2sm1) xuất lộ ở phía tây nam, thành phần gồm: granit porphyr, granit
granophyr, ít granodiorit. Để nghiên cứu mối liên quan giữa magma Sông Mã
với sự thành tạo quặng sericit vùng Sơn Bình, NCS đã phân tích tuổi thành
tạo và tuổi nguội lạnh của magma Sông Mã. Tuổi thành tạo xác định bằng
phương pháp hiện đại SHRIMP (U-Pb zircon) và tuổi nguội lạnh xác định
bằng phương pháp K-Ar có độ chính xác cao cho khoáng vật muscovit trên
cùng một mẫu đá của phức hệ Sông Mã. Mẫu phân tích lấy ở vị trí Gr.03 (x =
2043843m; y = 553810m) đảm bảo không bị phong hóa hoặc mức độ phong
hóa yếu, không bị hỗn nhiễm bởi các đá vây quanh.
Thời gian thành tạo magma phức hệ Sông Mã
Kết quả phân tích tuổi thành tạo của đá phức hệ Sông Mã được tiến
hành tại Viện khoa học Địa chất và Địa vật lý, Viện Khoa học Trung Quốc
cho kết quả trong khoảng 236~242 Tr.n. Kết quả này đã được NCS và đồng
53
nghiệp công bố trên Tạp chí Địa chất số 340/1-2/2014 [12]. Kết quả này đại
diện cho tuổi kết tinh của granit phức hệ Sông Mã có mặt trong khu vực
nghiên cứu. Như vậy, khối magma của phức hệ Sông Mã được hình thành
trong khoảng 240 Tr.n trước, tuổi này hoàn toàn trùng với pha kiến tạo, tạo
núi Indosini xác định được ở nhiều pha magma và biến chất trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đồng vị U-Pb các hạt zircon trong mẫu Gr.03
Điểm
phân
tích
Hàm lượng (ppm) Tỷ lệ đồng vị ±σ Tuổi (Ma) ±σ
U Th Pb Th/U 207Pb /206Pb ± σ
207Pb
/235U ± σ
206Pb
/238U ± σ
207Pb
/206
Pb
±
σ
207Pb
/235U
±
σ
206Pb
/238U ±1σ
01 206 90 104 0,43 0,0525 0,0009 0,00479 0,005 0,03810 0,0002 309 6 247 4 241,02 1
02 215 94 96 0,44 0,0528 0,0008 0,00412 0,004 0,03809 0,0001 320 31 248 3 240,98 1
03 227 141 145 0,62 0,0536 0,0007 0,00423 0,004 0,03805 0,0002 354 28 252 3 240,71 1
04 301 160 146 0,53 0,0538 0,0005 0,00399 0,004 0,03784 0,0003 361 22 251 3 239,41 2
05 166 100 82 0,60 0,0513 0,0011 0,00600 0,006 0,03791 0,0002 254 45 241 5 239,87 1
06 258 127 98 0,49 0,0522 0,0022 0,01176 0,012 0,03809 0,0004 295 96 246 9 241,01 2
07 282 182 125 0,65 0,0511 0,0006 0,00348 0,003 0,03788 0,0002 256 28 240 3 239,70 1
08 381 164 97 0,43 0,0533 0,0009 0,00422 0,004 0,03772 0,0002 343 35 248 3 238,70 1
09 333 138 86 0,41 0,0521 0,0019 0,00998 0,010 0,03733 0,0002 300 81 241 8 236,28 1
10 248 174 112 0,70 0,0526 0,0012 0,00610 0,006 0,03800 0,0001 322 50 247 5 240,44 1
11 285 123 87 0,43 0,0512 0,0006 0,00339 0,003 0,03780 0,0002 250 21 240 3 239,21 1
12 254 119 64 0,47 0,0516 0,0006 0,00328 0,003 0,03794 0,0002 333 26 242 3 240,03 1
13 197 123 84 0,63 0,0528 0,0014 0,00746 0,007 0,03825 0,0002 320 66 249 6 241,96 1
54
14 198 138 92 0,70 0,0511 0,0023 0,01189 0,012 0,03827 0,0004 256 106 242 10 242,12 2
15 206 102 74 0,50 0,0516 0,0007 0,00460 0,005 0,03809 0,0003 265 33 244 4 240,96 2
Hình 3.5. Biểu đồ đẳng thời và tuổi 206Pb/238U Zircon cho khối granit phức hệ
Sông Mã với tuổi trung bình 139±0.85 Tr.n (A); và ảnh phát quang âm cực,
tuổi U-Pb zircon granit Sông Mã (các điểm bắn laser được đánh dấu khoanh
tròn) (B).
Thời gian nguội lạnh của magma phức hệ Sông Mã
Việc xác định tốc độ và thời gian nguội lạnh của khối magma là rất
quan trọng trong luận giải điều kiện hoạt động kiến tạo cũng như việc liên
A
B
55
quan đến quặng nhiệt dịch khu vực. Thông thường, khối magma trong quá
trình nguội lạnh từ nhiệt độ kết tinh đến nhiệt độ khoảng 4000C sẽ là thời gian
đá có thể gây nên các hiện tượng biến chất, biến đổi đá vây quanh. Đây cũng
là khoảng nhiệt độ thành tạo nên các dòng nhiệt dịch.
Tuổi K-Ar là tuổi ghi nhận trong quá trình nguội lạnh của đá sau khi bị
biến chất hoặc kết tinh (magma). Khi nhiệt độ còn cao, cấu trúc tinh thể khoáng
vật chứa 40K sẽ bị giãn nở rộng, lúc này quá trình phóng xạ 40K thành 40Ar
xảy ra nhưng lượng 40Ar không giữ được trong khoáng vật đó. Khi nhiệt độ
nguội lạnh qua một khoảng nhiệt độ nào đó thì khoáng vật co ngót lại, khi đó
khoảng cách giữa các ô mạng trong tinh thể thu hẹp hơn kích thước nguyên tử
40Ar, lúc này lượng 40Ar sinh ra sẽ bị mắc kẹt bởi các ô mạng và không thoát
ra ngoài được. Chúng ta sẽ tính được lượng 40Ar giữ lại trong đá từ nhiệt độ
đó. Tại điểm mà nhiệt độ qua đó khoáng vật giữ lại được nguyên tử 40Ar gọi là
nhiệt độ đóng (closure temperature). Đối với các khoáng vật khác nhau sẽ cho
ta khoảng nhiệt đóng khác nhau trong hệ phóng xạ 40K-40Ar. Trên cơ sở các
nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm, Chiaradia, Massimo [25] đã chỉ ra rằng
nhiệt độ đóng của các khoáng vật trong xác định tuổi K-Ar như sau:
Bảng 3.2. Nhiệt độ đóng của một số khoáng vật trong hệ phân rã
phóng xạ K-Ar [25]
Khoáng vật Nhiệt độ đóng (°C)
Hornblend 530±40
Muscovit ~400
Biotit 280±40
Sercit 210±40
Mẫu định tuổi trong nghiên cứu này là đá xâm nhập axit của phức hệ
Sông Mã. Đá có kiến trúc hạt lớn, thành phần khoáng vật gồm thạch anh,
feldspat, biotit và muscovit. Muscovit là khoáng vật khá giàu trong đá, hơn
56
nữa đây là khoáng vật bền vững trong điều kiện ngoại sinh. Chính vì vậy,
NCS chọn muscovit sử dụng để định tuổi bằng phương pháp K-Ar. Các hạt
muscovit trong đá tồn tại dưới các cỡ hạt khá thô, kích thước hạt đạt đến 0,1-
0,4mm.
Tuổi K-Ar muscovit xác định ở thời điểm bắt đầu đá nguội lạnh đến
khoảng 400oC cho tuổi là 195,2± 4,1 Tr.n [12].
Bảng 3.3. Kết quả tuổi K-Ar xác định cho khoáng vật muscovit trong đá
granit phức hệ Sông Mã
Số hiệu
mẫu
Khoáng
vật
Hàm lượng kali
(wt.%)
Rad.40Ar
(10-8cc STP/g)
Tuổi K-Ar
(Tr.n)
Non-
rad.40Ar (%)
Gr.03 Muscovit 7,408 ± 0,148 5925,5 ± 56,5 195,2 ± 4,1 0,5
Thông thường, nhiệt độ đóng của khoáng vật zircon trong phương pháp
U-Pb (SHRIMP) cho nhiệt độ bắt đầu xác định tuổi của magma là khoảng
780oC (nhiệt độ đóng) [46], trong khi đó nhiệt độ bắt đầu xác định tuổi bằng
phương pháp K-Ar cho khoáng vật muscovit ở khoảng 400oC [25].
Như vậy,thời gian để khối granit Sông Mã nguội lạnh từ 780oC đến
400oC là khoảng 45 Tr.n (từ ~240 Tr.n đến 195 Tr.n). Tốc độ nguội lạnh trung
bình khoảng 8oC/Tr.n. Đây là tốc độ nguội lạnh bình thường của các khối
magma lớn xâm nhập sâu trong điều kiện kiến tạo bình ổn. Tuổi đồng vị Rb-
Sr của các đá hệ tầng Đồng Trầu được xác định là 218±10 Tr.n. Kết quả này
khá phù hợp với những số liệu về tuổi được xác định bằng những phương
pháp định tuổi U-Pb zircon của các nhà khoa học Nga cho tuổi 243 tr.n (số
liệu do GS.TS. Trần Văn Trị cung cấp). Kết quả định tuổi phức hệ Sông Mã
là 240 tr.n đã khẳng định các thành tạo xâm nhập phức hệ Sông Mã và phun
trào hệ tầng Đồng Trầu hình thành một tổ hợp magma pluton núi lửa thành
tạo trong trias giữa. Dựa vào đặc điểm địa hóa của đá phức hệ Sông Mã và hệ
57
tầng Đồng Trầu, một số tác giả gắn sự hình thành các đá núi lửa và á núi lửa ở
các vùng Sông Mã và Đồng Trầu với giai đoạn phát triển của cấu trúc Trường
Sơn (Lan et al., 2003, Nguyễn Minh Trung et al., 2007).
3.2.3. Yếu tố cấu trúc - đứt gãy phá hủy
Đối với các đá phun trào vùng Sơn Bình, yếu tố cấu trúc đóng vai
trò quan trọng trong việc khống chế quặng hóa. Các đá phun trào thường
bị xiết trượt, dập vỡ, tạo điều kiện cho các quá trình biến đổi sau magma
phát triển lấp đầy và tạo quặng. Các đứt gãy là kênh dẫn dung dịch nhiệt
dịch gây biến chất các tập đá phun trào.
Trong đới quặng, sericit tập trung chủ yếu trong các đới hẹp, kéo dài
theo phương tây bắc - đông nam. Các đới này phân bố trùng với các đới phiến
hóa, biến dạng mạnh mẽ, dọc các đới này còn nhìn rõ các hoạt động dịch trượt
nghịch mạnh mẽ, trên các mặt phiến còn quan sát thấy được các vết xước, gờ
trượt điển hình của đứt gãy nghịch. Dưới lát mỏng cũng cho thấy sericit tập
trung thành các đới với cấu trúc C-S điển hình cho thấy có sự dịch trượt,
biến dạng dẻo. Trên thực địa, khi xa dần đới quặng thì hiện tượng phiến hóa,
biến dạng yếu dần trong các đá Đồng Trầu, đồng thời với dấu hiệu biến dạng
mất đi thì hàm lượng sericit cũng giảm dần và chuyển sang đới chứa illit.
Những bằng chứng quan sát trên là dấu hiệu quan trọng và điển hình cho thấy
quặng sericit trong vùng Sơn Bình phát triển theo các đới đứt gãy cùng
phương (tây bắc - đông nam). Các thân quặng này cắm về phía tây nam với
góc dốc khoảng 65÷70o. Sự xuất hiện khoáng hóa sericit gắn liền với các đứt
gãy cho thấy các đứt gãy này xuất hiện sau thời kỳ thành tạo phun trào của hệ
tầng Đồng Trầu (T2ađt) và trước các hoạt động tạo quặng, chúng đóng vai trò
như một hệ thống phá hủy, dập vỡ, phiến hóa và tạo kênh dẫn dòng vật chất
từ dưới sâu đi lên gây biến chất (sericit hóa, chlorit hóa và epidot hóa) cho các
đá xung quanh.
58
Như đã mô tả trên, các thân quặng sericit trong khu vực phát triển theo
các đới đứt gãy, các đới mylonit hóa, đây cũng là bằng chứng cho thấy dòng
nhiệt dịch thuộc pha magma muộn xuyên lên theo các đứt gãy để tạo nên các
phản ứng tạo quặng trong khu vực.
Hình 3.6. Cấu tạo C-S quan sát được trong mẫu lát mỏng; N(+)
phóng đại 80 lần (Ảnh bên trái), người chụp: Vũ Anh Đạo, và mối quan hệ
giữa cấu tạo C-S với hướng trượt của biến dạng (Hình bên phải).
Hình 3.7. Cấu tạo dạng mắt theo ban tinh bị cà nát; N(+),
phóng đại 80 lần (Ảnh bên trái), người chụp: Vũ Anh Đạo, và mô phỏng
sự hình thành của các cấu tạo dạng mắt (Hình bên phải)
Ở vùng Sơn Bình, trong các đới quặng đã phát hiện được các thân
quặng sericit có chất lượng quặng thay đổi. Trong đó, đới quặng ở phía đông
59
bắc của khu vực nghiên cứu (khu I) phát triển các thân quặng sericit rộng nhất
và có chất lượng tốt nhất. Thân quặng ở đây có hàm lượng sericit tập trung
cao (từ 35÷45%, cá biệt có những nơi hàm lượng đạt đến 60%). Hình thái
khoáng vật sericit trong quặng khá lớn, một vài mẫu ở đây có sự xuất hiện của
khoáng vật epidot, đây là khoáng vật không tìm thấy trong các thân quặng
khác. Điều này cho thấy, có lẽ đây là thân quặng được hình thành trong điều
kiện nhiệt độ lớn hơn các thân quặng khác trong vùng.
Như vậy, loạt thân quặng phát triển trong vùng được hình thành liên
quan đến một đới đứt gãy nghịch, trong đó đứt gãy chính phát triển như một
đới phá hủy chính của đứt gãy chạy từ dưới sâu. Khi lên gần bề mặt Trái đất
(phần vỏ nông), đứt gãy thường bị chia nhánh tạo nên một loạt các đứt gãy kéo
theo có quy mô và mức độ phá hủy bé hơn về phía cùng hướng cắm của đứt
gãy chính (Hình 3.8). Các đới phá hủy này là nơi thuận lợi cho dung dịch nhiệt
dịch về sau đi lên và hình thành nên các thân quặng sericit có dạng phân bố
trong khu vực như hiện tại (Hình 3.9, Hình 3.10).
Hình 3.8. Cấu tạo đới đứt gãy nghịch
60
Hình 3.9. Mặt cắt qua đới quặng sericit khu I. Người thành lập: Hoàng Quang Vinh
Hình 3.10. Mặt cắt qua đới quặng sericit khu III.
Người thành lập: Hoàng Quang Vinh
61
4. CHƯƠNG 4 ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO SERICIT VÙNG SƠN BÌNH
4.1. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG SERICIT VÀ ĐÁ
PHUN TRÀO BỊ BIẾN ĐỔI CỦA HỆ TẦNG ĐỒNG TRẦU
4.1.1 Đặc điểm thành phần khoáng vật
4.1.1.1. Thành phần khoáng vật quặng sericit
Thành phần khoáng vật quặng sericit tại mỏ Sơn Bình được nghiên cứu
bằng các phương pháp phân tích khác nhau, gồm kính hiển vi phân cực, XRD
và nhiệt vi sai. Chúng được mô tả theo các phương pháp phân tích như sau:
* Kết quả phân tích thạch học dưới kính hiển vi phân cực:
Kết quả phân tích thạch học lát mỏng các mẫu được lấy từ các điểm lộ,
lỗ khoan và moong khai thác đã xác định được quặng sericit Sơn Bình có tổ
hợp khoáng vật chủ yếu gồm sericit, pyrophylit, thạch anh, kaolinit và
feldspat, chiếm tỷ lệ 97 99%; chúng tồn tại dưới dạng vi hạt ẩn tinh nằm
xen kẽ, xâm tán với nhau. Đặc điểm các khoáng vật như sau:
- Sericit: Gồm các tập hợp dạng vảy nhỏ đến vảy ẩn tinh, kích thước
lớn nhất 0,02 (rất ít lên đến 0,03mm), không màu, sắp xếp định hướng song
song. Trong các mẫu nghiên cứu, sericit thường được gặp ở hai dạng: sericit
có dạng vảy mỏng phân bố thành đám nhỏ cục bộ trên bề mặt ép phiến (Ảnh
4.1); sericit tập trung thành dải, đới dải, mạch, đới mạch phân bố định hướng
song song cùng thạch anh (Ảnh 4.2). Hàm lượng sericit biến thiên từ 3 đến
63%.
- Pyrophylit: Gồm các tập hợp vảy ẩn tinh, vảy tha hình sắp xếp song
song cùng các tập hợp vảy sericit, kích thước 0,02 ÷ 0,003mm, hàm lượng
biến thiên trong phạm vi từ 2 đến 15%.
62
Ảnh 4.1. Sericit (Ser) dạng vảy mỏng phân bố thành đám nhỏ
cục bộ trên bề mặt ép phiến. Nicon (+), độ phóng đại 80×.
Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Ảnh 4.2. Sericit (Ser) tập hợp thành dải, mạch phân bố định hướng
song song cùng dải thạch anh (Q). Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
Ser
Q
Q
Ser
63
- Thạch anh: Có 2 thế hệ thạch anh trong quặng, thạch anh vi hạt
thường tập trung thành dải đi kèm với sericit, hạt ẩn tinh đến vi hạt tha hình,
kích thước nhỏ nhất 0,03mm (Ảnh 4.2). Thạch anh giai đoạn sau tạo quặng có
kiến trúc hạt thô, dạng lăng trụ gặm mòn tròn cạnh, lồi lõm, kích thước từ 0,2
đến 3mm (Ảnh 4.3). Hàm lượng thạch anh trong mẫu quặng chiếm từ 30 đến
70%.
Ảnh 4.3. Hai thế hệ thạch anh trong quặng sericit
A- Các hạt thạch anh ban tinh (Q) nằm trên nền sericit (Ser).
B - Mạch thạch anh (Q) sau quặng xuyên cắt và thay thế không hoàn toàn
quặng sericit có trước. Nicon (+), độ phóng đại 80×
- Feldspat kali: Ban tinh dạng tự hình hoặc méo mó, kích thước 0,5 đến
3mm; hạt ẩn tinh đến vi hạt tha hình, không màu, giao thoa sáng bậc 1. Trong
quặng sericit, hàm lượng feldspat chiếm tỷ lệ từ 3 ÷ 5% dưới dạng các tinh
thể còn sót lại phân bố thưa thớt cùng thạch anh (Ảnh 4.4).
Ngoài ra, trong thành phần quặng sericit còn có một lượng nhỏ khoáng
vật alunit (Ảnh 4.5), khoáng vật dạng sulfur, một số ít đã bị oxy hóa với hàm
lượng dưới 2%, bao gồm pyrit, arsenopyrit, sphalerit, goetit, zircon, boemit,
hematit. Kết quả phân tích dưới kính khoáng tướng cho thấy: pyrit tồn tại ở
dạng hạt tự hình, hạt nửa tự hình và hạt tha hình xâm tán không đều, đôi chỗ
xâm tán thành các đám hạt, ổ, các mạch nhỏ trên nền đá, kích thước các hạt
Ser
Q
Q
Ser
64
pyrit dao động từ 0,1÷0,4mm (có nơi kích thước đạt gần 1mm); arsenopyrit
chủ yếu ở dạng hạt tha hình, đôi khi hạt nửa tự hình với kích thước thay đổi từ
0,1÷ 0,2mm, phân bố rải rác trong mẫu (Ảnh 4.6). Sphalerit ở dạng lấp đầy lỗ
hổng của pyrit (Ảnh 4.7). Goetit thay thế từng phần trên nền pyrit (Ảnh 4.8).
Ảnh 4.4. Feldspat (Fs) bị biến đổi một phần hoặc hoàn toàn thành sericit
(Ser). Nicon (+), độ phóng đại 80×. Người chụp: Ngô Xuân Thành
Ảnh 4.5. Alunit (Alu) nằm trên nền sericit, đi cùng muscovit (Mus). N(+).
Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
65
Ảnh 4.6. Pyrit (Py), arsenopyrit (Asp) xâm tán trên nền đá (quặng sericit).
Người chụp: Hoàng Thị Thoa
Ảnh 4.7. Pyrit (Py) dạng hạt tha hình xâm tán trên nền đá (quặng sericit),
sphalerit (Splr) lấp đầy lỗ hổng của pyrit. Người chụp: Hoàng Thị Thoa
Ảnh 4.8. Pyrit (Py) dạng hạt tự hình và vi hạt tha hình xâm tán trên nền đá,
đang bị goetit (Gh) thay thế. Người chụp: Hoàng Thị Thoa
* Kết quả phân tích XRD
Kết quả phân tích XRD cho thấy th
quặng sericit Sơn Bình bao g
Sericit:K0,727Na
5H2O; thạch anh: [SiO
[Al2SiO5(OH)4] và chlorit.
[(Na0,75Ca0,25)(Al1,26Si
Hình 4.1. Phát hiện các khoáng vật trong quặng sericit sử dụng ph
phân tích XRD. Đư
* Kết quả phân tích
khoáng vật trong quặng sericit
pyrophylit, kaolinit, clorit và m
boehmit, amphibol (B
66
ành phần khoáng vật chính của
ồm:
0,17Ca0,011)(Al0,933Fe0,016Mg0,011)2(Si0,782
2]; pyrophylit: [Al(Si2O
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ albit calci:
2,74O8] (Hình 4.1).
ờng màu đỏ - đường của mẫu chuẩn sericit,
đường màu đen – sericit Sơn Bình
roenghen: kết quả phân tích cho thấy th
Sơn Bình bao gồm chủ yếu sericit, thạch anh,
ột lượng nhỏ khoáng vật khác nh
ảng 4.1).
Al0,221)4O10(OH)2.
5(OH)]; kaolinit:
ương pháp
ành phần
ư goetit,
67
Bảng 4.1.Thành phần khoáng vật của quặng sericit vùng Sơn Bình
Số hiệu
mẫu
Khoảng hàm lượng (%)
Sericit Pyrophylit Kaolinit+ Chlorit Thạch anh Feldspat Goetit Boehmit Amphibol
Thành phần khoáng vật khu I
SB1/1V 38-40 13-15 3-5 50-52 - - - ít
SB1/2V 35-37 10-12 2-4 53-55 1-3 1-3 ít ít
SB1/1T 33-35 5-7 3-4 55-57 2-4 2-4 1-3 ít
SB1/2T 30-32 8-9 3-5 60-62 2-4 1-3 ít ít
SB1/3T 26-28 5-7 2-5 54-56 3-5 5-7 1-3 ít
Thành phần khoáng vật khu II
SB2/1V 30-32 7-9 2-4 60-62 1-3 2-4 ít ít
SB2/2V 26-28 7-9 3-5 66-68 1-3 4-6 1-3 ít
SB2/1T 24-26 6-8 3-5 70-72 1-3 2-4 2-4 ít
SB2/2T 24-26 4-6 2-4 66-68 2-4 5-7 3-5 ít
SB2/3T 20-22 3-5 4-6 65-67 3-5 6-8 2-4 ít
Thành phần khoáng vật khu III
SB3/1V 33-35 9-11 2-4 55-57 1-3 2-4 1-3 ít
SB3/2V 30-32 8-10 3-5 51-53 1-3 4-6 1-3 ít
SB3/1T 26-28 6-8 3-5 66-68 2-4 2-4 1-3 ít
SB3/2T 23-25 4-6 2-4 58-60 2-4 3-5 2-4 ít
SB3/3T 22-24 3-5 4-6 60-62 3-5 5-7 2-4 ít
4.1.1.2. Thành phần khoáng vật đá phun trào bị biến đổi của hệ tầng
Đồng Trầu
Quá trình sericit hóa từ các hạt khoáng vật feldspat và mảnh thủy tinh
nguyên thủy của các đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu được quan sát rất rõ
dưới kính hiển vi phân cực. Quá trình biến đổi đó có thể một phần hoặc hoàn
toàn không để lại hình dạng ban đầu của khoáng vật hoặc mảnh thủy tinh
68
nguyên thủy (Ảnh 4.9). Đôi khi tồn tại một số khoáng vật feldspat chưa bị
biến đổi hoàn toàn và còn giữ lại một phần hình dạng hạt feldspat trong đá
gốc (Ảnh 4.10). Sự thay thế khoáng vật sericit trên các khoáng vật feldspat
hoặc mảnh thủy tinh thường đi kèm với hiện tượng chlorit hóa và epidot hóa
(Ảnh 4.11), điển hình cho kiểu biến đổi nhiệt dịch nhiệt độ thấp đến trung
bình. Đặc biệt quan sát trong nhiều lát mỏng thấy có sự xuất hiện của thạch
anh (dạng mạch hoặc xâm tán) không bị biến dạng hoặc biến dạng yếu (Ảnh
4.12), khác biệt hoàn toàn với thạch anh mảnh vụn sắc cạnh nằm lẫn lộn với
khoáng vật sericit trong mẫu (Ảnh 4.13). Điều đó chứng tỏ đây là những
mạch thạch anh được hình thành thế hệ sau do sự xuyên lên của các dòng
nhiệt dịch của magma dưới sâu hoặc bản thân chúng là sản phẩm do giải
phóng silic trong quá trình biến đổi sericit hóa.
Ảnh 4.9. Tuf ryolit bị biến đổi sericit hóa. N(+). Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
69
Ảnh 4.10. Hạt feldspat (Fs) bị thay thế gặp mòn bởi (Ser) sericit vảy nhỏ;
vi mạch thạch anh nhiệt dịch muộn xuyên cắt đới quặng sericit có trước. N(+).
Người chụp: Ngô Xuân Thành
Ảnh 4.11. Epidot (Epd) nằm trong tổ hợp thạch anh (Q)–sericit (Ser).
N(+), phóng đại 80 lần. Người chụp: Ngô Xuân Thành
100µm
70
Ảnh 4.12. Sericit (Ser) dạng dải phân bố định hướng song song
cùng thạch anh (Q). N(+), phóng đại 80 lần. Người chụp: Nguyễn Văn Phổ
Ảnh 4.13. Thạch anh thế hệ 2(Q2) nằm trong tập hợp
các thạch anh hạt nhỏ thế hệ 1(Q1) đã bị biến dạng. N(+),
phóng đại 80 lần. Người chụp: Vũ Anh Đạo
71
Những quan sát trên hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây
về biến đổi sericit thay thế khoáng vật feldspat hoặc mảnh vụn thủy tinh trong
đá axit phổ biến trên thế giới, như sericit phát triển trên đá granit khu Rosses
của Ai len [53], khối xâm nhập granit Skidoo, California (Mỹ) [28].
Dựa trên kết quả quan sát dưới kính hiển vi, kính hiển vi điện tử
quét (SEM), tác giả đã xác định được mức độ biến đổi felspat thành sericit
như sau:
* Các đá bị sericit hóa yếu: Các đá bị sericit hoá yếu được quan sát
thấy ở rìa khu I. Rìa biến đổi này không quan sát thấy rõ ràng n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_dac_diem_quang_hoa_sericit_trong_cac_thanh_tao_phun.pdf