MỤC LỤC
ẶT VẤN Ề . 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN. 3
1.1. Giải phẫu và liên quan định khu . 3
1.1.1. Hình thể ngoài . 3
1.1.2. Cấu tạo của lưỡi . 3
1.1.3. Mạch máu và thần kinh của lưỡi. 4
1.1.4. Đường vị giác. 5
1.1.5. Giải phẫu hệ thống hạch vùng đầu mặt cổ. 5
1.2. Dịch tễ học, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ . 8
1.2.1. Dịch tễ học . 8
1.2.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh. 9
1.3. Đặc điểm bệnh học. 10
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng. 10
1.3.2. Cận lâm sàng. 12
1.4. Chẩn đoán. 16
1.4.1. Chẩn đoán xác định. 16
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt. 16
1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn. 16
1.5. Điều trị. 18
1.5.1. Phẫu thuật. 18
1.5.2. Xạ trị. 20
1.5.3. Xạ trị kết hợp hóa chất phác đồ có nhóm platinium. . 21
1.5.4. Hoá chất . 22
1.5.5. Điều trị tái phát. 23
1.5.6. Điều trị ung thư lưỡi giai đoạn sớm. 231.6. Thuốc sử dụng trong nghiên cứu . 28
1.7. Một số yếu tố tiên lượng . 30
1.8. Một số nghiên cứu về ung thư lưỡi t1-2n1m0 . 31
CHƢƠNG 2: ỐI TƢỢNG V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 34
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu. 34
2.3.2. Các chỉ số/ biến số nghiên cứu. 35
2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu. 39
2.4. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu. 48
2.4.1. Phân giai đoạn TNM trong ung thư lưỡi. 48
2.4.2. Phân loại chỉ số toàn trạng . 48
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá tác dụng không mong muốn . 48
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý kết quả. 49
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu . 49
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 52
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu . 52
3.1.1. Tuổi và giới . 52
3.1.2. Tiền sử bản thân. 53
3.1.3. Tiền sử mắc các bệnh nội khoa. 54
3.1.4. Thời gian phát hiện bệnh. 54
3.1.5. Triệu chứng cơ năng . 55
3.1.6. Chỉ số toàn trạng trước điều trị . 55
3.1.7. Đặc điểm gày sút cân trước điều trị . 56
3.1.8. Đặc điểm tổn thương trên lâm sàng . 56
3.1.9. Đặc điểm mô bệnh học. 57
3.1.10. Đặc điểm hạch trước điều trị. 583.2. Kết quả điều trị .59
3.2.1. Đặc điểm điều trị. 59
3.2.2. Đặc điểm tái phát di căn. 62
3.3. Thời gian sống thêm. 67
3.3.1. Sống thêm không bệnh. 67
3.3.2. Sống thêm toàn bộ. 74
3.3.3. Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ . 81
160 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1/T2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng hạch vét được thấp nhất là 8 hạch,
số lượng hạch vét được nhiều nhất là 31 hạch. Đa phần số lượng hạch vét
được trong khoảng từ 10 đến 15 hạch.
3.2.1.2. Một số kết quả sớm sau phẫu thuật
Bảng 3.13: Kết quả sớm sau phẫu thuật
Biến chứng sau mổ Số BN Tỷ lệ %
Chảy máu 3 4,1
Nhiễm trùng 1 1,35
Liệt thần kinh mặt 1 1,35
Thời gian rút sonde dạ dày
cho ăn đƣờng miệng
10,2 3,4 ngày
Nhận xét:
Thời gian rút sonde dạ dày cho ăn đường miệng trung bình 10,2 3,4
ngày. Ngoài ra, ít gặp các biến chứng sau phẫu thuật, chủ yếu mức độ nhẹ.
3.2.1.3. Các yếu tố nguy cơ tái phát cao sau phẫu thuật
Bảng 3.14: Các yếu tố nguy cơ tái phát sau phẫu thuật
ếu tố nguy cơ
Có nguy cơ Không có nguy cơ
Tổng
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
ộ mô học
(cao/trung bình-thấp)
12 16,2 62 83,8 74
ộ xâm lấn sâu
(>5mm/≤5mm)
49 66,2 25 33,8 74
Hạch phá vỡ vỏ
(có/không)
17 22,9 57 77,1 74
Di căn hạch
(có/không)
74 100 0 0 74
61
Nhận xét:
Tất cả các bệnh nhân đều được tiến hành làm mô bệnh học diện cắt, và
ghi nhận không có trường hợp nào diện cắt dương tính hoặc tiệm cận.
Ngoài yếu tố di căn hạch, các yếu tố nguy cơ tái phát bao gồm độ mô
học cao, độ xâm lấn sâu >5mm và hạch phá vỡ vỏ trên mô bệnh học, trong đó
chủ yếu có độ xâm lấn sâu > 5mm (chiếm 66,2%).
3.2.1.4. Liều hóa chất sử dụng
Bảng 3.15. Liều hóa chất sử dụng trong hoá xạ đồng thời
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Liều hoá chất sử dụng
91-100% 58 78,4
85 – 90% 11 14,7
<85% 5 6,9
Tổng 74 100
Số chu kì hoá trị
2 chu kì 7 9,4
3 chu kì 67 90,6
Tổng 74 100
Nhận xét:
Có 93,1% bệnh nhân được điều trị liều hóa chất > 85%. Đa phần các
bệnh nhân điều trị đủ 3 chu kì cisplatin, chiếm 90,6%.
62
3.2.1.5. Liều và phân liều xạ trị
Bảng 3.16. Liều xạ trị trong hoá xạ đồng thời
Liều xạ trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tại giường u và hạch
cổ bên di căn
60 Gy 74 100
< 60 Gy 0 0
Tại hạch cổ đối bên
50 Gy 74 100
< 50 Gy 0 100
Tổng 74 100
Nhận xét: Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều nhận đủ liều xạ 60 Gy tại
giường u và hạch cổ bên di căn và 50 Gy tại hạch cổ đối bên.
3.2.2. ặc điểm tái phát di căn
Bảng 3.17. Đặc điểm tái phát di căn sau điều trị
ặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tái phát 19 25,7
Không tái phát 55 74,3
Tổng 74 100
* Vị trí tái phát
Tại lưỡi 3 15,7
Hạch cổ 12 63,2
Lưỡi và hạch 2 10,5
Di căn xa 2 10,5
Tổng 19 100
* Thời gian tái phát
≤12 tháng 6 31,6
12–24 tháng 9 47,4
>24 tháng 4 21,0
Tổng 19 100
63
Nhận xét:
Chúng tôi ghi nhận có 19 BN tái phát trong thời gian theo dõi từ tháng
09/2015 đến tháng 07/2021 (chiếm 25,7%), trong đó đa phần tái phát tại hạch
cổ (chiếm 63,2%), tái phát tại lưỡi chiếm 15,7%. Có 2 BN di căn xa trong
thời gian theo dõi, cả 2 BN đều di căn phổi.
Tái phát chủ yếu trong vòng 24 tháng kể từ kết thúc điều trị (79%).
Mối liên quan giữa tái phát và một số yếu tố
Bảng 3.18. Mối liên quan tỷ lệ tái phát và nhóm tuổi
ếu tố Tái phát
Không
tái phát
Tổng OR 95% CI p
Tuổi
≤60 13 35 48
0,808 0,27-2,46 0,467 >60 6 20 26
Tổng 19 55 74
Nhận xét:
Nhóm tuổi không liên quan đến tỷ lệ tái phát với p > 0,05.
Bảng 3.19. Mối liên quan tỷ lệ tái phát và nhóm giới tính
ếu tố Tái phát
Không
tái phát
Tổng OR 95% CI p
Giới
Nam 13 31 44
0,596 0,2-1,78 0,259 Nữ 6 24 30
Tổng 19 55 74
Nhận xét:
Giới tính không liên quan đến tình trạng tái phát, với p > 0,05.
64
Bảng 3.20. Mối liên quan tỷ lệ tái phát và phân loại độ mô học
ếu tố Tái phát
Không
tái phát
Tổng OR 95% CI p
ộ mô
học
I và II 12 50 62
5,83 1,58-21,6 0,009 III 7 5 12
Tổng 19 55 74
Nhận xét:
Độ mô học càng cao có tỷ lệ tái phát càng cao, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,009, OR = 5,83; 95%CI: 1,58-21,6.
Bảng 3.21. Mối liên quan tỷ lệ tái phát và độ xâm lấn sâu
ếu tố Tái phát
Không
tái phát
Tổng OR 95% CI p
ộ
xâm
lấn sâu
<5mm 2 23 25
6,56 1,91-22,5 0,001 5mm 17 32 49
Tổng 19 55 74
Nhận xét:
Độ xâm lấn sâu 5mm có nguy cơ tái phát cao hơn nhóm có độ xâm lấn
sâu < 5mm với OR = 6,56; 95%CI = 1,91-22,5; p = 0,001.
65
Bảng 3.22. Mối liên quan tỷ lệ tái phát và phân loại giai đoạn u
ếu tố Tái phát
Không
tái phát
Tổng OR 95% CI p
Giai
đoạn u
T1 3 19 22
2,81 0,73-10,9 0,103 T2 16 36 52
Tổng 19 55 74
Nhận xét:
Bệnh nhân giai đoạn T2 có tỷ lệ tái phát cao hơn nhóm giai đoạn u T1,
tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với OR = 2,81; 95%CI = 0,73-
10,9; p = 0,103.
Bảng 3.23. Mối liên quan tỷ lệ tái phát và tình trạng phá vỡ vỏ hạch
ếu tố Tái phát
Không
tái phát
Tổng OR 95% CI p
Hạch
phá vỡ
vỏ
Có 13 4 17
12,92 5,73-25,1 0,001 Không 6 51 57
Tổng 19 55 74
Nhận xét:
Hạch phá vỡ vỏ trên mô bệnh học sau mổ có nguy cơ tái phát cao hơn
nhóm không phá vỡ vỏ hạch với OR = 12,92; 95%CI = 5,73-25,1; p = 0,001.
66
Phân tích đa biến một số yếu tố ảnh hƣởng tỷ lệ tái phát
Bảng 3.24. Phân tích đa biến tái phát và một số yếu tố
ếu tố
Tỷ suất chênh
(OR)
Khoảng tin cậy
(95% CI)
p
Tuổi
(≤60, >60)
0,68 0,11-4,22 0,68
Giới
(nam, nữ)
1,08 0,17-6,29 0,929
ộ mô học
(I+II so với III)
3,33 1,34-32,99 0,033
ộ sâu xâm nhập
(≤5, >5mm)
4,26 2,79-23,11 0,015
Hạch phá vỡ vỏ 9,52 4,12-25,33 0,002
Nhận xét:
Qua phân tích đa biến một số yếu tố và tình trạng tái phát sau điều trị,
chúng tôi nhận thấy yếu tố độ mô học III, độ xâm lấn sâu > 5mm và hạch phá
vỡ vỏ ảnh hưởng xấu đến tái phát có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
67
3.3. TH I GIAN SỐNG THÊM
3.3.1. Sống thêm không bệnh
Thời gian sống thêm không bệnh
Biều đồ 3.4: Thời gian sống thêm không bệnh
Bảng 3.25. Thời gian sống thêm theo các năm
Sống thêm 1 năm 3 năm 5 năm
Tỷ lệ DFS 90,2% 75,6% 72,1%
Nhận xét:
Trong thời gian nghiên cứu, có 19 bệnh nhân tái phát, di căn.
Tỷ lệ DFS 5 năm đạt 72,1%, thời gian DFS trung bình 45,3±2,3 tháng.
68
Liên quan thời gian sống thêm không bệnh và một số yếu tố
Biều đồ 3.5. Thời gian sống thêm theo nhóm tuổi
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm theo tuổi
Nhóm tuổi BN tái phát Không tái phát
DFS 5 năm
(%)
DFS trung bình
(tháng)
≤60 tuổi 12 36 69,1% 45,8±2,8
>60 tuổi 7 19 69,3% 44,1±3,7
Tổng 19 55 p=0,724
Nhận xét:
Tỷ lệ DFS 5 năm của nhóm tuổi ≤60 và >60 tuổi lần lượt là 69,1% và
69,3%. Không khác biệt giữa 2 nhóm tuổi này, p=0,724.
69
Biều đồ 3.6: Thời gian sống thêm theo giới tính
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm và giới tính
Giới tính Tái phát Không tái phát
DFS 5 năm
(%)
DFS trung bình
(tháng)
Nam 14 30 49,4% 43,6±3,3
Nữ 5 25 54,4% 49,2±2,9
Tổng 19 55 p=0,176
Nhận xét:
Tỷ lệ DFS 5 năm của 2 giới nam, nữ lần lượt là 49,4% và 54,4%, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,176.
70
Biều đồ 3.7: Thời gian sống thêm theo giai đoạn u
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm và giai đoạn u
Giai đoạn u Tái phát Không tái phát
DFS 5 năm
(%)
DFS trung bình
(tháng)
T1 3 19 80,5% 48,7±2,0
T2 16 36 59,9% 45,0±2,3
Tổng 19 55 p = 0,320
Nhận xét:
Tỷ lệ DFS 5 năm giữa giai đoạn u T1 và T2 khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,320.
71
Biều đồ 3.8: Thời gian sống thêm theo độ mô học
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa sống thêm và độ mô học
ộ mô học Tái phát Không tái phát
DFS 5 năm
(%)
DFS trung bình
(tháng)
ộ I + II 13 49 71,4% 47,2±2,4
ộ III 6 6 34,6% 31,1±7,5
Tổng 19 55 p = 0,003
Nhận xét:
Tỷ lệ DFS 5 năm của 2 nhóm trên lần lượt là 71,4% và 34,6%. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 3 nhóm, p = 0,003.
72
Biều đồ 3.9: Thời gian sống thêm và độ xâm lấn sâu
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa sống thêm và độ xâm lấn sâu
ộ xâm lấn sâu Tái phát Không tái phát
DFS 5 năm
(%)
DFS trung bình
(tháng)
≤ 5mm 2 23 84,8% 55,8±2,0
> 5mm 17 32 47,0% 40,1±3,3
Tổng 19 55 p = 0,002
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có DOI > 5mm có tỷ lệ DFS 5 năm thấp hơn nhóm có
DOI ≤ 5mm (47,0% so với 84,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so
sánh độ xâm lấn sâu, p=0,002.
73
Biều đồ 3.10. Thời gian sống thêm và tình trạng hạch phá vỡ vỏ
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa sống thêm và tình trạng hạch phá vỡ vỏ
Hạch phá vỡ vỏ
Tái
phát
Không tái phát
DFS 5 năm
(%)
DFS trung bình
(tháng)
Không 5 52 76,6% 48,8±2,0
Có 14 3 22,7% 25,1±5,9
Tổng 19 55 p = 0,0001
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có hạch phá vỡ vỏ có tỷ lệ DFS 5 năm thấp hơn nhóm
không phá vỡ vỏ (22,7% so với 76,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
so sánh độ xâm lấn sâu, p=0,0001.
74
3.3.2. Sống thêm toàn bộ
Thời gian sống thêm toàn bộ
Biều đồ 3.11. Thời gian sống thêm toàn bộ
Bảng 3.32. Thời gian sống thêm theo các năm
Sống thêm 1 năm 3 năm 5 năm
Tỷ lệ OS 94,6% 77,4% 73,9%
Nhận xét:
Trong thời gian theo dõi trung bình 35,3 ± 12,1 tháng (16 – 62 tháng), có
17 BN tử vong.
Tỷ lệ OS 5 năm đạt 73,9%, thời gian OS trung bình 46,9±2,1 tháng.
75
Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ và một số yếu tố
Biều đồ 3.12. Thời gian sống thêm theo nhóm tuổi
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm theo tuổi
Nhóm tuổi Tử vong Sống
OS 5 năm
(%)
OS trung bình
(tháng)
≤ 60 tuổi 12 36 78,3% 47,9±3,2
> 60 tuổi 5 21 68,8% 45,8±2,7
Tổng 17 57 p = 0,681
Nhận xét:
Nhóm tuổi ≤ 60 có tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm (78,3%) cao hơn
nhóm > 60 tuổi (68,8%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,681.
76
Biều đồ 3.13. Thời gian sống thêm theo giới tính
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm và giới tính
Giới tính Tử vong Sống
OS 5 năm
(%)
OS trung bình
(tháng)
Nam 13 31 56,4% 43,4±3,1
Nữ 4 26 74,8% 50,5±2,2
Tổng 17 57 p=0,112
Nhận xét:
Tỷ lệ OS 5 năm của nam tương đương so với nữ giới (56,4% so với
74,8%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,112.
77
Biều đồ 3.14. Thời gian sống thêm theo giai đoạn u
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm và giai đoạn u
Giai đoạn u Tử vong Sống
OS 5 năm
(%)
OS trung bình
(tháng)
T1 3 19 78,3 50,6±2,9
T2 14 38 65,1 44,9±2,8
Tổng 17 57 p = 0,206
Nhận xét:
Tỷ lệ OS 5 năm giữa giai đoạn u T1 và T2 khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,206.
78
Biều đồ 3.15. Thời gian sống thêm theo độ mô học
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa sống thêm và độ mô học
ộ mô học Tử vong Sống
OS 5 năm
(%)
OS trung bình
(tháng)
ộ I + II 12 50 78,7% 48,9±2,1
ộ III 5 7 31,4% 33,4±5,6
Tổng 17 57 p = 0,012
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có độ mô học thấp có tỷ lệ OS 5 năm cao hơn nhóm
có độ mô học cao, cụ thể tỷ lệ OS 5 năm của 2 nhóm độ mô học I +II và III
lần lượt 78,7% và 31,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,012.
79
Biều đồ 3.16. Thời gian sống thêm và độ xâm lấn sâu
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa sống thêm và độ xâm lấn sâu
ộ xâm lấn sâu Tử vong Sống
OS 5 năm
(%)
(
(%)
OS trung bình
(tháng)
≤ 5mm 2 23 87,4% 53,6±1,9
> 5mm 15 34 47,1% 40,9±3,4
Tổng 17 57 p=0,002
Nhận xét:
Tỷ lệ OS 5 năm 2 nhóm lần lượt là 87,4% và 47,1%. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,002.
80
Biều đồ 3.17. Thời gian sống thêm và tình trạng hạch phá vỡ vỏ
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa sống thêm và tình trạng hạch phá vỡ vỏ
Hạch phá vỡ vỏ Tử vong Sống
OS 5 năm
(%)
(
(%)
OS trung bình
(tháng)
Không 5 52 78,9% 49,2±2,9
Có 12 5 27,3% 29,1±2,4
Tổng 17 57 p=0,0004
Nhận xét:
Tỷ lệ OS 5 năm 2 nhóm lần lượt là 78,9% và 27,3%. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,0004.
81
3.3.3. Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ
3.3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết
Bảng 3.39. Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học
ộc tính
Mọi độ ộ I ộ II ộ III ộ IV
n % n % n % n % n %
Hạ bạch cầu 49 66,2 20 27 22 29,7 7 9,4 0 0
Hạ bạch cầu hạt 43 58,1 28 36 7 9,5 7 9,5 1 1,4
Hạ tiểu cầu 6 8,1 6 8,1 0 0 0 0 0 0
Hạ huyết sắc tố 27 36,5 25 33,8 2 2,8 0 0 0 0
Nhận xét:
Độc tính huyết học hạ bạch cầu là hay gặp nhất với tỷ lệ 66,2%; hạ bạch
cầu độ III gặp 9,4%. Không gặp trường hợp nào hạ bạch cầu độ IV.
Hạ bạch cầu hạt cũng gặp trên 50% trường hợp, nhưng chỉ gặp 1 BN hạ
độ IV.
Hạ huyết sắc tố gặp ít hơn với tỷ lệ gặp là 36,5%, không gặp độc tính độ
III-IV.
Hạ tiểu cầu hiếm gặp hơn với 8,1% các trường hợp, trong đó chỉ gặp độ I.
3.3.3.2. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết
Bảng 3.40. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận
ộc tính
Mọi độ ộ I ộ II ộ III ộ IV
n % n % n % n % n %
Tăng men gan 6 9,4 5 7,8 1 1,6 0 0 0 0
Tăng ure 1 1,6 1 1,6 0 0 0 0 0 0
Tăng creatinine 5 6,7 4 5,4 1 1,6 0 0 0 0
Nhận xét:
Độc tính lên gan thận là ít gặp, tăng men gan 9,4%, tăng ure 1,6% và tăng
creatinine gặp 6,7% trường hợp. Không gặp trường hợp độc tính độ III-IV.
82
Bảng 3.41. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ huyết học khác
ộc tính
Mọi độ ộ I ộ II ộ III ộ IV
n % n % n % n % n %
Nôn, buồn nôn 56 75,7 18 24,3 31 41,9 7 9,4 0 0
Chán ăn 37 50 36 48,6 1 1.4 0 0 0 0
Thần kinh
ngoại vi
6 8,1 5 6,8 1 1,4 0 0 0 0
Viêm da 74 100 18 24,3 43 58,1 13 17,6 0 0
Viêm niêm
mạc
74 100 11 14,9 45 60,8 18 24,3 0 0
Nhận xét:
Nôn, buồn nôn gặp đa phần các bệnh nhân, chủ yếu là độ I và II, và nôn
độ III chỉ gặp 9,4%.
Chán ăn gặp 50%, chỉ gặp ở độ I và độ II.
Tê bì hay tác dụng phụ thần kinh ngoại vi chỉ gặp 6 trường hợp chiếm
8,1%. Chỉ gặp độ I và II.
100% BN có viêm da và viêm niêm mạc, chủ yếu gặp độ 2
(viêm da 58,1%; viêm niêm mạc 60,8%).
Bảng 3.42. Tác dụng không mong muốn muộn
ộc tính
Mọi độ ộ I ộ II ộ III ộ IV
n % n % n % n % n %
Khô miệng 67 90,5 25 33,7 27 36,5 15 20,3 0 0
Xơ hoá da 36 48,6 24 32,4 12 16,2 0 0 0 0
Khít hàm 12 16,2 8 10,8 4 0,05 0 0 0 0
Nhận xét:
Phần lớn BN gặp biến chứng khô miệng (90,5%); trong đó độ 2 gặp
nhiều nhất (36,5%).
Xơ hóa da gặp 48,6%; chủ yếu độ 1 (32,4%).
Khít hàm gặp 16,2%, chủ yếu là độ 1 (10,8%).
Không gặp bệnh nhân nào độc tính do xạ trị độ IV.
83
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ẶC IỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
4.1.1. Tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ung thư lưỡi giai đoạn pT1-
2N1M0 ở nhóm tuổi >50 chiếm phần lớn (74,3%), trong đó đỉnh cao là độ
tuổi từ 51 đến 60 tuổi và tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là
53,4±8,2 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Ngô Xuân Quý gồm 130
bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn I và II tại bệnh viện K (2005-2010), tuổi
trung bình 54,1 tuổi và bệnh trải dài từ 30-84 tuổi.7 Theo nghiên cứu của Vũ
Việt Anh thì tỷ lệ ung thư lưỡi giai đoạn I, II ở lứa tuổi >40 chiếm 93,6% và
tuổi trung bình là 57,49 tuổi.11 Theo nghiên cứu của Shabbir Akhtar gồm 94
bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn I và II tuổi trung bình là 55 tuổi và tuổi mắc
bệnh trải dài từ 25 đến 78 tuổi.4 Nghiên cứu của Kiyoto Shiga và cộng sự
(2001-2005) ở bệnh viện Tohoku University hospital, tuổi trung bình là 59,3
tuổi và bệnh trải dài từ 24 đến 86 tuổi.54 Theo Nguyễn Quốc Bảo và Trần Văn
Công, nhóm tuổi có tỷ lệ mắc cao từ 50 đến 60 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1.55,56
Theo Nguyễn Đức Lợi năm 2002 nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh UTL cao nhất
là nhóm tuổi từ 50-59 tuổi và 60-69 tuổi; tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm tuổi trên 40
tuổi là 85%.6 Tuổi trung bình theo tác giả Sagheb (2016) là 59 tuổi.57
Trong các nghiên cứu về ung thư lưỡi thì tỷ lệ nam giới mắc bệnh
luôn cao hơn nữ giới, tỷ lệ này thay đổi trong các nghiên cứu, của tác giả
Vũ Việt Anh là 1,76/1, của tác giả Ngô Xuân Quý7 là 1,3/1, của Kiyoto
Shiga
54
là 1,52/1, của Shabbir Akhtar4 là 1,6/1, của Nguyễn Quốc Bảo55 là
1,2/1. Kết quả của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu trên, tỷ lệ
nam/nữ: 1,47/1. So với kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước,
84
kết quả của chúng tôi có sự khác biệt không nhiều, điều này có thể giải
thích là do việc lựa chọn nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi ở giai
đoạn sớm T1-2N1M0. Bên cạnh đó, nam giới thường hay gặp hơn nữ giới
có thể do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, uống
rượu,
4.1.2. Tiền sử bản thân
Nhiều nghiên cứu đề cập đến nguy cơ của hút thuốc lá, uống rượu, nhai
trầu gây ra ung thư khoang miệng nói chung và ung thư lưỡi nói riêng. Trong
nghiên cứu của chúng tôi gồm 74 bệnh nhân, đa phần bệnh nhân có yếu tố
nguy cơ trên (chiếm 70,3%), trong đó hút thuốc lá chiếm 44,5% và sử dụng
rượu chiếm 48,6%; có 8,1% bệnh nhân có tiền sử nhai trầu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự so với một số tác giả trong và
ngoài nước. Trong nghiên cứu Vũ Việt Anh có 48,9% bệnh nhân có tiền sử sử
dụng rượu, 42,5% sử dụng thuốc lá hoặc thuốc lào và 10,6% có tiền sử nhai
trầu.11 Trong nghiên cứu của tác giả Sagheb, chủ yếu bệnh nhân có sử dụng
rượu và thuốc lá (51% và 41%).57 Tuy nhiên trong nghiên cứ của tác giả Ngô
Xuân Quý năm 2010 trên 130 bệnh nhân có 17 bệnh nhân sử dụng rượu
chiếm 13,1%, cả hút thuốc và uống rượu chiếm 36,2%.7 Sự khác biệt này là
do nhóm nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào ung thư lưỡi giai đoạn
T1-2N1M0.
Ngoài ra, về tiền sử mắc các bệnh lý nội khoa, chúng tôi ghi nhận đa
phần bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý nội khoa, chiếm 71,6%. Trong các
bệnh nhân có tiền sử nội khoa, đa phần là bệnh lý tim mạch (8 bệnh nhân) và
đái tháo đường (8 bệnh nhân). Có 4 BN mắc viêm gan B mạn tính và 1 BN có
tiền sử lao phổi và không có triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm sàng cấp
tính ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Điều này do nhóm bệnh nhân nghiên
cứu của chúng tôi lựa chọn giai đoạn N1, được tiến hành phác đồ điều trị
85
phẫu thuật, tiếp đó hoá xạ trị đồng thời bổ trợ, do đó việc lựa chọn bệnh nhân
đảm bảo không ảnh hưởng đến lộ trình của phác đồ là rất quan trọng.
4.1.3. Lý do vào viện và thời gian phát hiện bệnh
Lý do vào viện là triệu chứng cơ năng chính khiến người bệnh phải đi
khám bệnh hoặc nhập viện điều trị. Nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước
ghi nhận triệu chứng phát hiện u lưỡi và loét tại lưỡi là hai lý do chính khiến
bệnh nhân ung thư lưỡi phải vào viện. Nghiên cứu của Vũ Việt Anh, vào viện
vì khối u ở lưỡi và loét ở lưỡi chiếm lần lượt là 53,2% và 34%.11 Theo nghiên
cứu của Trần Văn Công với lý do vào viện thường gặp là nổi u ở lưỡi (28,1%)
và vết loét tại lưỡi (42,9%).56 Nghiên cứu của Ngô Xuân Quý, tỷ lệ lần lượt 2
lý do trên là 46,2% và 39,2%.
7
Nghiên cứu của Trần Đặng Ngọc Linh với
triệu chứng khối u ở lưỡi chiếm 47,6% và vết loét ở lưỡi gặp 40,7% các
trường hợp.58 Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của các tác
giả, triệu chứng khiến hầu hết các bệnh nhân phải vào viện là tự phát hiện u
lưỡi và loét lưỡi (chiếm lần lượt 41,9% và 35,1%).
Thời gian phát hiện bệnh là thời gian được tính từ lúc bệnh nhân tự phát
hiện các dấu hiệu bất thường mà phải đi khám bệnh (tính từ lúc có triệu
chứng đầu tiên khiến bệnh nhân phải chú ý tới bệnh đến lúc vào viện khám
chẩn đoán xác định). Cũng như các nghiên cứu trước đây, thời gian phát hiện
bệnh của bệnh nhân thường trong 6 tháng đầu. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, đa số các bệnh nhân đến viện khám trong vòng 6 tháng đầu kể từ lúc xuất
hiện các dấu hiệu bất thường (chiếm 67,6%), và có 47,3% số bệnh nhân đến
viện khám trong vòng 3 tháng đầu tiên khi mới phát hiện ra triệu chứng đầu
tiên. Có 7 trường hợp bệnh nhân (4,9%) đến viện sau 1 năm kể từ khi có triệu
chứng ban đầu. Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 6,1 ± 2,4 tháng.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước, Nguyễn Đức Lợi ghi nhận rằng chủ yếu bệnh nhân đến
86
viện trong vòng 6 tháng đầu (78,6%).6 Theo tác giả Ngô Xuân Quý, tỷ lệ bệnh
nhân đến viện trong vòng 6 tháng chiếm 70%, trong đó đến viện trước 3 tháng
là 46,2%.
7
Theo nghiên cứu của Shabbir Akhtar hầu hết bệnh nhân đến viện
kể từ khi có triệu chứng ban đầu đến khi có chẩn đoán xác định là trong vòng
6 tháng đầu, thời gian trung bình là 6,5 tháng.4 Lưỡi là cơ quan nhai nuốt và
chi phối bởi mạng lưới thần kinh phong phú, mặt khác có thể phát hiện các
tổn thương tại lưỡi và khoang miệng qua chăm sóc vệ sinh răng miệng hằng
ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân tới viện khi u còn chưa
quá lớn (từ 1-4cm) và khác so với các bệnh lý ung thư khác, khi có tổn
thương u hoặc loét lâu lành tại lưỡi kèm theo các bệnh lý răng miệng thường
khiến bệnh nhân khó chịu cần đi khám bệnh, do đó thời gian phát hiện bệnh
tương đối sớm.
4.1.4. Triệu chứng cơ năng đầu tiên
Đa số các bệnh nhân có triệu chứng nổi u ở lưỡi và vết loét ở lưỡi tại
thời điểm nhập viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 triệu chứng cơ
năng chủ yếu của bệnh nhân xuất hiện đầu tiên là tự phát hiện khối u và
loét tại lưỡi, chiếm tỷ lệ lần lượt 33,8% và 43,2%. Nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương tự như kết quả của một số tác giả trong nước như nghiên
cứu của Trần Đặng Ngọc Linh với khối u ở lưỡi chiếm 47,6% và vết loét
ở lưỡi gặp 40,7%.58 Nghiên cứu của Trần Văn Công với triệu chứng đầu
tiên của bệnh biểu hiện khối u lưỡi chiếm 28,1% và vết loét tại lưỡi là
42,9%.
56
Tác giả Ngô Xuân Quý cho thấy nổi u ở lưỡi chiếm tỷ lệ 46,2%
và vết loét tại lưỡi chiếm 39,2%.7 Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận
được 15 trường hợp bệnh nhân có đau tại vùng có u chiếm tỷ lệ 20,3%,
tương tự kết quả của tác giả Trần Đặng Ngọc Linh là 8,5% và tác giả Trần
Văn Công ghi nhận là 20,7%.56,58 Theo tác giả Nguyễn Đức Lợi6 thì tỷ lệ
87
này là 17,6%; nhưng theo kết quả nghiên cứu của Strimson thì dấu hiệu
đau nhức tại u lại là triệu chứng đầu tiên hay gặp và cũng là lý do chính
khiến người bệnh đến viện khám.16
4.1.5. Chỉ số toàn trạng và triệu chứng toàn thân
Trong nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn các bệnh nhân ung thư lưỡi có chỉ
số toàn trạng ECOG 0-1 điểm, nhằm không ảnh hưởng đến quá trình điều trị
bao gồm phẫu thuật, theo sau hoá xạ trị đồng thời, tương tự như thiết kế
nghiên cứu của các thử nghiệm lâm sàng trên thế giới. Chúng tôi ghi nhận, đa
phần bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG 0 điểm, chiếm 59,5%. Tuy nhiên,
theo nghiên cứu của tác giả Su Jung Shim, nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân
giai đoạn sớm T1-2N0-1M0, trong đó tỷ lệ bệnh nhân có điểm toàn trạng
ECOG 0 chỉ chiếm 27%, còn lại 73% bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG 1
điểm.5 Có thể do trong nghiên cứu của Su Jung Shim là các bệnh nhân giai
đoạn sớm, có cả các bệnh nhân giai đoạn N0, việc điều trị chủ yếu là phẫu
thuật, còn trong nghiên cứu của chúng tôi có giai đoạn pN1, kèm theo một số
yếu tố nguy cơ cao sau phẫu thuật trên mô bệnh học nên cần kết hợp với
phương pháp điều trị hoá xạ trị bổ trợ, nhằm giảm nguy cơ tái phát, do đó
bệnh nhân lựa chọn nghiên cứu cần có chỉ số toàn trạng tốt hơn, đảm bảo
không bị trì hoãn trong quá trình tiến hành điều trị cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần các bệnh nhân có tình trạng sút
cân dưới 5% trọng lượng cơ thể tại thời điểm trước điều trị (chiếm 66,2%), và
có 33,8% bệnh nhân có sút cân trên 5%. Ung thư lưỡi có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình ăn uống hằng ngày của bệnh nhân, có thể gây gầy sút cân. Tuy
nhiên, chúng tôi lựa chọn các bệnh nhân có giai đoạn bệnh sớm, bệnh nhân
thường phát hiện bệnh sớm, thể trạng cơ thể tốt, do đó hầu hết các bệnh nhân
chưa ảnh hưởng đến cân nặng trước điều trị.
88
4.1.6. ặc điểm tổn thƣơng ung thƣ lƣỡi
Các nghiên cứu từ trước đến nay cho thấy bệnh ung thư lưỡi phần di
động có vị trí hay gặp ở bờ tự do của lưỡi, sau đó đến mặt dưới lưỡi, còn vị trí
đầu lưỡi ít gặp. Mặt khác, đánh giá chính xác vị trí u có giá trị quan trọng
trong tiến hành phẫu thuật với mục đích phẫu thuật đảm bảo diện cắt âm tính,
liên quan đến chiến lược điều trị trong cuộc mổ, trong đó u ở bờ tự do giúp
cho phẫu thuật thuận lợi hơn u ở các vị trí khác. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, hầu hết tại vị trí bờ tự do của lưỡi chiếm 78,4%, tiếp theo là vị trí mặt
dưới lưỡi chiếm 10,8%, mặt trên lưỡi chiếm 6,7%, trong khi vị trí u đầu lưỡi
chỉ chiếm 4,1%. Kết quả của chúng tôi giống với kết quả của các tác giả trong
và ngoài nước. Theo nghiên cứu của Ngô Xuân Quý, vị trí u ở bờ tự do chiếm
đa số với 83,9%, mặt dưới lưỡi 12,3%, mặt trên lưỡi 2,3% và u ở đầu lưỡi là
1,5%.
7
Theo nghiên cứu của Vũ Việt Anh, đa số u ở bờ tự do của lưỡi.11 Theo
nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi, u ở bờ tự do chiếm 87,5%, của Nguyễn
Quốc Bảo 93%.6,55 Tác giả Lê Văn Quảng (2013) cho kết quả vị trí u ở bờ tự
do chiếm 82,1%, mặt trên 3,4%, mặt dưới 6%, đầu lưỡi 6%.17 Tác giả Ngô
Xuân Quý ghi nhận vị trí u bờ tự do chiếm đại đa số (chiếm 83,2%), tiếp theo
là vị trí đầu lưỡi (5,6%).59 Tác giả Decroix ghi nhận tỷ lệ gặp u ở bờ tự do là
77%, mặt dưới lưỡi 11%, mặt trên lưỡi 5% và đầu lưỡi gặp 3%.48 Về đặc
điểm ung thư lưỡi có thể liên quan đến các bệnh lý mãn tính vùng răng miệng,
đặc biệt