LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG .viii
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu . 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn . 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 6
1.1. Cơ sở lý thuyết về vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế . 6
1.1.1 Mô hình tăng trưởng cổ điển . 6
1.1.2 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển . 7
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh . 10
1.2 Các khái niệm và đo lường về giáo dục, y tế, tăng trưởng kinh tế. 12
1.2.1 Khái niệm và đo lường về Giáo dục . 12
1.2.2 Khái niệm và đo lường về Y tế . 13
1.2.3. Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế .14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế . 17
1.3.1. Ảnh hưởng của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế. 17
1.3.2. Ảnh hưởng của y tế lên tăng trưởng kinh tế.22
1.3.3. Ảnh hưởng tương tác của giáo dục, y tế lên tăng trưởng kinh tế. 24
1.3.4. Một số yếu tố khác ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế. 25
1.4. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục, y tế và tương tác của
chúng đến tăng trưởng kinh tế . 30
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế 30
1.4.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của y tế lên tăng trưởng kinh tế. 38
201 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục, y tế và ảnh hưởng tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng số 84109 87682 91633 91420 93507 72346
Trên đại học 45512 48564 54886 59979 67497 59736
Đại học, cao đẳng 36998 37716 35742 29810 25711 12461
Trình độ khác 1599 1402 1005 1631 299 149
Công lập
Tổng số 70432 73886 75214 74112 76061 57198
Trên đại học 38697 40923 45600 49998 56044 48790
Đại học, cao đẳng 30702 31782 28708 22909 19776 8278
Trình độ khác 1033 1181 907 1205 241 130
Ngoài công lập
Tổng số 13677 13796 16419 17308 17446 15148
Trên đại học 6815 7641 9286 9981 11453 10946
Đại học, cao đẳng 6296 5934 7034 6901 5935 4183
Trình độ khác 566 221 98 426 58 19
Tăng trưởng so với năm trước (%)
Chung
Tổng số 12,8 4,2 4,5 -0,2 2,3 4
Trên đại học 18,8 6,7 13 9,3 12,5 9,3
Đại học, cao đẳng 6,4 1,9 -5,2 -16,6 -13,8 -16,4
Trình độ khác 6,7 -12,3 -28,3 62,3 -81,7 198
Công lập
Tổng số 11,2 4,9 1,8 -1,5 2,6 3,2
Trên đại học 17,4 5,8 11,4 9,6 12,1 8,4
Đại học, cao đẳng 5,5 3,5 -9,7 -20,2 -13,7 -20,3
Trình độ khác -19,5 14,4 -23,2 33 -80 664,7
Ngoài công lập
Tổng số 21,6 0,9 19 5,4 0,8 6,8
Trên đại học 27,6 12,1 21,5 7,5 14,7 13,4
Đại học, cao đẳng 10,7 -5,7 18,5 -1,9 -14 -7,2
Trình độ khác 163,3 -61 -55,6 334,7 -86,4 -42,4
Nguồn: GSO
73
2.2.3. Thực trạng về giáo dục nghề nghiệp
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi quản lý nhà nước
về cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy về một đầu mối, đảm bảo sự thống nhất và
đồng bộ. Chính vì vậy tại Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2016 “Chính phủ
thống nhất giao cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý nhà nước đối với
các trường sư phạm”.
Sự tồn tại khách quan của các cơ sở GDNN, được xét ở các góc độ khác nhau
của quản lý, cho thấy việc triển khai quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN theo Luật
Giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ cần thiết, nhưng chắc chắn gặp không ít khó khăn.
Việc quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN theo định hướng tăng quy mô, giảm đầu mối
quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả hoạt động bằng các giải pháp tích
cực như đẩy mạnh xã hội hóa; giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDNN; sắp xếp theo
ngành, nghề, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở đào tạo nghề.v.v sẽ có thể đổi mới
toàn diện GDNN, góp phần đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng và nâng cao năng
lực cạnh tranh của Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Trong báo cáo này, mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp được phản ánh khách quan theo loại hình cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, theo khu vực kinh tế-xã hội và theo hình thức sở hữu. Ngoài ra, báo cáo sẽ
phân tích kỹ hơn về nhóm các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp.
Theo loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2016, số lượng cơ sở GDNN có biến động lớn
so với năm 2015 tăng 506 cơ sở tương đương 134,5%, trong đó với từng loại cơ sở
GDNN lại tăng đột biến khác nhau: trường cao đẳng tăng 199 trường, tương đương
215%; trường trung cấp tăng 272 trường, tương đương 197,4%% và trung tâm GDNN
tăng 37 trung tâm, tương đương 103,7% (xem Hình 2.1).
Đơn vị tính: Cơ sở
Hình 2.1. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo loại hình
Nguồn: Văn phòng -Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
74
Theo khu vực kinh tế-xã hội
Các cơ sở GDNN được thành lập và phát triển luôn được định hướng gắn kết
với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển nhân lực, Quy hoạch
phát triển nhân lực và thực tế của từng vùng, địa phương và cả nước đặc biệt trong giai
đoạn 2011-2020. Tuy nhiên thực trạng việc đầu tư, phát triển cơ sở sản xuất, nhà máy,
công ty tập trung ở một số tỉnh, thành phố hoặc khu vực kéo theo sự tồn tại của các cơ
sở GDNN ở các tỉnh không có điều kiện phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn. Năm
2016, khu vực đồng bằng Sông Hồng có số lượng trường cao đẳng lớn (135 trường)
chiếm 34,8% tổng số trường cao đẳng trên toàn quốc; số lượng trường trung cấp cũng
rất lớn (191 trường) chiếm 37,3% tổng số trường trung cấp trên toàn quốc; ở khu vực
trung du và miền núi phía bắc và khu vục Tây Nguyên số trung tâm GDNN là rất lớn,
gấp đôi số trường trung cấp và cao đẳng; ở các khu vực còn lại số trung tâm GDNN
tương đương số trường trung cấp và cao đẳng (xem Hình 2.2).
Đơn vị tính: Cơ sở
Hình 2.2. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo khu vực kinh tế-xã hội
Nguồn: Văn phòng -Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Theo hình thức sở hữu
Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định có 3 loại hình thức sở hữu cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bao gồm: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính đến
75
30/10/2016 với tổng số 1.972 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 1.307 cơ sở
giáo dục công lập chiếm 66,3%, (trường cao đẳng chiếm 23,3%, trường trung cấp
chiếm 23,6%, số % còn lại là của trung tâm GDNN), số còn lại 33,7% là cơ sở GDNN
ngoài công lập (tư thục và đầu tư nước ngoài) (Hình 2.3). Thực tế cho thấy tỷ lệ cơ sở
GDNN ngoài công lập còn thấp, đặc biệt là đối với trường cao đẳng. Thực hiện Luật
Giáo dục nghề nghiệp về chính sách xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích,
các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia hoạt động GDNN, cần đa dạng hóa các loại
hình cơ sở GDNN với các hình thức sở hữu khác nhau; khuyến khích hợp tác, liên kết
giữa các cơ sở GDNN với các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước phù hợp với
chức năng nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Đồng thời cần bổ sung chính sách nhằm tăng cường sự “công
bằng”giữa các CSDN công lập và ngoài công lập; quan tâm hỗ trợ kỹ thuật đối với các
CSDN tư thục (hỗ trợ về chương trình, giáo trình; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho giáo viên và cán bộ quản lý GDNN).
Đơn vị tính: Cơ sở
Hình 2.3. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hình thức sở hữu
Nguồn: Văn phòng -Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp
Các cơ sở GDNN của doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế, các công ty, trước hết
thực hiện chức năng đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng đặt hàng đào tạo
của doanh nghiệp qua phương thức hợp đồng đào tạo giữa công ty, doanh nghiệp với
76
cơ sở GDNN về số lượng và chất lượng nhân lực được đào tạo. Doanh nghiệp, công ty
phải bảo đảm kinh phí đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp. Các trường này cũng có
thể đào tạo theo yêu cầu xã hội, khi đó sẽ thực hiện cơ chế như trường tư thục. Về cơ
chế hoạt động, các cơ sở GDNN thực hiện cơ chế tự chủ về kinh phí là đơn vị hoạt
động độc lập được hưởng các chính sách của Nhà nước và khuyến khích xã hội hóa
giáo dục đào tạo. Nguồn kinh phí được huy động từ công ty, doanh nghiệp mẹ, học phí
của người học, tài trợ của Nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác. Về học phí
đối với đào tạo cho người ngoài công ty, doanh nghiệp, nhà trường tự quyết định mức
học phí phù hợp chất lượng đào tạo, khả năng chi trả của người học và của xã hội khi
đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
Số liệu thống kê năm 2016 cho thấy số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp của
doanh nghiệp trong cả nước còn hạn chế. Trong tổng số 387 trường cao đẳng thì chỉ có
46 trường thuộc doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 11,8%; tổng số trường trung cấp thuộc
doanh nghiệp là 82 trường chiếm tỷ lệ 14,8%; số lượng trung tâm GDNN và trung tâm
khác thuộc doanh nghiệp là 355 trung tâm, chiếm hơn 1/3 tổng số trung tâm chiếm tỷ
lệ (34,3%), (hình 2.4).
Đơn vị tính: Cơ sở
Hình 2.4.So sánh số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp
Nguồn: Văn phòng -Tổng cục Giáo dục nghề
Hoạt động đào tạo của các cơ sở GDNN thuộc doanh nghiệp đã đáp ứng một
phần nhu cầu lao động kỹ thuật của doanh nghiệp, góp phần tăng quy mô đào tạo nghề
trong cả hệ thống dạy nghề, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng
lao động qua đào tạo nghề. Người học nghề tại đây sau khi tốt nghiệp có nhiều cơ hội
tìm được việc làm trong doanh nghiệp. Đặc biệt đào tạo nghề tại doanh nghiệp tiết
77
kiệm chi phí và thời gian của cả người học và doanh nghiệp. Nhờ có các cơ sở GDNN
thuộc doanh nghiệp đã tăng thêm cơ hội được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề
đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp. Người lao động của doanh
nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh
nghiệp không bị gián đoạn thời gian sản xuất do được thực hành ngay trên dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên số lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp còn ít,
chưa đáp ứng được nhu cầu của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác các trường cao đẳng,
trường trung cấp thuộc doanh nghiệp chỉ tập trung ở một số khu vực kinh tế-xã hội lớn
như khu vực đồng bằng Sông Hồng có 59 trường chiếm 46,1%, khu vực Đông nam bộ
30 trường, chiếm 23,4%, (hình 2.5).
Đơn vị tính: Cơ sở
Hình 2.5. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp
phân theo khu vực kinh tế-xã hội
Nguồn: Văn phòng -Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Thực trạng về học sinh, sinh viên học nghề
Tính đến ngày 31/12/2016 Kết quả tuyển sinh năm 2016 đạt được 2.367.654
người trong đó: Trình độ cao đẳng (CĐ) và cao đẳng nghề (CĐN) là 241.411 sinh viên
(CĐ ước đạt 149.852 sinh viên; CĐN là 91.559 sinh viên), chiếm 10,2%. Trình độ
trung cấp nghề (TCN) và trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) là 290.231 học sinh (TCN
là 147.096 học sinh; TCCN là 143.135 học sinh), chiếm 12,3%. Trình độ Sơ cấp nghề
và dưới 3 tháng là 1.836.012 người chiếm 77,6%
78
Đơn vị tính: người
Hình 2.6. Kết quả tuyển sinh năm 2016
Nguồn: Vụ Dạy nghề chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Tuyển sinh theo trình độ CĐN, TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng
Tổng hợp báo cáo của 63 Sở LĐTBXH, kết quả tuyển sinh CĐN, TCN, SCN và
Dạy nghề dưới 3 tháng năm 2016 đạt được 2.074.667 người, trong đó: Trình độ CĐN
và TCN là 238.655 người (chiếm 12,0% so với tổng số tuyển sinh học nghề năm
2016); Trình độ SCN và DN dưới 3 tháng là 1.836.012 người (chiếm 88% so với tổng
số tuyển sinh học nghề năm 2016); Kết quả tuyển sinh năm 2016 đạt 96,5% so với kế
hoạch đề ra (ở trình độ CĐN, TCN đạt 95,5%, trình độ SCN và DN dưới 3 tháng đạt
96,6%) và tăng so với năm 2015 là 4,8%.
Đơn vị tính: người
Hình 2.7. Tuyển sinh theo trình độ CĐN, TCN, DCN và Dạy nghề dưới 3 tháng
Nguồn: Vụ Dạy nghề chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
79
Số lượng tuyển sinh CĐN, TCN, Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng
tăng so với năm 2015
Kết quả tuyển sinh trình độ CĐN, TCN phân theo vùng kinh tế - xã hội được
trong đó: Vùng Đồng bằng sông Hồng tuyển được 80.450 người chiếm 34% so với
tổng số tuyển sinh trình độ CĐN, TCN năm 2016; Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc tuyển được 29.028 người chiếm 12%,Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung tuyển được 52.934 người chiếm 22% so; Vùng Tây Nguyên tuyển được 8.494
người chiếm 4%; Vùng đông Nam Bộ tuyển được 44.864 người chiếm 19% và Vùng
Đồng bằng sông Cửu long tuyển được 22.886 người chiếm 10% so với tổng số tuyển
sinh trình độ CĐN, TCN năm 2016;
Kết quả tuyển sinh trình độ SCN và DN dưới 3 tháng phân theo vùng kinh tế -
xã hội trong đó Vùng Đồng bằng sông Hồng tuyển được 389.622 người chiếm 21%;
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuyển được 181.646 người chiếm 10%; Vùng
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung tuyển được 347.727 người chiếm 19%; Vùng
Tây nguyên tuyển được 68.168 người chiếm 4%; Vùng đông Nam bộ tuyển được
570.203 người chiếm 31% và Vùng Đồng bằng sông Cửu long tuyển được 278.647
người chiếm 15% so với tổng số tuyển sinh trình độ sơ cấp và Dạy nghề dưới 3 tháng
năm 2016 (hình 2.8).
Đơn vị tính: người
Hình 2.8. Tuyển sinh trình độ CĐN, TCN, SCN theo vùng kinh tế - xã hội
Nguồn: Vụ Dạy nghề chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
80
Thông tin tốt nghiệp
Kết quả tốt nghiệp năm 2016 bao gồm cả CĐ, CĐN, TCN, TCCN, SCN và DN
dưới 3 tháng đạt được 1.974.193 người (hình 2.9), trong đó: Trình độ CĐ và CĐN là
172.051 sinh viên (CĐ ước đạt 107.893 sinh viên; CĐN là 64.158 sinh viên), chiếm
8,7% so với tổng số người tốt nghiệp các cấp trình độ. Trình độ TCN và TCCN là
205.374 học sinh (TCN là 99.454 học sinh; TCCN là 105.920 học sinh), chiếm 10,4%
so với tổng số người tốt nghiệp. Sơ cấp nghề và Dạy nghề dưới 3 tháng chiếm 80,9%
so với tổng số người tốt nghiệp.
Đơn vị tính: người
Hình 2.9. Số lượng tuyển sinh theo trình độ đào tạo năm 2016
Nguồn: Vụ Dạy nghề chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Kết quả tốt nghiệp theo trình độ CĐN, TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng
Theo báo cáo của 63 Sở LĐTBXH, năm 2016 có tổng số 1.760.380 người tốt nghiệp
học nghề, trong đó: tốt nghiệp CĐN và TCN là 163.612 người (CĐN là 64.158 sinh viên;
TCN là 99.454 học sinh); SCN và dạy nghề dưới 3 tháng là 1.596.768 người (hình 2.10).
Đơn vị tính: người
Hình 2.10. Kết quả tốt nghiệp theo trình độ CĐN, TCN, SCNvà Dạy nghề dưới 3 tháng
Nguồn: Vụ Dạy nghề chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
81
Nhìn chung tỷ lệ tốt nghiệp CĐN, TCN, Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng
năm 2016 tăng so với năm 2015 (CĐN là 4,620 người, TCN là 9628 người, SCN và
dạy nghề dưới 3 tháng là 18,488 người).
Kết quả tốt nghiệp CĐN, TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng chia theo
vùng kinh tế - xã hội
Kết quả tốt nghiệp CĐN, TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng chia theo vùng
kinh tế - xã hội như sau: Vùng Đồng bằng sông Hồng là 401.632 người, chiếm 23% so
với tổng số người học nghề tốt nghiệp của cả nước năm 2016; Vùng Trung du và miền
núi phía Bắc là 176.328 người, chiếm 10% so với tổng số; Vùng Bắc Trung bộ và
duyên hải miền Trung là 337.279 người, chiếm 19% so với tổng số; Vùng Tây nguyên
là 62.701 người, chiếm 4% so với tổng số; Vùng đông Nam bộ là 528.589 người,
chiếm 30% so với tổng số và Vùng Đồng bằng sông Cửu long là 253.851 người, chiếm
14% so với tổng số (hình 2.11)
Đơn vị tính: người
Hình 2.11. Kết quả tốt nghiệp CĐN, TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng
chia theo vùng kinh tế năm 2016
Nguồn: Vụ Dạy nghề chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
82
2.3. Thực trạng chi tiêu cho giáo dục
2.3.1. Thực trạng chi tiêu công cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục đào tạo tại Việt Nam hiện nay bao gồm các nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả công trái giáo dục, vay nợ, viện trợ); các nguồn
ngoài ngân sách nhà nước (học phí, thu dịch vụ khoa học công nghệ, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân). Trong đó, đầu tư từ ngân sách nhà nước có vai trò chủ đạo.
Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo tại Việt Nam liên tục tăng. Tỷ trọng chi
cho giáo dục đào tạo so với GDP tăng từ 4,1% năm 2001 lên 6,1% năm 2016. Tỷ
trọng của giáo dục đào tạo trong tổng chi ngân sách nhà nước tăng tương ứng từ
15,5% lên 21,4%. Chi tiêu công cho giáo dục đào tạo của Việt Nam ở mức khá cao
so với nhiều nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao hơn. Tuy nhiên, do quy
mô kinh tế nhỏ, xét về số tuyệt đối, mức Chi tiêu công cho giáo dục hàng năm vẫn
còn rất khiêm tốn. Phần lớn chi cho giáo dục đào tạo dành cho chi thường xuyên
(bình quân trên 80%), trong khi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn.
Năm 2016, tổng nguồn ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đào tạo là 224,8 nghìn
tỷ (chiếm khoảng 20% tổng chi ngân sách nhà nước), trong đó chi thường xuyên
khoảng 184 nghìn tỷ (chiếm khoảng 82%).
Bảng 2.6. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo, 2005-2016 (%)
2005 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổngchi 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Trungương 25,3 22,9 20,6 25,2 25,4 24,6 24,5
Địaphương 74,7 77,1 79,4 74,8 74,6 75,4 75,5
Chixâydựngcơbản 16,8 20,9 23,1 17,1 18,4 18,0 17,7
Chithườngxuyên 83,2 79,1 76,9 82,9 81,6 82,0 82,3
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo đang ngày càng được phân
cấp. Theo đó, khoảng 75% tổng chi cho giáo dục đào tạo do địa phương quản lý, trong
khi ngân sách trung ương trang trải 25% nhu cầu còn lại. Điều này về cơ bản phù hợp
với chủ trương phân cấp trong chính sách quản lý giáo dục, mang lại nhiều quyền tự chủ
hơn cho chính quyền địa phương cũng như cho các cơ sở giáo dục. Cơ cấu chi ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo cũng đã được cải tiến theo hướng tập trung nhiều hơn
83
cho các cấp học phổ cập, các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Theo đó, chi ngân
sách nhà nước cho các cấp giáo dục mần non và giáo dục phổ thông hiện chiếm khoảng
gần 70% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo. Trong khi đó, chi cho hoạt
động dạy nghề, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn trong tổng chi ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo (lần lượt khoảng 9 - 10% và 11 - 12%).
Bảng 2.7. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo các cấp học, 2006-2015 (%)
2006 2011 2012 2013 2014 2015
ChiNSNNcáccấp 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Mầmnon 7,5 7,9 8,2 8,2 8,2 8,2
Tiểuhọc 31,2 28,5 28,2 28,3 28,3 28,3
THCS 21,6 21,5 21,4 21,6 21,6 21,6
THPT 10,3 11,8 11,2 11,1 10,9 11,1
CộngchiGDMNvàGDPT 70,6 69,7 69,0 69,2 69,0 69,2
Dạynghề 6,7 9,7 9,9 9,7 9,7 9,7
Trungcấpchuyênnghiệp 2,6 3,4 3,6 3,5 3,5 3,5
Caođẳng,đạihọc 8,9 11,7 12,0 12,4 12,4 12,4
GDTX 1,2 1,8 1,7 1,6 1,8 1,6
GDĐTkhác 10,0 3,7 3,8 3,6 3,6 3,6
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Từ bộ dữ liệu được tổng hợp, nghiên cứu đi sâu vào phân tích thực trạng chi
tiêu công cho giáo dục theo từng năm, cũng như theo mỗi ngũ phân vị thu nhập dựa
trên tăng trưởng GDP trung bình của các tỉnh.
Nhìn chung chi tiêu công bình quân cho giáo dục có xu hướng gia tăng theo
từng năm trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 ở tất cả các nhóm tăng trưởng
kinh tế. Đặc biệt, có sự gia tăng rõ nhất ở hai nhóm tăng trưởng thấp nhất và tăng
trưởng cao nhất. Theo đó, chi tiêu công bình quân cho giáo dục ở nhóm tăng trưởng
thấp nhất tăng đều từ mức 0,45 triệu đồng/người/năm ở năm 2011 đến 0,60 triệu
đồng/người/năm vào năm 2015. Trong khi đó, một sự gia tăng mạnh mẽ hơn ở nhóm
tăng trưởng cao nhất, từ mức 0,35 triệu đồng/người/năm ở năm 2011 tăng mạnh lên
mức 0,60 triệu đồng/người/năm ở năm kế tiếp và đạt mức 0,85 triệu đồng/người/năm ở
năm 2015. Điều đó cho thấy, có sự khác biệt đáng kể giữa chi tiêu công bình quân cho
giáo dục giữa các tỉnh thuộc các nhóm có mức tăng trưởng GDP cao nhất và các tỉnh
84
có mức tăng trưởng thuộc nhóm thấp nhất. Tuy nhiên, sự khác biệt về mức chi tiêu
công bình quân cho giáo dục là không rõ ràng ở các tỉnh thuộc các nhóm tăng trưởng
trung gian như nhóm tăng trưởng thấp, nhóm tăng trưởng trung bình và tăng trưởng
cao. Từ đó, có thể đặt ra một giả thuyết rằng tồn tại một mối tương quan dương giữa
chi tiêu công bình quân cho giáo dục với tăng trưởng kinh tế qua các năm trong giai
đoạn khảo sát.
0.450.45
0.51
0.57
0.60
0.27
0.62
0.56
0.50
0.61
0.39
0.65
0.36
0.65
0.48
0.37
0.51
0.560.54
0.61
0.35
0.60
0.72
0.79
0.86
0
.1
.2
.3
.4
.5
.6
.7
.8
.9
1
Ch
i t
iê
u
cô
n
g
bì
n
h
qu
ân
ch
o
gi
áo
dụ
c
Tă
ng
trư
ởn
g t
hấ
p n
hấ
t
Tă
ng
trư
ởn
g t
hấ
p
Tă
ng
trư
ởn
g t
ru
ng
bìn
h
Tă
ng
trư
ởn
g c
ao
Tă
ng
trư
ởn
g c
ao
nh
ất
2011 2012 2013 2014 2015
Hình 2.12: Chi tiêu công bình quân cho giáo dục (tr.đ/người/năm) phân theo các
nhóm thu nhập giai đoạn năm 2011 - 2015
Nguồn: MOF và VHLSS
2.3.2.Thực trạng chi tiêu cá nhân cho giáo dục
Theo nhóm thu nhập, hộ càng giàu thì mức chi cho giáo dục càng lớn, tính đến
năm 2016, mức chi bình quân chung một người một tháng là 1,14 triệu đồng, trong khi
chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người nhóm giàu nhất (2,2 triệu đồng/người/
tháng) cao gấp hơn 4 lần nhóm nghèo nhất (0,49 triệu đồng/người/năm) và hơn gấp 2
lần mức chi bình quân chung. Tuy nhiên, tỷ trọng chi tiêu đầu tư cho giáo dục trong
tổng chi tiêu của hộ lại rất thấp, chỉ chiếm khoảng 2% tổng chi tiêu của hộ.
Theo thời gian, khi thu nhập tăng thì chi tiêu cho giáo dục cũng tăng lên. Năm
2010, tổng chi cho giáo dục bình quân nhóm 5 là 1,8 triệu động/người/năm thì đến
năm 2016, tổng chi tiêu bình quân của nhóm này là 2,2 triệu đồng/người/năm.
85
Bảng 2.8. Chi tiêu hộ bình quân cho giáo dục theo nhóm thu nhập
Đơn vị: Nghìn đồng/người/tháng
Nhóm thu nhập 2010 2012 2014 2016
Nhóm nghèo nhất 253.3 312.7 395.4 488.2
Nhóm nghèo 582.3 678.3 799.8 931.6
Nhóm trung bình 941.2 998.9 1062.0 1127.1
Nhóm khá 1059.7 1186.3 1336.9 1496.7
Nhóm giàu 1800.8 2071.1 1933.6 2223.9
Chung 951.1 1009.6 1073.7 1139.8
Nguồn: Tính toán từ số liệu VHLSS 2010-2016, GSO
Theo thời gian, mức chi tiêu bình quân đầu người khu vực thành thị và giới tính
có sự thay đổi không quá nhiều, thậm chí chi tiêu cho giáo dục khu vực thành thị còn
không tăng trong giai đoạn 2010-2016.
Theo khu vực, chi tiêu bình quân đầu người khu vực thành thị cao gấp gần 2 lần
so với khu vực nông thôn (1,67 triệu đồng/ người/ tháng so với 0,9 triệu đồng/ người/
tháng năm 2017).
Theo giới tính, kết quả khá bất ngờ khi nữ giới có mức chi tiêu cho giáo dục cao
hơn nam giới trong giai đoạn 2010-2016, năm 2016 chi tiêu bình quân cho giáo dục
của nam là 1,1 triệu đồng/người và của nữ là 1,26 triệu đồng/người
Bảng 2.9. Chi tiêu hộ bình quân cho giáo dục theo khu vực, giới tính
Đơn vị: Nghìn đồng/người/tháng
2010 2012 2014 2016
Chung 951.1 1009.6 1073.7 1139.8
Khu vực
Thành thị 1691.4 1683.2 1675.1 1667.0
Nông thôn 677.0 744.6 822.8 905.0
Giới tính chủ hộ
Nam 931.5 985.7 1044.7 5.4
Nữ 1028.6 0.2 1179.5 1261.6
Nguồn: Tính toán từ số liệu VHLSS 2010-2016, GSO
Dựa trên dữ liệu về chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ được tính toán từ bộ
dữ liệu khảo sát mức sống hộ (VHLSS) và bộ dữ liệu MOF qua các năm trong giai
86
đoạn 2011 - 2016, biểu đồ về tình hình chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ được
tổng hợp ở hình 2.13 bên dưới. Kết quả cho thấy, ngoại trừ các hộ ở các tỉnh thuộc
nhóm tăng trưởng thấp thì tất cả các hộ thuộc các nhóm tăng trưởng khác đều cho thấy
mức chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ tăng dần qua các năm trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2015. Ở đây, có sự gia tăng mạnh về mức chi tiêu bình quan cho
giáo dục của hộ qua các năm ở các tỉnh thuộc nhóm tăng trưởng trung bình, nhóm tăng
trưởng cao và nhóm tăng trưởng cao nhất. Cụ thể, mức chi tiêu bình quân cho giáo dục
của hộ ở ba nhóm tăng trưởng này năm 2011 lần lượt là 3,2; 3,6 và 3,8 (triệu
đồng/người/năm) đã tăng tăng lên tương ứng là 5,6; 5,7 và 6,3 triệu đồng/người/năm
vào năm 2015. Kết quả hình 2.13 cũng cho thấy, chi tiêu bình quân cho giáo dục của
hộ ở các tỉnh thuộc các nhóm tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau. Các hộ ở các
tỉnh thuộc các nhóm tăng trưởng cao sẽ có mức chi tiêu bình quân cho giáo dục cao
hơn và ngược lại. Như vậy, kết quả thống kê sơ bộ cho thấy một khả năng tương quan
dương giữa chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ với tăng trưởng kinh tế trong giai
đoạn khảo sát.
2.7
3.8
3.4
3.7
4.3
2.7
4.1
4.9
4.0
3.6
3.2
4.1
5.3
5.7 5.6
3.6
4.6 4.5
4.1
5.7
3.8
4.8
5.2 5.3
6.3
2
3
4
5
6
7
8
Ch
i t
iê
u
bì
n
h
qu
ân
củ
a
hộ
ch
o
gi
áo
dụ
c
Tă
ng
trư
ởn
g t
hấ
p n
hấ
t
Tă
ng
trư
ởn
g t
hấ
p
Tă
ng
trư
ởn
g t
ru
ng
bìn
h
Tă
ng
trư
ởn
g c
ao
Tă
ng
trư
ởn
g c
ao
nh
ất
2011 2012 2013 2014 2015
Hình 2.13: Chi tiêu tư nhân bình quân cho giáo dục của hộ (tr.đ/người/năm)
phân theo các nhóm thu nhập giai đoạn năm 2011 - 2015
Nguồn: MOF và VHLSS
2.4. Thực trạng về y tế giai đoạn 2011-2016
Tính đến năm 2016, tổng số cán bộ ngành y là 270,1 nghìn người, trong đó bác
sỹ là 77,5 nghìn người (chiếm 28,7% tổng số cán bộ ngành y), số lượng y sỹ là 57,1
87
nghìn người (chiếm 21,16%), số lượng y tá là 106,6 nghìn người (chiếm 39,5%) và số
lượng hộ sinh là 28,8 nghìn người (chiếm 10,7% tổng số cán bộ).
Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng cán bộ ngành y trong giai đoạn 2010-
2016 là 2,8%/năm, y tá có tốc độ tăng trưởng cán bộ nhanh nhất, bình quân mỗi năm
tăng trưởng 3,86%, tiếp theo là bác sỹ có tốc độ tăng trưởng bình quân là 3,24%/năm,
y sỹ có tốc độ tăng cán bộ bình quân là 1,35%/năm và thấp nhất là hộ sinh có tốc độ
tăng trưởng bình quân là 0,9%/năm.
Bảng 2.10. Số lượng nhân lực ngành y tế
2010 2012 2014 2015 2016
Số lượng (Người)
Bác sĩ 61,398 73,717 71,815 73,797 77,539
Y sĩ 52,250 58,727 58,264 58,385 57,152
Y tá 82,298 100,353 102,011 102,721 106,654
Hộ sinh 26,796 30,072 29,130 29,137 28,778
Tốc độ tăng trưởng (%)
Bác sĩ 1,0 20,1 -2,6 2,8 5,1
Y sĩ 0,8 12,4 -0,8 0,2 -2,1
Y tá 15,2 21,9 1,7 0,7 3,8
Hộ sinh 7,0 12,2 -3,1 0,0 -1,2
(*) Chưa kể cơ sở hộ. (**) Số liệu năm 2012 bao gồm cả hộ.
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Tuổi thọ bình quân
Trong giai đoạn 2010-2016, tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng 0,5
tuổi, đạt mốc 73,4 tuổi vào năm 2016 (tỷ lệ người trên 65 tuổi chiếm gần 7% dân số),
mức tuổi thọ bình quân đã vượt tuổi thọ trun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_giao_duc_y_te_va_anh_huong_tuong_tac_cua_chung_len_t.pdf