LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỞ ĐẦU . 1
1 Lí do chọn đề tài . 1
1.1 Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với cơ sở GD ĐH. 1
1.2. Định hướng ứng dụng CNTT&TT của Đảng và Nhà nước trong đổi mới GD&ĐT . 1
1.3 Đào tạo Sinh viên sư phạm Tin học trong thời đại số . 2
1.4. PCHT tác động đến quá trình phát triển năng lực người học trong học tập. 3
2. Mục đích nghiên cứu . 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu . 4
5. Giả thuyết khoa học. 4
6. Phương pháp nghiên cứu . 4
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận . 4
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn . 4
6.3 Nhóm các phương pháp hỗ trợ . 5
7. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án . 5
7.1 Về mặt lý luận . 5
7.2 Về mặt thực tiễn . 5
8. Kết cấu luận án . 5
SƠ ĐỒ KHUNG LOGIC NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA LUẬN ÁN. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ DẠY HỌC KẾT HỢP DỰA VÀO
PHONG CÁCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN HỌC . 8
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 8
1.1.1.Tổng quan về phong cách học tập và dạy học dựa vào phong cách học tập . 8
1.1.2. Tổng quan về dạy học kết hợp (B-learning) dựa vào phong cách học tập. . 10
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài . 15
1.2.1. Học tập và PCHT. 15
1.2.2. Dạy học và Mô hình dạy học. 16
1.2.3. Dạy học kết hợp (B-learning) và dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập. 17
1.2.4. Năng lực và phát triển năng lực dựa vào phong cách học tập. 18v
1.3. Cấu trúc chính của mô hình dạy học kết hợp . 20
1.3.1. Các thành phần chính trong mô hình dạy học kết hợp . 20
1.3.2. Các mô hình dạy học kết hợp . 22
1.3.3. Công nghệ trong dạy học kết hợp . 27
1.3.4. Xu hướng phát triển tương lai và những thách thức của mô hình dạy học kết hợp . 28
1.4. Phong cách học tập. 30
1.4.1. Phân loại phong cách. 30
1.4.2. Mô hình phong cách học tập Fleming . 31
1.5. Mô hình dạy học kết hợp (B-learning) dựa vào phong cách học tập trong đào tạo ngành
Sư phạm Tin học chuyên ngành Công nghệ thông tin trình độ đại học . 33
1.5.1. Đào tạo ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học. 33
1.5.2. Đặc điểm nổi bật của mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập. 35
1.5.3. Cấu trúc và các thành tố trong mô hình lí thuyết dạy học kết hợp dựa vào phong cách
học tập cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học. 39
1.5.4. Điều kiện và môi trường dạy học trực tuyến và giáp mặt . 45
1.5.5. Mới quan hệ giữa phong cách học tập và các thành tố trong mô hình dạy học . 45
1.6. Cơ sở thực tiễn dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập trong đào tạo ngành Sư
phạm Tin học trình độ đại học. 46
1.6.1. Mục đích. 46
1.6.2. Đối tượng khảo sát. 46
1.6.3. Phương pháp khảo sát. 46
1.6.4. Nội dung khảo sát. 47
1.6.5. Kết quả và đánh giá . 47
Kết luận chương 1 . 62
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ DẠY HỌC KẾT HỢP (B-LEARRNING) DỰA VÀO PHONG
CÁCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
. 64
2.1. Dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học trình độ
đại học . 64
2.2. Thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm
Tin học bậc đại học. 64
2.2.1. Lập kế hoạch thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập . 64
2.2.2. Thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin
học trình độ đại học . 67vi
2.2.3. Phát triển phần mềm hỗ trợ dạy - học trực tuyến theo mô hình dạy học kết hợp dựa
vào phong cách học tập. . 79
2.2.4. Tiến hành đào tạo trên khóa học kết hợp dựa vào PCHT. 85
2.2.5. Đánh giá và chỉnh sửa trên khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập. 86
2.2.6. Tổ chức quá trình dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành
Sư phạm Tin học. 86
2.3. Thiết kế dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK học phần “Kiểm tra đánh
giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học trình độ
đại học . 97
2.3.1. Đặc điểm của học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán”
trong chương trình Cử nhân Sư phạm Tin học trình độ đại học. 97
2.3.2. Thiết kế đề cương chi tiết học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “ Lí thuyết
tính toán” theo mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK. . 98
2.3.3. Thiết kế nguồn học liệu cho khóa học học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và
“Lí thuyết tính toán” theo mô hình phong cách học tập VAK cải tiến . 98
2.3.4. Thiết kế bài dạy trong dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK học phần
“Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán”. 104
2.3.5. Thiết kế công cụ đánh giá dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK. 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. 111
CHƯƠNG 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ . 112
3.1 Mục đích kiểm nghiệm và đánh giá . 112
3.2 Phương pháp kiểm nghiệm sư phạm . 112
3.2.1 Mục đích, đối tượng, phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm. 112
3.2.2 Tiêu chí và công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm. . 114
3.2.3 Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học . 117
3.3. Nghiên cứu tác động của dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập đến hiệu quả của
Sinh viên qua kết quả học tập. 119
3.3.1. Kết quả đánh giá đợt thực nghiệm thứ nhất. 119
3.3.2. Kết quả đánh giá đợt thực nghiệm thứ hai. 123
3.4 Phương pháp khảo sát ý kiến SV. 126
3.4.1 Mục đích và đối tượng khảo sát . 126
3.4.2 Nội dung và phương pháp tiến hành. 127
3.4.3 Kết quả đánh giá. 127
3.5 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. 135
3.5.1 Nội dung . 135vii
3.5.2 Phương pháp thực hiện. 135
3.5.3 Kết quả đánh giá theo phương pháp chuyên gia. 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 138
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 140
KẾT LUẬN . 140
KHUYẾN NGHỊ . 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
252 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học - Trần Văn Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự tương tác, có thể làm mờ đi các
mục tiêu học tập. Nhưng quá ít sự tương tác cũng sẽ có nguy cơ mất đi sự quan tâm của
người học vào chủ đề khóa học.
- Sử dụng liên kết cho các khái niệm bổ sung, giải thích, hoặc các định nghĩa.
- Kết hợp đồ họa tương tác như hình ảnh động hoặc mô phỏng.
- Cung cấp thêm các tùy chọn/lựa chọn cho người học.
- Kết hợp trắc nghiệm, kiểm tra, đánh giá kỹ năng.
- Tạo các hoạt động vui chơi như trò chơi hoặc các phương pháp giáo dục khác của
việc học tập tương tác.
- Tránh để công nghệ này làm lu mờ các mục tiêu khóa học trực tuyến.
- Giữ các hoạt động tập trung vào các mục tiêu khóa học.
- Nguyên tắc về khả năng sử dụng của người học: Điều tra kĩ năng sử dụng ICT của SV
ngành Sư phạm Tin học và PCHT trước khi vào học khóa học kết hợp là rất quan trọng. Quá
trình điều tra, phân tích số liệu giúp GV có thể thiết kế môi trường học phù hợp cho từng
nhóm phong cách của SV theo một phong cách học khác nhau. Vì vậy, khi thiết kế, người
thiết kế cũng cần biết những nguyên tắc:
- Xác minh rằng tất cả các liên kết hoạt động đúng;
- Đảm bảo rằng các hoạt động chức năng đúng như thiết kế;
- Kiểm tra nội dung để đảm bảo rằng ngữ pháp và chính tả là chính xác;
- Đảm bảo rằng có thể nhìn thấy tốt giao diện đồ họa;
- Xác minh rằng quá trình này hoạt động một cách tương thích trong tất cả các môi
trường máy chủ hiện hành;
- Xác minh rằng độ phân giải màn hình đều làm việc một cách bình thường cho các đối
tượng đã dự đoán (ví dụ, 800x600, 1024x768);
- Xác minh rằng các mục tiêu khóa học và sự mong đợi được đáp ứng.
2.2.6.2. Tổ chức quá trình dạy học
Làm thế nào để tối ưu hóa dạy học kết hợp dựa vào PCHT thông qua các hoạt động
học tập? Tầm quan trọng của các hoạt động trong lớp nằm ở hiệu quả của chúng trong việc
đạt được kết quả học tập (tức đạt mục tiêu hay chuẩn đầu ra), tạo ra một môi trường hợp tác
hơn và tăng cường học tập của SV một cách thực tế hơn. Để đạt được điều này, SV sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất nếu nội dung trực tuyến mà họ trải qua trước có lộ trình rõ ràng với các
hoạt động trong các phiên giáp mặt và ngược lại ở phiên giáp mặt được hỗ trợ trên hệ thống
89
LMS trước phiên đối mặt. Nội dung trực tuyến giúp cho SV tự định hướng, có nghĩa là SV
có thể tự mình học nội dung bài giảng, bài tập hay thông hiểu bài giảng ở mức độ thấp.
Thông tin được thu thập bằng cách bao gồm các mô-đun hoặc thực hiện các hoạt động và
bài tập tuần, tháng. Khi SV đến lớp, tốt nhất là SV áp dụng kiến thức có được khi học trực
tuyến được và kiến thức giảng viên tích hợp trên hệ thống học tập trực tuyến để học đạt hiệu
quả. Vì vậy, việc dạy học dựa vào PCHT cho SV cần tiến trình thống nhất. Quá trình dạy
học là một trình tự có sắp xếp thành một chuỗi hành đồng từ khâu chuẩn bị đến khâu đánh
giá nhằm mục đích đạt được mục tiêu dạy học.
Dựa vào nghiên cứu [110] và [106], luận án đề xuất quá trình dạy học trên mô hình
kết hợp dựa vào PCHT sẽ bao gồm 3 giai đoạn cơ bản sau: Giai đoạn 1 (GĐ)- Ổn định lớp;
Giai đoạn 2 (GĐ) - Tổ chức hoạt động dạy học (trực tuyến và giáp mặt); Giai đoạn 3(GĐ) -
Đánh giá và điều chỉnh và được điều chỉnh trong nghiên cứu này. Trong đó giai đoạn 2 và 3
có thể hoán đổi thứ tự tùy thuộc vào lịch trình và kế hoạch bài dạy của giảng viên (xem Hình
2.20).
Hình 2.20. Tổ chức quá trình dạy học kết hợp dựa vào PCHT
TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP DỰA VÀO PCHT
GĐ: Ổn định và
khởi động
Ổn định
Xác định nhóm
PCHT của SV
Xác định nội
dung dạy học
giáp mặt và trực
tuyến
Trực tuyến
Trực tuyến
đồng bộ
Trực tuyến
không đồng bộ
Giáp mặt
1. Trước phiên
giáp mặt
2. Phiên giáp
mặt
3. Giữa phiên
giáp mặt
4. Chuẩn bị
phiên giáp mặt
tiếp theo
GĐ: Đánh giá kết
thúc và điều chỉnh
1.Đánh giá các
hoạt động
2.Đánh giá kết
quả học tập
3.Kết luận, rút
kinh nghiệm
GĐ: Tổ chức hoạt động dạy học
1.
1. Trước
phiên trực
tuyến
2. Trong
phiên trực
tuyến
3. Chuẩn bị
phiên trực
tuyến tiếp
theo
1. Trước
phiên trực
tuyến
2. Trong
phiên trực
tuyến
3. Chuẩn bị
phiên trực
tuyến tiếp
theo
Đánh giá hoạt động
90
Giai đoạn 1: Giai đoạn ổn định
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Khi xác định mục tiêu bài học, mục tiêu học tập đề cập đến một mô tả tổng quát hơn về
những gì chúng ta muốn SV biết hoặc có thể làm điều đó không phải lúc nào cũng dễ đo
lường và thường bao gồm một số mục tiêu học tập. GV cần chỉ rõ cho SV thấy phải hiểu rõ,
phải làm được gì sau khi học. Đây là bước cơ sở để lựa chọn kiến thức cơ bản, kiến thức
trọng tâm của bài học và là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của SV và hiệu quả giảng
dạy của GV.
Ví dụ, viết mục tiêu học tập cho học phần Kiểm tra đánh giá trong giáo dục:
Đến cuối học phần/ khóa học, SV sẽ có thể: Trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về
môn học, rèn luyện cho SV tư duy logic, rèn luyện kĩ năng gì cho SV? Thái độ học tập như
thế nào?...
Bước 2: Xác định nhóm PCHT của SV
Nhận diện PCHT của từng SV/nhóm SV là một trong những khâu quan trọng nhất của
quá trình dạy học kết hợp dựa vào PCHT. Từ PCHT của SV/nhóm SV, GV linh hoạt trong
việc tổ chức dạy học.
Bước 3: Xác định nội dung dạy học giáp mặt và trực tuyến
Việc lựa chọn nội dung nào dạy học giáp mặt (face to face) và trực tuyến (online) sao cho
phù hợp với SV/nhóm SV để họ học hiệu quả cao nhất. Ví dụ, trong một kì học của SV thông
thường có 16 tuần (kể cả thi cuối kì) và nếu chọn tỉ lệ 70% giáp mặt và 30% trực tuyến thì
thời gian dạy học trên lớp học truyền thống (giáp mặt) chiếm 9 tuần (trừ 1 tuần thi cuối kì)
và 6 tuần dạy học trên lớp học trực tuyến thông qua hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến. Sau
khi chọn nội dung dạy học với tỉ lệ % giáp mặt và % trực tuyến, giảng viên lựa chọn nội
dung nào dạy học giáp mặt và nội dung nào dạy học trực tuyến.
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học trong dạy học kết hợp dựa vào PCHT được chia thành 2 hoạt động chính
(giáp mặt và trực tuyến). Trong đó:
Nội dung tri thức: Là phần kiến thức cơ sở - phần tri thức cốt lõi cần có để người học có
khả năng và tạo kiến thức nền cho phần nội dung dạy học và đánh giá, đồng thời là kiến thức
cơ sở cho các hoạt động học tập.
Nội dung dạy học và đánh giá: Là nội dụng người học cần học bao gồm các kiến thức để
người học tự học/tự nghiên cứu, các tài nguyên học tập khác.
Các hoạt động học và đánh giá: Bao gồm các hoạt động học tập và đánh giá, cộng tác
nhóm và đánh giá, tự học và đánh giá đồng thời đối với các hoạt động GV sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực nhằm can thiệp để giúp người học đạt mục tiêu khóa học.
FL: Flipped Classroom – phương pháp dạy học với lớp học đảo ngược
PBL: Problem Based Learning –Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề
PL: Project Learning – Phương pháp dạy học theo dự án
SL: Simulation Learning – Phương pháp mô phỏng
CS: Case Studies – Phương pháp nghiên cứu tình huống
AL: Active Learning – Phương pháp dạy học theo hoạt động
GV: Giảng viên tham gia hỗ trợ
IT: CNTT hỗ trợ
Labs: Những máy tính hỗ trợ các hoạt động
91
Tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến
Hoạt động dạy học trực tuyến được chia thành hai hoạt động: không đồng bộ và đồng bộ và
thông qua hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến LMS/LCMS được xây dựng trong luận án tại
mục 2.2.3
TỔ CHỨC DẠY HỌC
KẾT HỢP Dạy học trực tuyến
Dạy học giáp mặt
Mục tiêu
dạy học
Nội dung
dạy học và
đánh giá
Các hoạt
động học và
đánh giá
PBL
CS
SL
PL
FL
GV
IT
DL
Labs
Mục tiêu
dạy học
Nội dung
dạy học và
đánh giá
Các hoạt
động học và
đánh giá
PBL
CS
SL
PL
FL
GV
IT
DL
Labs
Hoạt động
tự học
Học trực
tuyến với
GV
Hoạt
động
nhóm có
GV
Hoạt
động
cộng tác
nhóm
không có
GV
Học
truyền
thống
với
GV
Hoạt
động
nhóm
có GV
Hoạt
động
cộng tác
nhóm
Giảng
viên
SV
LMS/LCMS (hoặc phầm mềm khác)
Hình 2.21. Tổ chức dạy học trong mô hình dạy học kết hợp dựa vào PCHT
92
Tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến không đồng bộ
Hình 2.22. Các bước tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến không đồng bộ
Bước 1: Trước phiên trực tuyến không đồng bộ
- Giảng viên thực hiện các video hay các bài giảng Scorm và tích hợp lên hệ thống học trực
tuyến LMS. Đối với dạng giảng viên sử dụng các bài giảng quay trước hoặc bài giảng dạng
Scorm, bài tập dạng text hay kiểu dự án và tích hợp lên hệ thống quản lí học tập trực tuyến
và nội dung LMS/LCMS. Tuy nhiên, để thuận tiện cho các SV/nhóm SV học theo PCHT
của họ, giảng viên cần thiết kế các bài giảng phù hợp với PCHT đó.
- Giảng viên cần hướng dẫn cho SV/nhóm cách tự học trên hệ thống, tuần nào học trực tuyến
thông qua bài giảng được tích hợp sẵn, tuần nào học trực tuyến giáp mặt cùng giảng viên.
- Giảng viên chuẩn bị các bài tập xen giữa bài giảng video hoặc bài giảng E-learning để ở
giữa phiên trực tuyến không đồng bộ SV thực hiện.
Bước 2: Phiên trực tuyến không đồng bộ
- SV có thể học bất kì thời điểm nào, mọi nơi tùy thuộc vào khả năng và PCHT của SV mà
có tốc độ học khác nhau qua các bài giảng video, E-learning được giảng viên tích hợp trước
trên hệ thống LMS/LCMS theo hướng dẫn của giảng viên.
- SV có thể tự học với nội dung mà giảng viên yêu cầu hoặc thực hiện bài tập nộp cho giảng
viên qua hệ thống hoặc nộp trên lớp học truyền thống. Ví dụ sau thể hiện kế hoạch đó (xem
Hình 2.23).
- SV thực hiện các bài tập cá nhân do giảng viên tích hợp và thiết kế sẵn ở giữa các bài giảng
video hoặc bài giảng điện tử.
1. Trước phiên trực
tuyến
2. Phiên trực tuyến
3. Chuẩn bị phiên trực
tuyến tiếp theo
Hình 2.23. Kế hoạch dạy học trực tuyến
93
- SV có thể cộng tác với nhóm để thực hiện các bài tập (nếu là bài tập nhóm) hoặc thực hiện
các hoạt động phù hợp với PCHT của cá nhân.
- SV phản hồi những nội dung khó hiểu thông qua hệ thống học tập trực tuyến LMS/LCMS.
Bước 3: Chuẩn bị phiên trực tuyến không đồng bộ
- Giảng viên định hướng SV chuẩn bị những công việc cho buổi trực tuyến tiếp theo (được
nhắc lại tại buổi giáp mặt).
- SV hoàn thành những nội dung yêu cầu của GV đồng thời tổng hợp các câu hỏi cần giải
đáp gửi giảng viên để giảng viên hướng dẫn trong phiên đối mặt hoặc phiên trực tuyến tiếp
theo.
Tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến đồng bộ
Bước 1. Trước phiên trực tuyến đồng bộ
Đây là một bước vô cùng quan trọng cho quá trình tổ chức dạy học trực tuyến thời
gian thực. Ban đầu giảng viên chuẩn bị kịch bản và bài tập, các bài giảng điện tử trên máy
tính và xây dựng lịch trình hoặc trong buổi dạy học truyền thống giảng viên thông báo cho
SV/nhóm SV biết cụ thể ngày, giờ để SV biết chuẩn bị các phương tiện như máy tính, labtop,
điện thoại di động kết nối internet, headphoneTiếp theo giảng viên lựa chọn các phần mềm
hỗ trợ dạy học trực tuyến thời gian thực thích hợp và thiết lập lớp học trực tuyến (một số
phần mềm có thể kể đến là Trueconf, ezTalk, Skype, zoom, BlueJeans, ). Sau khi đã cài
đặt và thiết lập xong, giảng viên gửi đến các SV đường link và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng nhóm SV theo đúng PCHT của họ sau đó cho SV/nhóm SV biết thời điểm để vào
học trực tuyến.
Trong luận án, hệ thống LMS/LCMS được thiết kế và tích hợp một tính năng
WebRTC tương tự như tính năng của 5 phần mềm trên với việc lập trình tích hợp chức năng
hỗ trợ trong dạy học trực tuyến thời gian thực cho các nhóm theo PCHT riêng biệt của cá
nhân/nhóm SV.
Hình 2.24 Giao diện học trực tuyến thời gian thực theo nhóm PCHT
Bước 2. Phiên trực tuyến đồng bộ
Tại phiên trực tuyến mặt đối mặt, giảng viên có thể tổ chức dạy học như trên lớp
truyền thống, tại phiên này giảng viên có thể gọi nhóm SV tự thuyết trình cho cả lớp nghe
94
và tương tác với họ. Đặc biệt giảng viên và SV/nhóm SV có thể chia sẽ màn hình máy tính
cá nhân cho cả lớp xem khi cần thiết. Ví dụ, khi dạy hướng dẫn thực hành hoặc khi có một
nội dung nào đó cần cả lớp xem trên máy tính cá nhân của giảng viên hoặc SV thì chức năng
share màn hình được thực hiện giúp giảng viên và SV thuận tiện. Giảng viên có thể phân
công nhóm thuộc PCHT vận động thực hiện bài báo cáo trực tuyến, các nhóm khác có thể
chuẩn bị đặt câu hỏi để tương tác với nhóm báo cáoCuối cùng giảng viên đánh giá từng
nhóm.
Hình 2.25. Một giờ học trực tuyến thời gian thực trên hệ thống LMS
Bước 3. Giữa phiên trực tuyến mặt đối mặt
- Giữa phiên trực tuyến giảng viên có thể kết hợp giải thích những vấn đề quan trọng
giúp SV nâng cao năng lực bậc cao về bài học. Tại thời điểm này, trong khi nhóm SV theo
PCHT nào đó báo cáo,
- Giảng viên cho nhóm dừng lại và hỏi các nhóm khác về một số câu hỏi liên quan
đến bài học mà nhóm PCHT này đang thực hiện,
- Giảng viên gọi một SV bất kì trả lời câu hỏi (Khi đó, các SV khác cũng nghe câu
hỏi và có thể tự thảo luận trực tuyến để trả lời). Việc tổ chức dạy trực tuyến thời gian thực
tại giữa phiên trực tuyến này cũng giống như dạy học trên lớp truyền thống giáp mặt.
Bước 4. Chuẩn bị phiên trực tuyến mặt đối mặt tiếp theo
Sau phiên trực tuyến đồng bộ, giảng viên có thể thực hiện các bài tập về nhà và
thông báo cho SV/nhóm về một buổi trực tuyến tiếp theo (Nếu buổi trực tuyến kế tiếp sau
buổi trực tuyến này) hoặc sau buổi học truyền thống buổi kế tiếp. Việc linh hoạt tổ chức dạy
học trên lớp truyền thống và trực tuyến kết hợp sẽ giúp SV/nhóm SV chủ động được thời
gian và chuẩn bị tốt bài học trước khi đến lớp truyền thống hoặc trực tuyến.
Tổ chức hoạt động dạy học giáp mặt
Bước 1. Trước phiên giáp mặt
Giai đoạn đầu tiên liên quan đến việc sử dụng các công nghệ truyền thông trước khi
mặt-đối-mặt (F2F) để "chuẩn bị vào bài" để kích hoạt sự kiện mà sau đó sẽ được triển khai
giảng dạy kỹ hơn trong khi giảng dạy trực tiếp. Trong giai đoạn này, người thiết kế có thể
cần đến các công cụ và nguồn tài nguyên học tập điện tử có liên quan, để sử dụng hỗ trợ giai
đoạn này. Chúng bao gồm việc sử dụng các bài đọc dựa trên Web với một phiếu điều tra,
95
bài kiểm tra, hoặc hình thức thảo luận trực tuyến đi kèm. Ưu tiên đầu tiên là thiết lập giao
tiếp với học viên để họ hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận và những kỳ vọng của các bài tập, các
thông tin liên lạc này có thể nhờ vào một hệ thống quản lý học tập LMS, cho phép người
hướng dẫn để gửi một nhóm e-mail cho các lớp học và đăng các thông tin tương ứng với
phần công bố kế hoạch chuẩn bị cho buổi giáp mặt trên hệ thống LMS.
Các công cụ sử dụng âm thanh kỹ thuật số và các công cụ trực quan như Podcasting và
Adobe Presenter, IsPring Suit để giao tiếp với học viên trước giờ học. Người dạy có thể
ghi lại các thông điệp thông tin video ngắn, trong đó học viên có thể tải về và nghe, bất cứ
nơi nào, bất cứ lúc nào. Adobe Presenter, IsPring Suit có thể được sử dụng để thiết kế một
bài giảng và câu hỏi tự đánh giá được tích hợp trong bài giảng PowerPoint sau đó được tích
hợp lên hệ thống học tập trực tuyến LMS/LCMS. Các kế hoạch học tập truyền thống hay
trực tuyến được thể hiện gồm: bài thuyết trình (bài giảng), video, dự án mẫu nơi SV có
thể điều hướng một cách phi tuyến bằng cách bấm vào bất kỳ chủ đề. Ưu điểm của những
công cụ này là chúng cho phép SV lắng nghe và xem tài liệu khóa học liên quan đến ngoài
giờ lên lớp, tùy phong cách học của riêng họ, và thường xuyên như cần thiết để đạt được sự
hiểu biết.
Bước 2. Phiên mặt đối mặt
Giai đoạn thứ hai của kế hoạch dạy học là liên quan đến phiên giáp mặt trực tiếp. Giai
đoạn này kết hợp công nghệ học tập có thể được sử dụng để xác định các sự kiện kích hoạt
(s), cung cấp cơ hội để khám phá, và tạo ra một bước đầu tiên hướng tới giai đoạn thảo luận
cả lớp học. Đây có lẽ là khía cạnh quan trọng nhất khi sử dụng mô hình đề xuất. Tại thời
điểm này, giảng viên có thể sử dụng một trong các mô hình của lớp học đảo ngược trong mô
hình kết hợp, dẫn đến khi giáp mặt không còn được sử dụng để truyền tải thông tin như
giảngmà thay vào đó, trở thành cơ hội để thảo luận những quan niệm sai lầm của SV, trao
đổi những vấn đề quan trong liên quan đến chủ đề cần thảo luận đặc biệt là những mức độ
nhận thức bậc cao và giảng viên đứng lớp chỉ cần hướng dẫn hỗ trợ đồng đẳng và đưa ra
những dự án mẫu nhằm giúp các SV thực hiện được nhiệm vụ của cá nhân hay của nhóm,
tạo ra sản phẩm mới của buổi học. Các cuộc tranh luận tiếp theo sẽ giúp xác định rõ “những
vấn đề khó khăn” và cho phép các thành viên của lớp để bắt đầu chia sẻ và so sánh quan
điểm và kinh nghiệm liên quan đến câu hỏi hoặc vấn đề của họ. Quá trình bắt đầu với người
hướng dẫn đặt ra một câu hỏi hoặc vấn đề. Các SV/nhóm SV bước đầu làm việc riêng hướng
tới một giải pháp thống nhất của nhóm về câu trả lời về những gì họ tin là câu trả lời đúng
bằng cách chọn một một thành viên tham gia trả lời. Kết quả sau đó, giảng viên chiếu lên
một màn hình ở phía trước bằng Lab. Một câu hỏi hay thường gợi ra một loạt các phản ứng
từ phía SV. Sau đó, SV so sánh và thảo luận về các giải pháp của họ với những người bên
cạnh để đi đến một sự đồng thuận.
Phiên giáp mặt cũng là một cơ hội tốt để bắt đầu hoặc làm rõ các dự án cá nhân hoặc
nhóm. Để giúp SV/nhóm hiểu được những kỳ vọng cho các bài tập, dự án SV/nhóm làm
việc trước đó có thể được hiển thị và phê bình. Sau đó, SV có thể hoặc là phát triển hoặc sử
dụng một phiếu tự đánh giá từ trước để xem xét các ví dụ của các môn học trong quá khứ.
Tương tự như khi học trực tuyến qua các công cụ kỹ thuật số, các bài tập trước đó có thể
được tải lên hoặc liên kết với các LMS để học viên được tiếp cận với các tài liệu sau thời
gian học.
Bước 3. Giữa phiên mặt đối mặt
Việc sử dụng thông tin và công nghệ thông tin liên lạc giữa các phiên giáp mặt tạo cơ
hội cho các SV/nhóm SV tiếp tục khám phá và phản ánh về các hoạt động liên quan đến quá
96
trình học. Giai đoạn này bắt đầu bằng việc sử dụng các tính năng bảng thông báo, trong vòng
một LMS, để viết một bản tóm tắt và một danh sách các mục theo dõi từ phiên giáp mặt.
LMS là một công cụ giao tiếp, SV có thể e-mail hoặc gửi facebook cho người hướng dẫn
cho các câu hỏi cá nhân hoặc làm rõ các bài tập, và nên thảo luận được tạo ra trong các hệ
thống học tập trực tuyến LMS. Sau đó, SV có thể phân chia trách nhiệm trả lời các câu hỏi
và giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình. Diễn đàn thảo luận trực tuyến có thể được
sử dụng để thúc đẩy sự phản ánh cá nhân và đối thoại quan trọng giữa các phiên giáp mặt.
Bước 4. Chuẩn bị phiên mặt đối mặt tiếp theo
Trong phiên giáp mặt tiếp theo, công nghệ thông tin và truyền thông đóng một vai trò
quan trọng trong việc giúp đỡ hoàn thành một khóa học theo mô hình LSBBL và theo chu
kỳ hoặc mô-đun bằng cách "kết thúc vòng lặp" giữa các thành phần trực tuyến và mặt đối
mặt của một khóa học. Quá trình này, có thể được tạo điều kiện với một cuộc thảo luận lớp
vào đầu phiên giáp mặt kế tiếp. Các giai đoạn điều tra của khóa bồi dưỡng dự kiến được giải
quyết bằng cách đầu tiên xem xét các kết quả của cuộc khảo sát vào cuối phiên giáp mặt
trong khóa học đầu tiên, và sau đó thảo luận về bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc trong cuộc
khảo sát ý kiến của SV về khóa học. Nếu có một cuộc thảo luận trực tuyến giữa các phiên
họp giáp mặt, SV hoặc các giảng viên có thể cung cấp một bản tóm tắt bằng lời nói hoặc một
vài suy nghĩ về cuộc thảo luận. SV/nhóm cũng có thể được mời để chứng minh bài tập được
tiến hành. Những hoạt động này giúp làm rõ những kỳ vọng về niềm tin và củng cố bài học
của SV trong khóa học trước đó. Cuối cùng, tạo ra một diễn đàn thảo luận trên hệ thống học
tập LMS/LCMS. Vì rằng, cuộc thảo luận có thể có giá trị với các nội dung phức tạp và quan
điểm được kiểm tra và hiểu thông qua quá trình hợp tác và chia sẻ kiến thức. Các cuộc thảo
luận có thể mang hình thức của các cuộc tranh luận, làm việc theo nhóm nhỏ, và các nghiên
cứu trường hợp. Giảng viên làm rõ vấn đề và cuối cùng giảng viên cũng cố và giao nhiệm
vụ mới.
Đánh giá các hoạt động
Đánh giá hoạt động trực tuyến: Vì việc học trực tuyến rất khó kiểm soát được nên
khi thực hiện đánh giá này giảng viên có thể sử dụng việc đánh giá quá trình bằng cách: Sau
mỗi bài học, giảng viên thiết kế một bài kiểm tra trắc nghiệm với sự trợ giúp của các phần
mềm chuyên soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm (nhiều lựa chọn, ghép đôi, kéo thả, điền
khuyết hoặc bài kiểm tra tự luận) các nội dung đánh giá tập trung vào bài học hoặc tập trung
theo chương được giảng viên công khai cho SV trước khi học nội dung chương đó. Sau bài
kiểm tra SV có thể tích lũy điểm số làm cơ sở để giảng viên thống kê theo dõi đánh giá sau
này. Cách đánh giá này, có ưu điểm là: Theo dõi tiến độ học tập, phát hiện những sai sót trong
việc học và lên kế hoạch sửa chữa chúng, cung cấp phản hồi cho SV và giảng viên về tiến bộ
của SV.
Đánh giá hoạt động giáp mặt: Việc đánh giá trên lớp giảng viên có thể sử dụng cách
đánh giá như trong phương pháp dạy học truyền thống. Tổng hợp hai cách đánh giá này giảng
viên có thể đánh giá SV trong mỗi chương theo từng tuần hoặc theo từng tháng
Giai đoạn 3: Đánh giá kết thúc và điều chỉnh
Hình 2.26. Đánh giá rút kinh nghiệm
Đánh giá
kết quả học tập
Kết luận,
rút kinh nghiệm
97
Bước 1: Đánh giá kết quả học tập
Thông qua các bài kiểm tra trực tuyến và giáp mặt, giảng viên tiến hành đánh giá quá
trình dạy và học đã thực hiện. Để thực hiện việc đánh giá giảng viên sử dụng công thức đánh
giá khóa học được đề xuất ở mục 1.4.7 chương 1 trong luận án.
Bước 2: Kết luận, rút kinh nghiệm
- Giảng viên công bố kết quả học trực tuyến và giáp mặt của SV. Để công bằng và
khách quan GV nên công bố điểm tham gia của các nhóm (nếu có) hoặc cá nhân trong quá
trình học của từng bài, từng chương, từng hoạt động. Đồng thời, giao nhiệm vụ học tập tiếp
theo, hướng dẫn SV xem trước và học trực tuyến các nội dung theo đề cương chi tiết học phần
(được công bố đầu kì học). Song song với việc giáo nhiệm vụ, giảng viên xây dựng trên hệ
thống hỗ trợ trực tuyến forum cho SV sau khi học ở lớp liên quan đến nội dung bài học. Các
bước SV phản hồi trên sơ đồ hệ thống được miêu tả ở Hình 2.27.
Hình 2.27. Sơ đồ hệ thống hỗ trợ SV sau khi học trên lớp
+ Từ việc kiểm tra đánh giá, giảng viên đưa ra những kết luận về quá trình tổ chức dạy
học, từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp hơn.
+ Giảng viên cùng SV đúc kết lại những kinh nghiệm thu được trong quá trình dạy và
học để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế.
2.3. Thiết kế dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK học phần
“Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” cho Sinh viên
ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học
2.3.1. Đặc điểm của học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính
toán” trong chương trình Cử nhân Sư phạm Tin học trình độ đại học
2.3.1.1. Mô tả đặc điểm của môn học/học phần Kiểm tra đánh giá trong giáo dục đối với
bộ môn Tin học
Đặc điểm của môn học/học phần này nhằm giúp SV cử nhân Sư phạm Tin học sau
khi ra trường SV có thể đánh giá được SV về năng lực và phẩm chất cũng như năng lực
CNTT của SV căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng từ các phép đo. SV có thể
đánh giá được phẩm chất của một cá nhân SV và sử dụng những thông tin đó để đưa ra quyết
định về mỗi cá nhân và dạy học trong tương lai. Ngoài ra, môn học/học phần này còn giúp
SV thiết kế và xây dựng các bài kiểm tra đánh giá SV môn Tin học theo định hướng phát
triển năng lực, phát triển cho SV Sư phạm Tin học các năng lực cần thiết nhất để thực hiện
việc đánh giá SV trong phạm vi lớp học đối với môn Tin học. Mục tiêu là sau khi học xong
học phần này SV sẽ đạt mức vận dụng các năng lực cơ bản để đánh giá các hoạt động học
tập trên lớp học của các SV tại trường phổ thông, kết hợp với dạy – học để thực hiện đánh
SV
Bài tập về nhà
Nghiên cứu sâu
bài học
Nghiên cứu mở
rộng vấn đề
Khó khăn
Thảo luận nhóm
Trao đổi cá nhân
Khó khăn
GV
Gởi yêu cầu
Hệ
thống
LMS
98
giá trên lớp nhằm phát triển học tập cho học sinh, thiết kế được một số công cụ đánh giá cơ
bản để đánh giá năng lực CNTT của học sinh. Từ đó, thu thập, xử lí kết quả đánh giá và phản
hồi thông tin về kết quả đó cho SV đồng thời lập kế hoạch giúp đỡ SV phát triển năng lực.
2.3.1.2. Mô tả đặc điểm của môn học/học Lí thuyết tính toán đối với bộ môn Tin học
Môn học Lí thuyết tính toán đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một số cơ sở
Lí thuyết toán học của ngành tin học và nghiên cứu khả năng của các máy thông tin. Môn
học này còn được sữ dụng trong việc xây dựng ngôn ngữ lập trình.Vì vậy môn học Lí thuyết
tính toán đã từ lâu đã trở thành môn học chuẩn trong chuyên ngành Khoa học máy tính ở cấp
đại học trong và ngoài nước.
Môn học này nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về mô hình tính toán lý thuyết, ngôn
ngữ hình thức và lý thuyết độ phức tạp tính toán. Máy tính không bộ nhớ. Máy tính có bộ
nhớ. Máy hữu hạn trạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_day_hoc_ket_hop_b_learning_dua_vao_phong_cach_hoc_ta.pdf