Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng đồng bằng Sông Hồng

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU . vii

DANH MỤC HÌNH . ix

PHẦN MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ. 10

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài . 10

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào phát triển bền vững về kinh tế. 10

1.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào phát triển bền vững về xã hội . 14

1.1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào phát triển bền vững về môi trường . 17

1.2. Các nghiên cứu trong nước . 17

1.2.1. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực

tiếp nước ngoài vào phát triển bền vững về kinh tế . 17

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực

tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững về xã hội . 21

1.2.3. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực

tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững về môi trường . 23

1.2.4. Các nghiên cứu khác có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp

nước ngoài đối với phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môitrường . 25

1.3. Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của luận án . 28

1.3.1. Đánh giá chung các nghiên cứu về FDI với PTBV đã được công bố. 28

1.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu . 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 31v

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ. 32

2.1. Khái niệm FDI và vai trò của FDI nhìn từ góc độ của một quốc gia

đang phát triển . 32

2.1.1. Khái niệm FDI . 32

2.1.2. Vai trò của FDI . 33

2.2. Khái niệm phát triển bền vững và các cấu thành nội dung phát triển

bền vững của vùng kinh tế. 39

2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững vùng kinh tế. 39

2.2.2. Các cấu thành nội dung phát triển bền vững của vùng kinh tế. 41

2.3. Đóng góp của FDI vào phát triển bền vững của một vùng . 44

2.3.1. Đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế bền vững và các tiêu chí đánh giá . 44

2.3.2. Đóng góp của FDI vào phát triển xã hội bền vững và các tiêu chí đánh giá . 48

2.3.3. Đóng góp của FDI vào phát triển môi trường bền vững và các tiêu chí

đánh giá . 51

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy đóng góp FDI vào phát triền

bền vững vùng kinh tế . 55

2.4.1. Chiến lược thu hút và sử dụng FDI đóng góp vào PTBV của vùng kinhtế. 55

2.4.2. Tiềm năng của vùng . 58

2.4.3. Liên kết vùng . 60

2.4.4. Chính sách phát triển vùng . 62

2.4.5. Tư duy nhận thức của các nhà lãnh đạo ở các địa phương trong vùng.63

2.5. Kinh nghiệm về đóng góp của FDI vào phát triển bền vững tại một

số vùng và bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH . 64

2.5.1. Kinh nghiệm về đóng góp FDI vào phát triển bền vững tại một số quốc gia . 64

2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng đồng bằng sông Hồng . 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 75vi

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI

ĐOẠN 2003-2014 . 76

3.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng . 76

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng ảnh

hưởng đến thu hút FDI . 76

3.1.2. Chính sách thu hút FDI đóng góp vào PTBV của vùng đồng bằng sôngHồng . 83

3.1.3. Tình hình FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng . 95

3.2. Thực trạng đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng Đồng

bằng sông Hồng . 106

3.2.1. Về kinh tế . 106

3.2.2. Về xã hội . 121

3.2.3. Về môi trường . 123

3.3. Đánh giá thực trạng FDI với phát triển bền vững của vùng Đồng

bằng sông Hồng . 130

3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân . 130

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân . 135

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 140

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG . 141

4.1. Định hướng và quan điểm về đóng góp đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào phát triển bền vững tại vùng đồng bằng sông Hồng . 141

4.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng về đóng góp đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng . 141

4.1.2. Quan điểm về đóng góp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển bền

vững vùng đồng bằng sông Hồng . 152vii

4.1.3. Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững vùng

đồng bằng sông Hồng . 154

4.2. Một số giải pháp tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát

triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng . 159

4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt

động đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng đồng

bằng sông Hồng . 159

4.2.2. Nhóm giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển bền vững về

kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng . 166

4.2.3. Giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển bền vững về xã hội

tại vùng đồng bằng sông Hồng . 172

4.2.4. Giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển bền vững về môi

trường tại vùng đồng bằng sông Hồng . 172

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 . 174

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 176

pdf196 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng học và cán bộ thuộc các bộ, ngành, cơ quan đoàn thể Trung 82 ương, cán bộ các địa phương, các tập đoàn, doanh nghiệp... có trình độ đại học, trên đại học. Ngoài ra, trong vùng có hơn 753.049 sinh viên hệ cao đẳng, đại học và 118.321 sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp. Đây là lực lượng dự bị đông đảo sẵn sàng bổ sung cho đội ngũ lao động chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của vùng. Nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao này sẽ là mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài chú trọng đến các hoạt động nghiên cứu phát triển, cung cấp nguồn lực hàng đầu cho các dự án công nghệ cao, sử dụng các loại máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đổi mới sản phẩm liên tục và phù hợp với chủ trương thu hút FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam. Nhìn chung, lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật công nghệ cao ở vùng ĐBSH đông đảo hơn so với các vùng kinh tế khác trong cả nước. + Về các cơ sở đào tạo và nghiên cứu: So với các vùng kinh tế khác, vùng ĐBSH có trình độ dân trí và tỷ lệ lao động được đào tạo cao hơn hẳn. Đồng thời, vùng ĐBSH còn là nơi tập trung nhiều viện nghiên cứu khoa học cấp quốc gia như: Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện khoa học xã hội và nhân văn quốc gia và các Viện và trung tâm nghiên cứu khoa học đầu ngành như: Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, Viện ứng dụng công nghệ, Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam, Viện khoa học sở hữu trí tuệ, Viện đánh giá khoa học và công nghệ, Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng, Trung tâm nghiên cứu phát triển truyền thông khoa học và công nghệ, Trung tâm tin học, Viện khoa học giáo dục, Viện toán cao cấp, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,... Nhiều Viện nghiên cứu của các bộ, ngành, các viện nghiên cứu ứng dụng công nghệ của các tập đoàn kinh tế... Ngoài ra còn có các viện nghiên cứu khoa học trực thuộc các tỉnh, thành phố trong vùng. Số lượng cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ của Trung ương và địa phương, toàn vùng có trên 600 cơ sở so với 1200 cơ sở trong cả nước, chiếm trên 50%. 83 3.1.2. Chính sách thu hút FDI đóng góp vào PTBV của vùng đồng bằng sông Hồng 3.1.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút và quản lý các nguồn vốn (1) Các văn bản pháp lý quan trọng trong lĩnh vực thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư. Luật Đầu tư (chung), Luật Doanh nghiệp và Luật Đấu thầu (được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, cùng các Nghị định hướng dẫn các Luật này và các văn bản dưới luật liên quan khác là những văn bản pháp lý quan trọng, thể hiện chính sách thu hút và quản lý các nguồn vốn đầu tư. Sau khi được ban hành, các văn bản luật kể trên đã góp phần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, đóng góp một cách tích cực vào sự gia tăng mạnh của các dòng vốn, nhất là dòng vốn FDI trong gần hai năm qua. Luật Đầu tư (2014) đã đưa vào cả các nội dung liên quan đến đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước và đầu tư ra nước ngoài. Hai nội dung quan trọng là bảo đảm đầu tư và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư lần này đã được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Hầu hết các điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư được giữ nguyên như trước đây nhưng bổ sung KKT vào danh mục các địa bàn được ưu đãi đầu tư. Điều này đã góp phần thúc đẩy quá trình hình thành của hàng loạt KKT một cách nhanh chóng như đã đề cập ở phần trên. (2) Chính sách thu hút FDI và các ưu đãi đầu tư tại các địa phương Với sự ra đời của Luật đầu tư (chung), môi trường đầu tư đã hoàn toàn bình đẳng giữa hai khu vực FDI và khu vực đầu tư trong nước. Phân cấp quản lý đầu tư ngày càng mạnh mẽ, cùng với tư cách thành viên WTO khiến tốc độ thu hút các dòng vốn, nhất là dòng FDI hai năm trở lại đây đạt những kỷ lục chưa từng có. Tuy nhiên, phân cấp mạnh, giao quyền tự chủ cho các địa phương cũng có những mặt trái. Trong những năm trước, đã có tình trạng một số địa phương tự tạo “cơ chế riêng”, có xu hướng đi quá xa khung chính sách, bị kiểm tra và yêu cầu rỡ bỏ các ưu đãi. Trong 33 tỉnh, thành phố đưa ra chính sách vượt khung có Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh nằm trong số các tỉnh này. 84 Có nhiều ý kiến tranh lụân về nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những chính sách ưu đãi “vượt luật” này, trong đó nhiều ý kiến cho rằng “bất công bằng theo vùng được coi là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này”. Và dẫu gây ra nhiều phức tạp lâu dài, nhưng những ưu đãi tại thời điểm đó, ít nhiều cũng đã có thể góp phần tạo đà thu hút đầu tư, nhất là đối với các địa phương có điều kiện thu hút đầu tư ít hấp dẫn hơn như các tỉnh Thái Bình, Nam Định chẳng hạn, tạo ra sự tăng trưởng nhất định ở các địa phương đó. (3) Chiến lược thu hút nguồn vốn ODA và chính sách ưu tiên cho những khía cạnh liên quan đến phát triển bền vững. Dòng vốn ODA luôn được Chính phủ Việt Nam cùng Cộng đồng Quốc tế quan tâm, hướng vào các lĩnh vực hỗ trợ phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo, Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại (trong đó có cấp, thoát nước và phát triển đô thị), Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số phát triển và một số lĩnh vực khác), BVMT và các nguồn tài nguyên thiên nhiên và Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai là năm lĩnh vực ưu tiên được xác định trong "Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010" (Quyết định phê duyệt số 290/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/ 2006). Trước đó, theo Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001, về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cũng xác định gần như toàn bộ viện trợ không hoàn lại được ưu tiên giành cho các lĩnh vực phát triển xã hội và BVMT. Xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghịêp nông thôn, Giao thông vận tải, thông tin liên lạc; Năng lượng và Cơ sở hạ tầng xã hội (bao gồm cả BVMT)... cũng là những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn vay ODA. 3.1.2.2. Chính sách đô thị hóa và phát triển kết cấu hạ tầng Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng 85 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trong nghị định có đề cập về việc tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý xây dựng theo quy hoạch, góp phần trấn chỉnh tình trạng phát triển đô thị thiếu trật tự vốn khá phổ biến trong thời kỳ này. Đối với các vùng đô thị lớn, (đặc biệt là vùng Thủ đô), vì quá trình phát triển đô thị hạt nhân liên quan trực tiếp đến các vùng lân cận về các phương diện kết cấu hạ tầng nói chung, giao thông, sử dụng đất, BVMT... UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND các tỉnh) trên các vùng này được yêu cầu chủ động hợp tác với nhau trong xử lý các vấn đề về quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch và phát triển đô thị, nông thôn... Tuy nhiên, việc thực hiện sự phối hợp trên thực tế tương đối khó, vì thiếu một cơ quan đứng ra làm “nhạc trưởng” trong tổ chức phối hợp. Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội Vùng đồng bằng sông Hồng. Nghị quyết đánh giá tình hình, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của Vùng. Nghị quyết số 54/NQ-TW của Bộ Chính trị đã được nghiên cứu, quán triệt và cụ thể hóa vào các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các tỉnh, thành phố; các Bộ, ngành quán triệt, thể hiện trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW của Bộ Chính trị trong giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020, đồng thời nhấn mạnh: Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, giao lưu quốc tế và khu vực. Là vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế, nhất là về nguồn nhân lực, trình độ dân trí cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển khá hơn một số vùng khác. Tuy nhiên, thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong những năm qua chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, vẫn còn một số tồn tại, yếu kém về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu, sản xuất hàng hóa còn kém phát triển. 86 Nguyên nhân của yếu kém: một là, chiến lược, quy hoạch còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hai là, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng (chưa có đường cao tốc, sân bay năng lực còn kém, hệ thống cảng quy mô nhỏ); ba là, năng lực quản lý còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Phát triển hệ thống đô thị trong vùng ĐBSH theo Dự thảo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến 2020 cho thấy, sẽ phát triển hệ thống đô thị trong vùng theo không gian vùng Thủ đô Hà Nội và khu vực hành lang kinh tế ven biển Hải Phòng - Quảng Ninh, trong đó Hà Nội là thành phố trung tâm của vùng, phát triển chuỗi đô thị theo hành lang kinh tế, tiến đến hình thành các dải siêu đô thị Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Hòa Lạc, Hải Phòng - Hạ Long. Sự phát triển này sẽ góp phần giảm bớt áp lực tập trung, quá tải của hệ thống đô thị hiện tại, là đóng góp tích cực đối với phát triển bền vững của vùng ĐBSH. 3.1.2.3. Chính sách thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ Mặc dầu khoa học công nghệ là một trong những ưu tiên trong chính sách phát triển những năm gần đây, ứng dụng khoa học công nghệ và thực tiễn hoạt động kinh tế vẫn còn chậm. Hiện ở Việt Nam chỉ khoảng 20% máy móc, thiết bị mới, (chủ yếu tập trung ở các ngành hàng không, bưu chính viễn thông, dầu khí), số còn lại đều cũ, lạc hậu. Mức độ tự động hóa và cơ khí hóa thấp. Phần lớn các công nghệ đang sử dụng hiện nay trong sản xuất công nghiệp-xây dựng tại vùng ĐBSH đều thuộc loại trung bình và lạc hậu. Đầu tư của Nhà nước cho ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn thấp. Giai đoạn 2001-2005 đầu tư từ ngân sách cho khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp-nông thôn (hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu, tăng năng suất, hạ giá thành...) chỉ có 1.009 tỷ đồng. Một trong những hình thức quan trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ là hình thành các KCNC. Hiện vùng ĐBSH có KCNC ở Hòa Lạc (con số khá khiêm tốn, nếu so sánh Trung Quốc (54 KCNC, Đài Loan cũng có tới hàng chục KCNC) mà tiến độ triển khai cũng tương đối chậm. Trọng tâm phát triển công nghiệp giai 87 đoạn đến 2020 của vùng ĐBSH là phát triển mới các ngành công nghiệp hiện đại, các ngành dịch vụ cao. Sự hình thành KCNC Hoà Lạc là một trong những nội dung của trọng tâm này. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại. Chính sách thuế đối với công nghệ cao hiện nay đang hạn chế sự phát triển của lĩnh vực này. Hiện các văn bản điều chỉnh riêng cho lĩnh vực công nghệ cao ở cấp nhà nước bao gồm: - Nghị định 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ, ban hành Quy chế KCNC và Quyết định 53/2004/QĐ-TTg ngày 5/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại KCNC. - Quyết định 45/2007/QĐ-TTg ngày 03/04/2007 của Chính phủ quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Quyết định 36/2006/QĐ-BTM của chính phủ về quy chế hoạt động của Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao Các văn bản này đã đưa ra các chính sách: Ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư xây dựng KCNC và một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngoài KCNC phục vụ trực tiếp cho hoạt động của KCNC; đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào KCNC...; Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về giá sử dụng đất đối với nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư thực hiện các dự án nghiên cứu phát triển công nghệ hoặc đào tạo nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao; ưu đãi trong vay tín dụng trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi, được bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.... Nhờ vậy, các chính sách này cũng đã góp phần xây dựng năng lực nghiên cứu-phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao của đất nước, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ cao, nhân lực công nghệ cao trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng các ngành công nghiệp công nghệ cao làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế. 88 3.1.2.4. Chính sách thu hút và sử dụng nhân lực Gần đây, do dòng FDI vào Việt Nam tăng mạnh khiến nhu cầu lao động cho khu vực FDI cũng tăng đột biến. Do dòng vốn này có xu hướng tập trung vào các ngành sản xuất có hàm lượng chất xám cao, nên đặc biệt, nhu cầu lao động có kỹ năng cũng tăng cao. Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội đã xây dựng 50 chương trình đào tạo nghề tiếp cận trình độ quốc tế, triển khai đầu tư xây dựng 3 trường dạy nghề tiếp cận trình độ quốc tế tại vùng ĐBSH. Ngoài ra, Bộ cũng trình Thủ tướng Chính phủ dự án thành lập ba trung tâm giới thiệu việc làm cho vùng ĐBSH đặt tại Hải Dương. Kế hoạch thành lập trung tâm dự báo nguồn nhân lực cũng đang được xúc tiến một cách tích cực. Tuy nhiên, về phía mình, vùng ĐBSH, các địa phương cũng cần phối hợp, làm tốt công tác đánh giá, dự báo nhu cầu cả về số lượng và loại hình, trình độ lao động theo ngành, việc đào tạo nghề sẽ đúng hướng, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương mình. - Quyết định 91/2009/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội ban hành ngày 22/07/2009 về việc ban hành quy định về thu hút, sử dụng, đào tạo tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố Hà Nội - Quyết định 48/2007/QĐ-UB của thành phô Hà Nội ban hành ngày 27/04/2007 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ ưu đãi khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thủ đô – thu hút sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng ca Chính sách về lương đóng vai trò quan trọng trong thu hút và sử dụng lao động tại vùng ĐBSH, nhất là những quy định về mức lương tối thiểu... Sự khác biệt về mức lương tối thiểu đã tạo ra sự dịch chuyển lao động: vùng ĐBSH mà đặc biệt là Thủ đô Hà Nội có mức lương tối thiểu cao hơn các vùng, miền khác, đã thu hút nhiều lao động và lao động với kỹ năng cao hơn so các vùng, miền khác; khu vực tư nhân, nhất là khu vực có vốn FDI thu hút nhiều lao động từ khu vực nhà nước. Sự khác nhau về chênh lệch tiền lương giữa các khu vực kinh tế cũng khiến sức hút lao động có kỹ năng của các khu vực khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ lao 89 động chuyển từ khu vực nhà nước sang khu vực có vốn FDI chiếm trến 50%, từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân là 28%. Sự khác biệt về chính sách đãi ngộ giữa lao động có trình độ (chuyên gia) và lao động phổ thông cũng khiến mức độ hấp dẫn của các khu vực kinh tế đối với các loại hình lao động này không giống nhau. Trong khi hệ số chênh lệch giữa hai loại trình độ ở khu vực có vốn ĐTNN là 5,22 lần, thì ở khu vực tư nhân trong nước là 2,68 lần, khu vực nhà nước chỉ là 1,73 lần. 3.1.2.5. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam những năm gần đây tăng mạnh phần lớn các chính sách xuất khẩu được ban hành những năm gần đây đi đúng hướng. (Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2008 dự kiến sẽ đạt khoảng 65 tỷ USD, tăng 33,9% so với năm 2007). - Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC ban hành ngày 09/09/2009 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020” - Chỉ thị số 22 /2000/CT-TTg ngày 27/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển xuất-nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001-2010 xác định: Xuất khẩu hàng hóa và Dịch vụ thời kỳ 2001-2010 phải đạt mức tăng trưởng bình quân từ 15%/năm trở lên. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch mạnh theo hướng gia tăng các sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao... giảm xuất khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu bằng công nghệ mới; cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở nuôi, trồng, sử dụng các loại giống cây, con có sản lượng, chất lượng cao và công nghệ chế biến thích hợp, đi đôi với các biện pháp BVMT. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu được nâng cao một bước với việc đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng và thông tin thông qua việc đa dạng hóa các nguồn vốn và hình thức đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, đa dạng hóa nguồn cung cấp điện, phát triển nhanh kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền 90 thông; phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thông qua cải cách giáo dục, phát huy mạnh mọi nguồn lực phát triển giáo dục và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi ngoại ngữ và luật pháp quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh cơ cấu và quy mô sản xuất, nâng cao trình độ kinh doanh, phát triển các hiệp hội... - Luật 107/2016/QH13 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành năm 2016 đã có cải thiện một bước, chuyển dần các biện pháp phi thuế như hạn ngạch, giấy phép sang thực hiện các biện pháp thuế quan, góp phần thực hiện tốt các cam kết hội nhập. - Nghị định 87/2010/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 3.1.2.6. Cơ chế, chính sách sử dụng đất Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai đã có nhiều thay đổi tích cực, góp phần cởi trói, trong chừng mực nhất định, giúp người sản xuất mở rộng quy mô.... Luật Đất đai ban hành 29/11/2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ban hành 15/05/2014 đã đưa ra 5 quyền sở hữu đất đai hợp pháp: quyền chuyển giao, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và cầm cố, là cơ sở cho việc hình thành thị trường đất đai trường đất đai một cách đúng nghĩa, thì các chính sách này còn những hạn chế. Mức trần tối đa số đất nắm giữ (hạn điền), thời hạn quyền sử dụng đất tương đối ngắn (trong khi vấn đề gia hạn thời gian sử dụng không rõ ràng), việc Chính phủ hạn chế chuyển đất trồng lúa cho mục đích khác cũng như những điều kiện khắt khe trong việc chuyển giao đất dài hạn (phải có sự phê duyệt của Chính quyền địa phương), thuế chuyển giao đất cao..., tất cả những điều này đã làm hạn chế khả năng tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô, hạn chế khả năng sản xuất tập trung quy mô lớn nhiều sản phẩm hàng hóa, nhất là tại các vùng kinh tế. Nghị quyết 39/2012/QH13 ban hành ngày 23/11/2012 về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai (trong đó mở rộng các dự án được thu hồi đất, như: các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản; các dự án làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, dịch vụ theo yêu cầu BVMT hoặc 91 theo quy hoạch, không thể bố trí vào các KCN, KKT, KCNC; các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng). Những điểm hạn chế trong quy chế đấu giá quyền sử dụng đất được sửa đổi (những trường hợp không cần phải đưa ra đấu giá) để giảm phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư. Chính sách phát triển công nghiệp, đô thị hóa, phát triển kết cấu hạ tầng dẫn tới nhu cầu tất yếu thu hồi đất cho các mục đích này. Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006, sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP đã nêu rõ: những hộ nghèo bị thu hồi đất sẽ được hỗ trợ để vượt nghèo từ 3-10 năm theo mức và thời gian do UBND cấp tỉnh quy định; những hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường, thì được giao đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp cộng với chi phí cơ sở hạ tầng với mức giao tùy theo quy định của UBND cấp tỉnh; trường hợp không có đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì các thành viên trong hộ còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề... Các chính sách thuế, phí, lệ phí sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng... chưa thể hiện được nguyên tắc phân phối địa tô giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu đất. Những vấn đề về đất đai ở nông thôn: cách giao đất theo phương thức có gần, có xa, có tốt, có xấu, đã khiến đất đai ở nông thôn bị xé nhỏ, manh mún. Sự manh mún là trở ngại đặc biệt lớn cho việc hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao NSLĐ và hiệu quả sản xuất. 3.1.2.7. Cơ chế chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 - 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng đưa ra yêu cầu sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp phải đúng mục đích, BVMT đất sản xuất nông nghiệp không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp độc hại, không bị hoang hoá, bạc màu, ngập úng do ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp gây ra... Hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào 92 mục đích phi nông nghiệp; không chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp ở những địa phương có điều kiện sử dụng các loại đất khác. Chỉ thị số 10/2005/CT-TTg ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản quy định: “.. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư để làm giàu quặng hoặc chế biến ra sản phẩm kim loại, hợp kim, hoặc làm ra các sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế- xã hội cao. Về xuất khẩu khoáng sản: Đối với các hợp đồng xuất khẩu khoáng sản được ký kết hợp pháp và đang thực hiện đúng quy định của pháp luật thì cho phép tiếp tục xuất khẩu theo đúng hợp đồng. Tạm dừng ký kết mới các hợp đồng xuất khẩu khoáng sản rắn dưới dạng nguyên liệu thô... Tạm dừng phê duyệt và cấp giấy phép khai thác tận thu đối với các khoáng sản kim loại, kể cả vàng, bạc, đá quý...”. Nghị định 142/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24/10/2013, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. Tuy nhiên, việc kéo dài tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi vừa quan đã không những phá vỡ quy hoạch tổng thể về quản lý khai thác tài nguyên, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường, mà còn giảm nguồn thu thuế và hạn chế giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu. Hiện ước có khoảng vài trăm ha đã trở thành bãi thải của hoạt động khai thác khoáng sản chưa phục hồi, gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Vì thế, để siết chặt hoạt động quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá không thể tái tạo được và để tăng nguồn thu cho ngân sách, rất cần thiết phải sửa đổi khung thuế suất quy định tại pháp lệnh Thuế Tài nguyên. Bộ Tài chính đã có dự kiến trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi khung thuế suất thuế tài nguyên quy định tại Pháp lệnh Thuế tài nguyên, nhằm thắt chặt quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản và tăng nguồn thu cho ngân sách. 3.1.2.8. Chính sách bảo vệ môi trường Tôc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, gia tăng dân số gây áp lực ngày càng lớn đối với môi trường: Ô nhiễm bởi khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiềng ồn đang là mối đe dọa lớn đối với các thành phố lớn, các KCN, các làng nghề. Ở vùng ĐBSH 93 vẫn còn tình trạng nước thải sinh hoạt chưa có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Phần lớn các bệnh viện, cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải. Vẫn còn một khối lượng đáng kể một khối lượng lớn rác thải rắn trong thành phố chưa thu gom hết. Ở các thành phố Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương... chất thải sinh hoạt cũng chưa được xử lý tốt. Độ ô nhiễm môi trường đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Thoái hóa đất (xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, xa mạc hóa, bạc màu, khô hạn...) đang là xu thế phổ biến: trên 50% diện tích đất ở vùng đồng bằng (3,2 triệu ha) và trên 60% diện tích đất ở vùng đồi núi (13 triệu ha) có n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftv_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_fdi_voi_phat_trien_ben_vung_tai_vung_dong_bang_song_hong_623_1916316.pdf
Tài liệu liên quan