Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 11
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 11
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 30
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN KHU 1 VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TƯ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2008 34
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2003 - 2008) 34
2.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2003 - 2008) 55
2.3 Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo thực hiện công tác dân vận (2003 - 2008) 63
Chương 3
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN KHU 1 VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 79
3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2008 - 2013) 79
3.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về đẩy mạnh công tác dân vận (2008 - 2013) 89
3.3. Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận (2008 - 2013) 99
Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận (2003 - 2013) 117
4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu 129
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
PHỤ LỤC 172
184 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiệp ước, Hiệp định, quy chế, song trên biên giới, nhất là tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc nổi lên nhiều vấn đề phức tạp cần phải tiếp tục giải quyết, như: các hoạt động xâm phạm, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tình trạng xâm canh, xâm cư, quá cảnh, vượt biên trái phép, di dịch cư tự do, truyền đạo trái pháp luật diễn biến phức tạp. Những vấn đề trên đã ảnh hưởng không nhỏ, gây khó khăn cho các đơn vị lực lượng vũ trang Quân khu 1 khi tiến hành công tác dân vận trong những năm qua. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với cấp ủy, chỉ huy các cấp và cán bộ, chiến sĩ phải đẩy mạnh công tác dân vận đáp ứng nhiệm cách mạng hiện nay.
3.1.2. Tình hình địa bàn Quân khu 1
Tình hình biên giới trên địa bàn Quân khu 1 trong những năm 2008 -2013 còn nhiều khó khăn. Tình hình biên giới Việt - Trung vẫn còn nhiều phức tạp, hoạt động lấn chiếm đất đai ở một số khu vực vẫn còn sẩy ra các hoạt động tình báo, gián điệp móc sâu vào trong nội bộ của Việt Nam. Tình hình trên, đã tác động sâu sắc đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới của Quân khu, đặt ra yêu cầu mới đòi hỏi Đảng bộ Quân khu phải lãnh đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp công tác, trong đó lãnh đạo đẩy mạnh công tác vận động quần chúng bảo vệ khu vực biên giới là nhiệm vụ quan trọng.
Đời sống nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới còn khó khăn, dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu, hệ thống chính trị ở một số cơ sở yếu kém, các thế lực thù địch lợi dụng vào vấn đề dân tộc, tôn giáo đẩy mạnh hoạt động chống phá diễn ra phức tạp và đa dạng hơn. Hoạt động tôn giáo diễn ra đa dạng, số lượng tín đồ các tôn giáo tăng, địa bàn hoạt động mở rộng không chỉ nhằm củng cố đức tin và lôi kéo quần chúng tín đồ, mà còn nhằm lôi kéo đông đảo quần chúng không có đạo trong các tầng lớp, nhất là thanh thiếu niên, sinh viên, trí thức và nơi dân trí thấp.
Do vị trí chiến lược, Quân khu 1 luôn được xác định là địa bàn trọng điểm mà các thế lực thù địch tăng cường các hoạt động chống phá, chúng tiếp tục triệt để lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, vấn đề dân tộc và tôn giáo, đói nghèo, những sơ hở thiếu sót của ta để xuyên tạc, vu cáo, tạo cớ để thông qua cái gọi là “Đạo luật nhân quyền Việt Nam” . Thực hiện chiến lược “Can dự” để chống phá cách mạng, sử dụng nhiều hình thức, phương pháp để đấu tranh với ta, kể cả sức ép từ bên ngoài, nêu các yêu sách vô lý đòi “tự do tôn giáo”. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trái phép nhằm xây dựng cơ sở, tập hợp lực lượng và khi có điều kiện có thể liên kết với tôn giáo trên địa bàn Quân khu để gây sức ép với chính quyền cơ sở, chống phá chính quyền địa phương.
Sự chống phá của các thế lực thù địch tác động tiêu cực đến cuộc sống bình thường của nhân dân trên địa bàn, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tham gia giữ vững ổn định chính trị của các đơn vị trên địa bàn Quân khu. Mặt khác, nó cũng tác động không nhỏ đến quá trình công tác của cán bộ, chiến sĩ điều đó đặt ra cho các đơn vị phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục để làm cho cán bộ, chiến sĩ , nhân dân trên địa bàn đóng quân nhận thức rõ tình hình, nhiệm vụ, để đề cao cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Đồng thời, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị phải chủ động nắm chắc mọi diễn biến tình hình mọi mặt của địa bàn phụ trách; làm tốt công tác bảo vệ nội bộ, quản lý chặt chẽ cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền, không để cho phần tử xấu lôi kéo, dụ dỗ làm thoái hóa, biến chất cán bộ, chiến sĩ của đơn vị mình.
3.1.3. Chủ trương của Đảng và Đảng bộ Quân đội về công tác dân vận (2008-2013)
3.1.3.1. Chủ trương của Đảng về công tác dân vận (2008-2013)
Từ thực tiễn xây dựng Đảng trong những năm đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đúc kết nhiều bài học kinh nghiệm, trong đó có bài học về công tác dân vận:
Đảng phải gắn bó mật thiết với dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Phải xây dựng các thể chế mở rộng và phát huy dân chủ, bảo đảm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều có sự tham gia xây dựng của nhân dân, phản ánh ý chí, lợi ích của nhân dân, của quốc gia, dân tộc. Cán bộ đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân [79, tr.277].
Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, Đại hội khẳng định:
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài [79, tr.116].
Đại hội yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng tổ chức và động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội. Chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Đại hội đề ra chủ trương, chính sách cụ thể đối với các giai cấp, tầng lớp: công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, các dân tộc, tôn giáo, đồng bào định cư ở nước ngoài, nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc thực hiện thắng lợi các mục tiêu do Đại hội đề ra.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, trong 5 năm (2006 - 2010), Trung ương Đảng và Bộ Chính trị đã ra các Nghị quyết quan trọng về công tác vận động quần chúng.
Ngày 05-8-2008, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQTW Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết xác định các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, trong đó nhấn mạnh:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước [81, tr.2].
Trung ương Đảng yêu cầu các cấp, các ngành: “Chăm lo xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đồng thời, nêu 8 nhiệm vụ và giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp, nông dân và nông thôn phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI [7, tr.3].
Ngày 08-12-2009, Bộ Chính ra Kết luận số 62-KL/TW Về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thời gian tới: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của Đảng, chính quyền đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Bộ Chính trị yêu cầu nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và hội viên. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ sở. Phát huy quyền chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong công tác vận động nhân dân, phù hợp với đặc điểm địa phương, cơ sở. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, đổi mới chính sách, chế độ đối với cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức hoạt động trong thời kỳ mới. Tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp; thể chế hóa cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” [23, tr.19-20].
Nhằm xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo tổ chức thực hiện công tác dân vận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận các đoàn thể nhân dân, của mọi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, cần phải có cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể trong tổ chức thực hiện công tác dân vận, ngày 25-2-2010, Bộ Chính trị ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quy chế gồm 5 chương, 34 điều, trong đó, nhấn mạnh:
Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta; là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Công tác dân vận là trách nhiệm của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị, của mọi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Những chủ trương của Đảng về công tác dân vận được trình bày trong các Nghị quyết nêu trên chính là cơ sở để các cấp bộ đảng quán triệt vận dụng trong lãnh đạo công tác dân vận ở từng địa phương, cơ sở trong thời kỳ mới.
* Chủ trương của Đảng bộ Quân đội về công tác dân vận (2008 - 2013)
Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới công tác vận động quần chúng, trên cơ sở nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ VIII, IX về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới. Để nâng cao nhận, thức trách nhiệm cho cán bô, chiến sỹ về tổ chức hoạt động của Tổ công tác ở đơn vị cở sở ngày 15-8-2011 Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 157/2011/TT-BQP quy định về tổ chức hoạt động của Tổ đội công tác dân vận ở đơn vị cở sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Nội dung cơ bản của Thông tư bao gồm 5 chương 16 điều quy định chi tiết về nguyên tắc, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn; nội dung, hình thức hoạt động; mối quan hệ và chế độ của Tổ công tác dân vận. Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội đã đề ra về tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới, trong báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 152 (2008) của Đảng ủy Quân sự trung ương tiếp tục xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác dân vận như sau:
Phương hướng:
Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đổi với công tác dân vận của lực lượng vũ trang, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức cho mọi cán bộ chiến sĩ về quan điểm, đường lối của Đảng về vai trò vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân vận, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền và các ban ngành, đoàn thể địa phương. Trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, góp phần giữ vững ổn định chính trị, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quân dân, phòng chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, cùng toàn Đảng, toàn dân đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [98, tr.11].
Nhiệm vụ:
Thứ nhất, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền và các ban ngành, đoàn thể địa phương đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền vận động nhân dân, nhằm đưa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân một cách đầy đủ và kịp thời nhất, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng. Tăng cường sự đoàn kết nhất trí, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, nhất là thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, “tự do tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”, lôi kéo, kích động quần chúng.
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả chức năng làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền địa phương nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, nhất là vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo, nâng cao khả năng tập hợp quần chúng, công tác vận động quần chúng của các tổ chức chính trị - xã hôi.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội giúp dân “xóa đói, giảm nghèo”, đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Phong trào xây dụng nông thôn mới và các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và địa phương phát động. Thực hiện tốt vai trò làm nòng cốt trong phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, cứu hộ cứu nạn, cùng với các lực lượng tham gia giúp đỡ nhân dân nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
Thứ tư, tăng cường giáo dục, rèn luyện cán bộ chiến sĩ về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, phương pháp tác phong công tác dân vận, giữ vững và phát huy truyền thống, phẩm chất ‘‘Bộ đội Cụ Hồ”. Tăng cường đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân, giữ nghiêm kỷ luật quan hệ quân dân, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
Chủ trương của Đảng ủy Quân sự Trung ương (từ năm 2011 đến nay là Quân ủy Trung ương) về công tác dân vận trong thời kỳ mới thể hiện sự quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về công tác dân vận, phù hợp với đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của Quân đội, có giá trị định hướng cho các đơn vị trong toàn quân tiến hành công tác dân vận đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới [98, tr.11-12].
3.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về tăng cường công tác dân vận (2008 - 2013)
Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về tăng cường công tác dân vận trong những năm 2008 - 2013 được thể hiện chủ yếu trong sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 152 NQ/ĐUQSTW của Quân ủy Trung ương về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới; và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2010 -2015 trong đó xác định:
Phương hướng:
Phối hợp chặt chẽ với địa phương tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu, chủ động, sáng tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức công tác dân vận. Góp phần giữ vững sự ổn định chính trị, tham gia phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết quân dân. Phòng chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, cùng toàn Đảng, toàn dân, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [88, tr.8].
Nhiệm vụ:
Một là, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang Quân khu, nhất là đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước, làm cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn Quân khu, thấy rõ tính đúng đắn, ưu việt trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước, nhất là chính sách dân tộc, tôn giáo, đường lối đối nội, đối ngoại. Nhằm nâng cao trình độ nhận thức cho đồng bào các dân tộc, củng cố lòng tin của đồng bào các dân tộc vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự nghiêm minh của pháp luật, sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương, từ đó đồng bào các dân tộc tự giác chấp hành và thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước.
Phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ chính quyền, các đoàn thể địa phương và các lực lượng liên quan, nắm chắc tình hình địa bàn, tình hình nhân dân, tình hình biên giới, nhất là phong tục tập quán, tình hình kinh tế, chính trị địa phương, âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Từ đó tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương, đặc biệt chú trọng tuyên truyền về chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đối ngoại của Đảng. Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, luật Dân quân Tự vệ, Pháp lệnh dự bị động viên. Quy chế dân chủ ở cơ sở, các nghị định, thông tư, quy định về đền bù giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai, thực hiện chính sách xã hội, chính sách hậu phương quân đội, tuyên truyền giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, đấu tranh xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội. Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, không nghe theo sự xúi dục của các phần tử xấu, yên tâm lao động sản xuất xây dựng cuộc sống mới [88, tr.8].
Hai là, tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
Hệ thống chính trị cơ sở có vị trí rất quan trọng trong tổ chức, tập hợp quần chúng, vừa là chỗ dựa tin cậy để quần chúng nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị cơ sở là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện thắng lợi mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. Để thực hiện tốt công tác dân vận, các đơn vị phải kết hợp chặt chẽ giữa việc tuyên truyền vận động quần chúng tham gia xây dựng hệ thống chính trị với giúp đỡ địa phương phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Đây là vấn đề có ý nghĩa bảo đảm cho sự phát triển lâu dài, bền vững về kinh tế - xã hội ở địa phương, nhất là đối với đồng bào các dân tộc ít người, nhân dân chỉ có niềm tin đối với cấp ủy, chính quyền và đoàn thể khi “tai nghe, mắt thấy”, khi đời sống vật chất, tinh thần của họ được cải thiện.
Vì vậy, khi lựa chọn cán bộ tăng cường cho cơ sở, thành viên các tổ, đội công tác cũng như tổ chức hành quân dã ngoại làm công tác dân vận phải chọn những người có uy tín, làm việc có kế hoạch, tổ chức chặt chẽ. Mọi hoạt động phải mang lại kết quả cụ thể, thiết thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân địa phương, nhất là đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Chú trọng tham gia xây dựng cơ sở địa phương về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh. Tập trung vào các cơ sở thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo và các địa bàn đặc biệt khó khăn.
Ba là, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tiếp tục thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác dân vận của Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu 1. Do vậy, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phải là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các ngành, các đoàn thể có trách nhiệm vận động, tập hợp nhân dân tuyên truyền, giáo dục và đẩy mạnh phong trào quần chúng thực hiện. Điều đó cho thấy, việc lực lượng vũ trang Quân khu phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và các lực lượng tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia. Chỉ thực sự đạt hiệu quả cao khi phát huy được vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các lực lượng và sức mạnh của toàn thể quần chúng nhân dân trên địa bàn.“Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình phối hợp hoạt động công tác dân vận giữa cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đi vào chiều sâu, có hiệu quả” [45, tr. 3].
Nghị quyết số 416/NQ-ĐU của Đảng ủy Quân khu, tiếp tục xác định: “xây dựng các lực lượng vũ trang của Quân khu vững mạnh toàn diện gắn với xây dựng địa bàn an toàn, địa phương vững mạnh” [89, tr.1]. Cùng với xây dựng đơn vị vững mạnh các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn Quân khu đẩy mạnh thực hiện các chương trình phối hợp, tiếp tục thực hiện các chương trình xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, quân dân y kết hợp, xóa đói giảm nghèo. Đưa văn hóa thông tin về cơ sở, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện chính sách xã hội góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Bốn là, thường xuyên giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong công tác cho cán bộ, chiến sỹ.
Thực tiễn cho thấy, nếu cán bộ, chiến sĩ có năng lực công tác tốt, phẩm chất đạo đức trong sáng, phong cách làm việc gần gũi, tận tình giúp đỡ nhân dân, thì được nhân dân địa phương tin và làm theo. Khi đã được nhân dân tin tưởng, thì nhân dân sẽ giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để bộ đội thực hiện tốt nhiệm vụ công tác dân vận. Cán bộ, chiến sĩ tham gia công tác dân vận mà không gương mẫu về đạo đức, lối sống, bản lĩnh chính trị không vững vàng, vi phạm kỷ luật, năng lực vận động kém, không bám sát địa bàn, bám dân thì lòng tin của cấp ủy, chính quyền và nhân dân đối với đơn vị quân đội bị giảm sút, hiệu quả công tác dân vận không cao, tạo sơ hở để kẻ địch lợi dụng chia rẽ, phá hoại mối đoàn kết quân dân [88, tr.9].
Giải pháp:
Thứ nhất, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ về đẩy mạnh công tác dân vận trong tình hình mới.
Đây là giải pháp cơ bản, giữ vị trí, vai trò quan trọng nâng cao chất lượng,hiệu quả công tác dân vận của các đơn vị trên địa Quân khu 1. Nhận thức, tư tưởng có nguồn gốc từ thực tiễn nhưng có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đến thực tiễn thông qua điều chỉnh thái độ, hành vi của con người. Trình độ nhận thức, trách nhiệm, năng lực của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ các đơn vị bao giờ cũng là nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác dân vận. Để tăng cường giáo dục tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm cho mọi cán bộ, chiến sĩ của các đơn vị tiến hành công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 hiện nay cần tập trung vào các vấn đề sau:
Tập trung giáo dục tạo sự chuyển biến về nhận thức cho mọi cán bộ, chiến sĩ về quan điểm của chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận. Giáo dục cho mọi cán bộ, chiến sĩ trên địa bàn Quân khu nắm vững và nhận thức sâu sắc về mục tiêu, yêu cầu, phương pháp tiến hành công tác dân vận và kỷ luật quan hệ quân - dân. Giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho mọi cán bộ, chiến sĩ về mục đích, tầm quan trọng, đặc điểm tình hình, nhiệm vụ của đơn vị khi tiến hành công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 hiện nay. Giáo dục tạo sự chuyển biến về nhận thức, trình độ hiểu biết cho mọi cán bộ, chiến sĩ về các kiến thức dân tộc, tôn giáo, hiểu biết về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý và văn hóa giao tiếp của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn đóng quân.
Giáo dục, quán triệt nâng cao hiểu biết của bộ đội về đặc điểm thủ đoạn hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc của các thế lực thù địch, giúp quân nhân có khả năng phân biệt rõ hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bình thường của nhân dân với hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hành nghề mê tín dị đoan. Vạch trần những thủ đoạn xảo quyệt của kẻ thù hòng lôi kéo mua chuộc, kích động chia rẽ đoàn kết, xúi giục những phần tử xấu gây rối, chống đối chính quyền, tổ chức vượt biên trái phép...Trên cơ sở, đó nâng cao cảnh giác cách mạng, xác định nội dung phương pháp tốt nhất để tuyên truyền vận động toàn dân đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch. Giáo dục tạo sự chuyển biến về nhận thức cho cán bộ, chiến sĩ hiểu rõ về đặc điểm, tình hình dân tộc, tôn giáo trên địa bàn Tây Nguyên và âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng nước ta. Để đạt được các nội dung trên, cần tập trung thực hiện tốt các biện pháp sau:
Một là, phát huy vai trò của các tổ chức đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy, để giáo dục, tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng khi tiến hành công tác dân vận trên địa bàn đóng quân. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng phải coi trọng việc lãnh đạo công tác giáo dục là một nội dung quan trọng trong nghị quyết thường kỳ. Trên cơ sở chỉ thị, kế hoạch của trên và đặc điểm của tình hình địa bàn để xác định rõ chủ trương, nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác giáo dục cho phù hợp. Chú trọng lãnh đạo chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng, phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ chính ủy, chính trị viên, báo cáo viên, cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận. Đối với chính ủy, chính trị viên và người chỉ huy cần xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo, tổ chức chặt chẽ việc giáo dục, quán triệt cho mọi cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp tiến hành công tác dân vận, đồng thời chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân và kịp thời xử lý các tình huống xẩy ra trên địa bàn đóng quân.
Cơ quan chính t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_dang_bo_quan_khu_1_lanh_dao_cong_tac_dan_van_tu_nam.doc