Luận án Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN. i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. iv

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ. iv

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC . iv

MỞ ĐẦU.1

CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM

SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư

TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI.7

1.1.CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NưỚC NGOÀI .7

1.1.1.Giới thiệu khái quát các công trình nghiên cứu nước ngoài.7

1.1.2.Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình nước ngoài .11

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NưỚC .11

1.2.1.Giới thiệu khái quát các công trình nghiên cứu trong nước .11

1.2.2.Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình trong nước .27

1.3.KHOẢNG HỞ NGHIÊN CỨU .27

1.4.KHÁC BIỆT CỦA LUẬN ÁN SO VỚI CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ.28

CHưƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM

SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN

ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI.30

2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN

ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI .30

2.1.1.Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối

với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư.30

2.1.2.Những vấn đề lý luận về chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài.33vii

2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN

GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚCNGOÀI.47

2.2.1.Khái niệm kiểm soát chuyển giá.47

2.2.2.Mục đích và yêu cầu cần đạt được đối với công tác kiểm soát hoạt động

chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .48

2.2.3.Nội dung kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài.50

2.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chuyển giá .56

2.3.CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI.60

2.3.1.Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam .60

2.3.2.Kinh nghiệm kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam và bài học đối với

Vĩnh Phúc.65

CHưƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC GIAI ĐOẠN 2006-2014 .75

3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư NưỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2006-2014 .75

3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .75

3.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Vĩnh Phúc giai

đoạn 2006 – 2014.76

3.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2006-2014.78

3.2.1. Khái quát tình hình chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn Vĩnh Phúc.78

3.2.2. Các tình huống chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .80viii

3.3.THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2006 – 2014.97

3.3.1.Công tác tổ chức và nhân sự.101

3.3.2.Công tác thu thập thông tin và quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát

chuyển giá .103

3.3.3.Công tác giám sát, quản lý kê khai các thông tin giao dịch liên kết.104

3.3.4.Công tác kiểm tra xác định dấu hiệu chuyển giá.106

3.3.5.Công tác tuyên truyền - hỗ trợ .107

3.3.6.Công tác thanh tra chuyển giá.109

3.3.7.Công tác xử lý vi phạm và các hoạt động sau thanh tra .113

3.3.8.Triển khai cơ chế thỏa thuận trước về giá tính thuế .114

3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN

GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC

NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2006 – 2014 .114

3.4.1.Những kết quả đạt được.114

3.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân.115

CHưƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN

GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.125

4.1.DỰ BÁO HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ

VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.125

4.1.1.Xu hướng dịch chuyển và dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

trong những năm tới.125

4.1.2.Những thay đổi trong cơ chế quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá.127

4.1.3.Dự báo tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài.128

4.2.CÁC QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CưỜNG KIỂM SOÁT

HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU

Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.129

4.2.1.Giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giá phải đảm bảo lợi ích

tổng thể nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.129ix

4.2.2.Các giải pháp tăng cường kiểm soát chuyển giá phải phù hợp với tiến trình

hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết quốc tế của Việt Nam .130

4.2.3.Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giá của Cục thuế

Vĩnh Phúc phải đặt trong tổng thể các giải pháp chung của cả nước phù hợp điều

kiện thực tiễn.130

4.3.CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CưỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN

GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC

NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 .131

4.3.1. Nhóm giải pháp nghiệp vụ.131

4.3.2. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu về kiểm soát chuyển giá .146

4.3.3. Tăng cường trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ giữa các bộ phận trong cơ

quan thuế.147

4.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ .148

4.4.CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN .148

4.4.1.Nhóm giải pháp hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát

chuyển giá .148

4.4.2.Nhóm giải pháp tăng cường trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong công tác

kiểm soát chuyển giá.160

4.4.3.Nhóm giải pháp kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.171

4.4.4.Các giải pháp điều kiện khác .172

KẾT LUẬN .174

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐưỢC CÔNG BỐ .176

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .177

pdf273 trang | Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Đây là kết quả kiểm tra trung bình của hơn 60 cuộc kiểm tra các DN FDI mỗi năm tại Phòng kiểm tra thuế 1. Kết quả thanh tra các DN FDI tại phòng thanh tra thuế 1 với trung bình 30 cuộc mỗi năm cũng có số truy thu, xử phạt hạn chế nhƣ: Năm 2011: 30,7 tỷ đồng; năm 2012: 72,9 tỷ đồng; năm 2013: 32,5 tỷ đồng... (Phụ lục 3.13). Nhƣ vậy, với kết quả thanh tra các DN có dấu hiệu chuyển giá nói trên đã góp một phần trong kết quả thanh tra chuyển giá chung của toàn ngành Thuế trong năm 2013 và năm 2014. Đây là những kết quả bƣớc đầu khả quan trong công tác thanh tra chống chuyển giá ở Vĩnh Phúc và là con số đáng để xem xét về tình trạng các DN lợi dụng kẽ hở pháp luật trốn thuế thông qua định giá chuyển giao. Tóm lại, công tác thanh tra chuyển giá tại Cục thuế mới bắt đầu từ năm 2012 khi có chỉ thị 1709 của Tổng cục Thuế, song cũng chỉ mới triển khai thực hiện thanh tra tại các DN dệt may và phân tích tại các DN sản xuất ô tô – xe máy. Mặc dù mới chỉ tiến hành công tác thanh tra hoạt động chuyển giá tại các DN FDI hoạt động trong lĩnh vực dệt may. Song kết quả mang lại rất khả quan. Nếu mở rộng phạm vi, đối tƣợng công tác thanh tra quản lý thuế trong hoạt động chuyển giá chắc chắn tình trạng thất thu do hoạt động chuyển giá sẽ giảm thiểu. Đối với các tình huống đƣợc luận án phân tích có dấu hiệu chuyển giá ở trên, cục thuế Vĩnh Phúc hàng năm đã tiến hành thanh tra thông thƣờng đối với các đơn vị thành viên. Do không đƣợc phân tích tổng thể, các DN hạch toán các giao dịch nội bộ, công tác thanh tra lại chỉ đƣợc thực hiện tại từng đơn vị thành viên nên chƣa có ý nghĩa trong việc kiểm soát hoạt động chuyển giá của các DN này, kết quả truy thu thuế TNDN thấp, không phù hợp với qui mô hoạt động SXKD của các DN. Đây cũng là điểm còn hạn chế đối với công tác thanh tra, kiểm tra để kiểm soát hoạt động chuyển giá tại cục thuế Vĩnh Phúc. 3.3.7. Công tác xử lý vi phạm và các hoạt động sau thanh tra Xử lý vi phạm là yêu cầu tất yếu sau khi hoàn thành các cuộc thanh tra, đặc biệt đối với công tác thanh tra giá chuyển nhƣợng. Kết quả xử lý vi phạm qua thanh tra là 114 những con số lớn, ảnh hƣởng đến kết quả SXKD cũng nhƣ phụ thuộc vào tình hình tài chính của đơn vị. Trong thời gian qua, công tác xử lý vi phạm và các hoạt động khác sau thanh tra đã đƣợc Cục thuế Vĩnh Phúc hết sức quan tâm bao gồm: Đôn đốc truy thu, quản lý nợ, tuyên truyền, hỗ trợ,... Với sự chỉ đạo sát sao, kết quả thanh tra chuyển giá đã đƣợc các đơn vị chấp hành đầy đủ. Các đơn vị đã nộp đầy đủ 100% số truy thu và phạt vào NSNN và điều chỉnh giảm lỗ trên báo cáo tài chính kê khai với cơ quan thuế. 3.3.8. Triển khai cơ chế thỏa thuận trƣớc về giá tính thuế Theo quy định hiện hành việc thực hiện hợp đồng áp dụng cơ chế (APA) là do Tổng cục Thuế thực hiện. Các cục thuế địa phƣơng chỉ có nhiệm vụ tƣ vấn cho ngƣời nộp thuế hiểu rõ cơ chế APA để tự nguyên đăng ký, hợp đồng với Tổng cục Thuế thực hiện và theo dõi quá trình thực hiện. Cho đến nay, các DN FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh chƣa có DN nào tự nguyện đăng ký áp dụng cơ chế APA. 3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÖC GIAI ĐOẠN 2006 – 2014 3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Công tác kiểm soát chuyển giá nhằm hạn chế hoạt động chuyển giá của các DN FDI ở Vĩnh Phúc những năm qua đã đạt đƣợc các kết quả chủ yếu sau: Thứ nhất, Cục thuế Vĩnh Phúc đã nghiêm túc triển khai Quyết định số 1250/QĐ- BTC của Bộ Tài chính về chƣơng trình hành động kiểm soát chuyển giá giai đoạn 2012 – 2015. Thứ hai, Cục thuế Vĩnh Phúc đã thành lập tổ công tác và đã thực hiện xây dựng chuyên đề chống chuyển giá đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đây là một trong những bƣớc khởi động có ý nghĩa đối với việc nhận định các hành vi chuyển giá của các DN FDI. Thứ ba, đã thanh tra, kiểm tra chuyển giá thành công 3 đơn vị có dấu hiệu chuyển giá thông qua công tác phân tích đánh giá rủi ro, thực hiện công tác xử lý sau thanh tra đạt kết quả tốt. Đây là cơ sở củng cố niềm tin đối với việc sẽ kiểm soát và hạn chế đƣợc hoạt động chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, đội ngũ công chức làm công tác thanh tra chuyển giá đã có thêm kinh nghiệm trong việc thanh tra đối với các hành vi chuyển giá của các DN FDI. 115 Thứ tư, bƣớc đầu đã hình thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin ngƣời nộp thuế dần đáp ứng yêu cầu kiểm soát cũng nhƣ phân tích thông tin đối với các DN FDI có dấu hiệu chuyển giá. Thứ năm, Cục thuế bƣớc đầu đã thực hiện công tác quan hệ công chúng, kịp thời cung cấp thông tin về công tác thanh tra, kiểm tra các DN FDI có biểu hiện chuyển giá cho báo chí, đăng tải thông tin về kết quả thanh tra trên website về thu hút đầu tƣ của Vĩnh Phúc để tạo dƣ luận và cảnh báo đối với các DN có dấu hiệu chuyển giá về những quyết tâm của ngành Thuế trong việc kiểm soát chuyển giá. 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Những hạn chế Thứ nhất, hạn chế dễ thấy nhất là trong một thời gian dài công tác kiểm soát chuyển giá đối với các DN FDI không đƣợc quan tâm, chỉ đến khoảng gần 4 năm trở lại đây mới bắt đầu tập trung kiểm soát hoạt động chuyển giá của các DN này. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chuyển giá đối với các DN FDI vẫn chỉ đơn thuần là việc phân tích các DN có dấu hiệu kê khai lỗ 3 năm liên tục (Phụ lục 3.12) mà chƣa thực sự đánh giá tổng thể những mối quan hệ và các GDLK của các DN này. Các DN có dấu hiệu chuyển giá hạch toán có lãi nhƣng có số thuế TNDN nộp thấp không tƣơng xứng với qui mô và doanh thu hoạt động SXKD chƣa đƣợc phân tích, đƣa vào diện kiểm soát hoạt động chuyển giá. Nhiều DN mở rộng SXKD ngay tại địa bàn, thậm chí nằm trong khu vực SXKD của các DN FDI để thực hiện các mục đích chuyển giá lại chƣa đƣợc xem xét, đánh giá để xác định những rủi ro. Đây là điều kiện để các DN FDI dễ dàng thực hiện hành vi chuyển giá. Thứ hai, mặc dù phân tích thực trạng của luận án cho thấy có những dấu hiệu chuyển giá ở các DN FDI song số lƣợng các DN FDI đƣợc phát hiện và chứng minh có hành vi chuyển giá còn ít. Khả năng phân tích thông tin, hiểu biết về kiểm soát chuyển giá đối với các DN FDI của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế. Đối với những trƣờng hợp đã tiến hành thanh tra chuyển giá thì số thuế truy thu từ kết luận chuyển giá cũng còn thấp, chƣa tƣơng xứng với mức độ chuyển giá của những DN FDI này. Điều này cho thấy, số thuế bị thất thu tiềm ẩn do chuyển giá chƣa bị phát hiện là khá lớn.. 116 Thứ ba, Cục thuế chƣa chủ động đề xuất sự hỗ trợ của Tổng cục Thuế đối với các DN FDI lớn, có phạm vi hoạt động rộng, tính chất đặc thù để có những biện pháp kiểm soát chuyển giá phù hợp. Ngay cả lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, mặc dù Cục thuế đã có xây dựng đề cƣơng chuyên đề quản lý giá chuyển nhƣợng với những đánh giá khá chi tiết, đã có quyết định thành lập tổ công tác nhƣng việc tiếp tục triển khai không đƣợc tiến hành. Điều này cũng dẫn đến khả năng tiềm ẩn về thất thu thuế không nhỏ. Thứ tư, chƣa xử lý hài hòa mối quan hệ giữa kiểm soát chuyển giá nói riêng và quản lý thuế chặt chẽ theo đúng pháp luật cùng với chính sách ƣu đãi để thu hút vốn FDI. Bên cạnh đó, chƣa quan tâm đến kiểm soát chuyển giá với đảm bảo số thu trong ngắn hạn và dài hạn, giữa kiểm soát chuyển giá với đảm bảo tăng trƣởng bền vững... 3.4.2.2. Nguyên nhân c a hạn chế a) Những nguyên nhân ch quan Thứ nhất, công tác kiểm soát kê khai giao d ch liên kết, phân tích thông tin, rà so t ưu đã thuế, miễn thuế, giảm thuế ư được chú trọng. Đây là một trong những nguyên nhân chủ quan về công tác quản lý công tác quản lý kê khai thuế. Việc nhận định dấu hiệu chuyển giá, thực hiện kiểm soát chuyển giá qua phân tích thông tin về GDLK, thời kỳ ƣu đãi, miễn giảm, mối quan hệ các bên liên kết, xử phạt trong công tác kê khai,... chƣa đƣợc chú trọng. Đây là nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả thanh tra, kiểm tra nói chung cũng nhƣ là thanh tra chuyển giá, tình hình thực hiện hành vi chuyển giá của các DN FDI. Công tác đánh giá các khoản thu, sắc thuế thu, so sánh cơ cấu nguồn thu từ FDI chủ yếu đánh giá trên số tổng thu mà chƣa đánh giá tới tỷ trọng thu từ thuế TNDN. Nhiều đơn vị xác định ƣu đãi, miễn giảm không đúng dẫn tới kê khai ƣu đãi miễn giảm không phù hợp ảnh hƣởng tới thu NSNN. Đặc biệt là ƣu đãi đối với tỷ lệ xuất khẩu sau khi Việt Nam gia nhập WTO, vấn đề mở rộng đầu tƣ, thành lập DN mới, sát nhập chia tách, tái cấu trúc theo mô hình tập đoàn. Cơ quan thuế chƣa đôn đốc sát sao, nhắc nhở và xử phạt đối với các trƣờng hợp không chấp hành nghĩa vụ kê khai thông tin GDLK. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính của Cục thuế Vĩnh Phúc nói chung trong 4 năm từ năm 2011- 2014 còn rất thấp. Theo báo cáo tổng hợp của Cục thuế Vĩnh Phúc, tổng số 4 năm mới xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 729,9 triệu đồng, thấp hơn số xử phạt của 117 Chi cục thuế Tam Dƣơng: 1.524 triệu đồng, Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên là: 1.270 triệu đồng (Phụ lục 3.14). Bên cạnh đó, thông tin dữ liệu về NNT trên hệ thống tin học của ngành Thuế vẫn chƣa đáp ứng đƣợc việc xác định các DN có thuộc đối tƣợng phải kê khai thông tin GDLK không. Do đó, công tác rà soát đối tƣợng thuộc diện phải kê khai GDLK còn khá khó khăn. Thứ hai, hi u quả công tác thanh tra, kiểm tr ư o n n v c phát hi n dấu hi u chuyển giá còn ư k p thờ v đầ đ . Kể từ khi tái lập tỉnh, cơ quan thuế Vĩnh Phúc mới thanh tra đƣợc 2 cuộc thanh tra và một cuộc kiểm tra chuyển giá lồng ghép với các cuộc thanh tra, kiểm tra thông thƣờng theo sự đánh giá phân tích thông tin và chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Việc chủ động phân tích thông tin, xác định các DN có dấu hiệu chuyển giá chƣa đƣợc thực hiện. Công tác thanh tra, kiểm tra sau năm 2012 chỉ đƣợc thực hiện dựa trên kết quả phân tích đánh giá rủi ro, các bản phân tích thông tin tiến hành thanh tra hầu hết không đề cập đến nội dung GDLK và có phần né tránh vấn đề chuyển giá mặc dù có thể nhận định đƣợc có khả năng DN có dấu hiệu chuyển giá. Công tác xử phạt qua thanh tra, kiểm tra về vấn đề kê khai GDLK chƣa đƣợc thực hiện. Chƣa có tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác thanh tra, kiểm tra đề cập đến vấn đề chuyển giá. Công tác thanh tra chủ yếu thực hiện thanh tra thông thƣờng, đơn lẻ, thực hiện theo kế hoạch đƣợc duyệt và chủ yếu đảm bảo hoàn thành kế hoạch, chƣa mở rộng và đề xuất vấn đề chuyển giá. Chất lƣợng cuộc thanh tra, kiểm tra đã có tiến bộ tuy nhiên kết quả thanh tra, kiểm tra truy thu xử phạt còn thấp (Phụ lục 3.13). Công tác thanh tra, kiểm tra chỉ dừng lại ở việc loại trừ các chi phí thông thƣờng, xác định lại ƣu đãi miễn giảm, điều chỉnh giảm lỗ không đáng kể so với số lỗ các DN FDI đã kê khai nên không có ý nghĩa ngăn chặn hành vi chuyển giá. Bên cạnh đó, công tác thanh tra DN FDI còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là các yếu tố về thu hút đầu tƣ, nhân sự, công tác phối hợp... Thứ ba, công tác phối hợp giữa các bộ phận tron ơ qu n t uế ũn n ư ơ qu n ứ năn để kiểm soát chuyển òn ư n p n n , ư đồng bộ. Để công tác kiểm soát chuyển giá đƣợc hiệu quả thì công tác thu thập thông tin, phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế là hết sức quan trọng. Thông tin từ công tác kê khai kế toán thuế, thông tin từ bộ phận kiểm tra, thông tin hoàn thuế, thông tin từ các cuộc thanh tra, kiểm tra, thông tin dữ liệu xác định giá thị trƣờng, tình hình đầu 118 tƣ... từ các bên liên quan nhƣ: Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Công thƣơng, Chi cục quản lý thị trƣờng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, cơ quan công an, hải quan, ngân hàng, thông tin từ các cơ quan thuế các tỉnh nơi DN có chi nhánh, văn phòng, nhà máy cũng nhƣ là dự án đầu tƣ mới... là những thông tin hết sức có giá trị trong việc phân tích, đánh giá để kiểm soát đối với các DN FDI, phát hiện dấu hiệu chuyển giá để có những biện pháp kiểm soát phù hợp. Trong nhiều năm qua, những nội dung đề cập này chƣa đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, khoa học và không mang tính thƣờng xuyên tại Cục thuế Vĩnh Phúc. Thứ tư, ôn t đ o tạo bồ ưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho kiểm soát chuyển òn ư được chú trọng đ n mức. Trong những năm qua, công tác đào tạo chỉ đƣợc tập trung vào các nội dung chính sách mới, chƣa tập trung đào tạo về nội dung chuyển giá. Cán bộ làm công tác thanh tra đƣợc cử đi tập huấn theo các lớp của Tổng cục Thuế trong thời gian ngắn và không đƣợc tổng kết, truyền đạt lại những nội dung đã đƣợc tiếp thu cho các cán bộ chƣa đƣợc tập huấn. Số lƣợng cũng nhƣ trình độ, năng lực của công chức thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc vẫn chƣa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết giúp cho việc quản lý hiệu quả đối với một lĩnh vực tƣơng đối khó và mới nhƣ giá chuyển nhƣợng. Về số lượng: Cục thuế Vĩnh Phúc vẫn chƣa bố trí nguồn lực riêng để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với thoạt động chuyển giá; nhiệm vụ này đƣợc thực hiện mang tính chất kiêm nhiệm tại các phòng thanh tra, kiểm tra và kê khai, kế toán thuế, do đó cũng chƣa có công chức chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá. Chƣa sắp xếp và bố trí lực lƣợng cho công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá. Về chất lượng: Mức độ hiểu biết của công chức thuế về giá chuyển nhƣợng mới dừng ở cấp độ cơ bản, kiến thức về kinh tế ngành, thuế quốc tế còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong phân tích hồ sơ giá chuyển nhƣợng nhƣ kỹ năng thu thập thông tin, phân tích, so sánh; phân tích rủi ro và xác định giá thị trƣờng... Ngoại ngữ cũng là một rào cản đối với công chức thuế khi thực hiện thu nhập thông tin về các bên liên kết với ngƣời nộp thuế ở nƣớc ngoài. Đây cũng chính là khó khăn đối với Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập, các DN FDI có nhu cầu thỏa thuận trƣớc về giá (APA) sẽ cần thiết phải chuẩn bị năng lực để có khả năng đàm phán theo tinh thần Thông tƣ 201/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. 119 Thứ năm, công tác tuyên truyền hỗ trợ, giả đ p vướng mắ , đối thoại với DN về vấn đề chuyển giá còn ư đ p ứn đò ỏi thực tế Công tác kiểm soát chuyển giá đạt hiệu quả cao thì công tác tuyên truyền hỗ trợ đóng vai trò quan trọng. Việc tuyên truyền chính sách pháp luật về chuyển giá, tuyên truyền và phổ biến các quy định về nghĩa vụ kê khai GDLK, công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế, giải đáp đối thoại có liên quan đến vấn đề chuyển giá tại Cục thuế Vĩnh Phúc chƣa đƣợc thực hiện. Bên cạnh đó, công tác đào tạo, phổ biến các chính sách và các hƣớng dẫn của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cũng chƣa đƣợc triển khai tới các bộ phận liên quan trong cơ quan thuế. Việc này chỉ dừng lại ở việc phát các tài liệu cho các phòng chức năng với số lƣợng hạn chế. Công tác tham mƣu cho đào tạo, hỗ trợ, phổ biến, đối thoại cho DN chƣa đƣợc đề cập tới vấn đề chuyển giá. Số buổi tập huấn, hội nghị đối thoại, tƣ vấn...chính sách nói chung có xu hƣớng giảm dần (Phụ lục 3.15). Thứ sáu, công tác kiểm tra nội bộ đối với các bộ phận chức năn tạ ơ qu n thuế trong vi c thực thi nhi m vụ kiểm soát hoạt động chuyển ư được thực hi n. Công tác kiểm tra nội bộ là hết sức cần thiết để đảm bảo quá trình thực hiện và triển khai các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, của ngành Thuế đối với việc kiểm soát hoạt động chuyển giá. Có thể nói, nếu công tác kiểm tra nội bộ đƣợc tăng cƣờng thì các văn bản chính sách sẽ đƣợc triển khai kịp thời, đầy đủ. Ngƣợc lại, nếu buông lỏng công tác kiểm tra nội bộ thì việc thực hiện của các bộ phận chức năng sẽ có phần hạn chế không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Trong giai đoạn 2006 – 2014, tại Cục thuế Vĩnh Phúc công tác kiểm tra nội bộ đối với việc thực thi các văn bản cũng nhƣ công tác triển khai kiểm soát hoạt động chuyển giá chƣa đƣợc tiến hành. Hầu hết công tác kiểm tra nội bộ chỉ tập trung công tác kiểm tra tại các chi cục thuế theo kế hoạch hàng năm. Bên cạnh đó, thiếu nhân lực cũng nhƣ hạn chế về kinh nghiệm trong lĩnh vực này đối với các cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ cũng là một nguyên nhân. Qua thực tế hoạt động của công tác kiểm tra nội bộ và các nguyên nhân đề cập trên có thể thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế của công tác này tại Cục thuế Vĩnh Phúc đối với công tác kiểm soát chuyển giá thời gian qua. b) Những nguyên nhân khách quan Thứ nhất, h thống các văn ản pháp luật đ ều ch nh hoạt động chuyển giá ư to n n v ư đầ đ . 120 Hiện nay, ở nƣớc ta văn bản cao nhất có nội dung điều chỉnh hoạt động chuyển giá là Luật Quản lý thuế (Đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2012), trong đó chỉ có điều khoản cho phép cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận (APA), toàn bộ các vấn đề liên quan đến vấn đề điều chỉnh hoạt động chuyển giá nhƣ phƣơng pháp định giá chuyển giao, chế tài xử phạt... chƣa đƣợc đề cập trong Luật Quản lý thuế. Trong khi đó, thanh tra chuyển giá là vấn đề phức tạp đòi hỏi cần có thời gian dài, song trong luật quản lý thuế hiện chƣa quy định rõ thời gian phục vụ cho việc thanh tra chuyển giá riêng. Ngoài Luật Quản lý thuế, hiện nay việc điều chỉnh hoạt động chuyển giá phục vụ cho công tác quản lý thuế, có thông tƣ 66/2010/TT-BTC. Sự ra đời Thông tƣ này là bƣớc tiến đột phá đối với công tác quản lý hoạt động chuyển giá. Tuy nhiên, về mặt giá trị pháp lý của thông tƣ khi thực hiện không cao, chƣa bao quát hết các trƣờng hợp chuyển giá. Chƣa có văn bản pháp lý quy định rõ những trƣờng hợp nào cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần tập trung kiểm soát chuyển giá cũng nhƣ chƣa có sự phối hợp đồng bộ giữa các luật: Luật thuế TNDN, Luật DN, Luật cạnh tranh, Luật thanh tra... đối với vấn đề chuyển giá và kiểm soát chuyển giá. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Thuế trong việc kiểm soát chuyển giá chƣa đƣợc qui định rõ ràng. Cơ quan thuế chƣa có thẩm quyền khởi tố và điều tra hình sự trong lĩnh vực thuế mà phải thực hiện phối hợp với các cơ quan chức năng cũng làm giảm hiệu quả công tác kiểm soát chuyển giá. Ngoài ra, chế tài xử phạt với hành vi chuyển giá còn thấp đƣợc qui định chung với các hành vi khác điều này cũng làm giảm hiệu quả công tác kiểm soát chuyển giá của cơ quan Thuế. Vấn nạn chuyển giá của các DN FDI vẫn ngày một gia tăng. Nguồn kinh phí phục vụ công tác kiểm soát chuyển giá cũng không đƣợc qui định rõ tại các văn bản pháp lý nào. Đây là một trong những hạn chế bởi lẽ việc kiểm soát chuyển giá bao gồm nhiều khâu từ khâu thu thập thông tin từ các nguồn trong và ngoài nƣớc, công tác xác minh, phối hợp công tác, điều tra...đều phát sinh các khoản chi phí. Trong nhiều trƣờng hợp để có đƣợc cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát chuyển giá đòi hỏi phát sinh những khỏan chi phí rất lớn. 121 Chƣa có văn bản mang tính pháp lý quy định quy chế phối hợp cũng nhƣ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan nhƣ Thuế, Hải quan, công an, quản lý thị trƣờng... trong việc thực hiện kiểm soát hoạt động chuyển giá. Chƣa có văn bản qui định trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tại các DN FDI có GDLK trong các trƣờng hợp bỏ qua các dấu hiệu các DN FDI thực hiện hành vi chuyển giá làm ảnh hƣởng tới nguồn thu NSNN. Điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả kiểm soát chuyển giá đối với các DN FDI. Thực tế công tác thanh tra đối với các DN FDI cho thấy nhiều công ty kiểm toán kiêm tƣ vấn cho các DN FDI ngay từ khi đầu tƣ vào Việt Nam, tƣ vấn thành lập thêm các DN, các thủ thuật để thực hiện tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế, sau đó vẫn là các đơn vị này lại thực hiện kiểm toán cho toàn bộ các DN đã đƣợc tƣ vấn. Thứ hai, mặc dù ngành ngành Thuế đã qu ết tâm o, đư r được nhiều ch trươn , ải pháp quan trọng, song vi c tổ chức thực hi n còn ư n m t . Nhiều chỉ thị, công văn của Tổng cục Thuế chƣa đƣợc cục thuế triển khai một cách nghiêm túc qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá của Cục thuế Vĩnh Phúc cho thấy rõ điều đó. Trong khi đó, Tổng cục Thuế chƣa đi sâu đi sát thực tế để có giải pháp uốn nắn kịp thời. Công tác đôn đốc đánh giá, phân tích thông tin, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện chƣa đƣợc làm tốt. Công tác kiểm tra nội bộ đối với các cục thuế địa phƣơng trong việc thực thi nhiệm vụ kiểm soát chuyển giá còn hạn chế. Đây là nguyên nhân quan trọng để làm cho các cơ quan thuế địa phƣơng không quan tâm đúng mức đến công tác kiểm soát chuyển giá. Thứ ba, ư sự chuẩn b mang tính chiến lược c a ngành Thuế đối với vấn đề đ o tạo độ n ũ n ộ tron l n vực quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá. Suy cho cùng kết quả quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá đƣợc quyết định ở đội ngũ cán bộ quản lý thuế có trình độ, tinh thông nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong hoạt động quản lý chuyển giá. Hiện nay với đội ngũ cán bộ nhƣ vậy ở Cục thuế Vĩnh Phúc nói riêng và các cục thuế trong toàn quốc nói chung rất thiếu, song ngành Thuế chƣa có chiến lƣợc dài hơi đối với đội ngũ này. Chƣa thực sự mở rộng triển khai về công tác đào tạo bài bản, có chủ trƣơng sắp xếp lại cũng nhƣ cơ chế chính sách cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chuyển giá. 122 Thứ tư, ngành Thuế ư quy chế phối hợp trong vi c thanh tra, kiểm tra đồng bộ đối với các DN FDI có các quan h liên kết trên tất cả đ p ươn tron cả nướ ; ư xâ ựn được quy trình chuẩn về thanh tra chuyển giá. Nhiều DN FDI thành lập tại nhiều địa phƣơng, các DN mô hình tập đoàn, các dự án có quan hệ liên kết có dấu hiệu chuyển giá. Nhiều DN FDI sẽ có kế hoạch đối phó với vấn đề thanh tra, kiểm tra của ngành Thuế thông qua các quan hệ liên kết của các DN tại các địa phƣơng khác nhau, các DN trong cùng tập đoàn mà một cục thuế địa phƣơng nhƣ Vĩnh Phúc không thể có khả năng kiểm soát đƣợc. Công tác thanh tra, kiểm tra chỉ ở một DN tại một tỉnh với thời gian hạn chế, vì vậy, ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát chuyển giá cũng nhƣ chất lƣợng thanh tra, kiểm tra nói chung. Bên cạnh đó, do chƣa có quy trình chuẩn về thanh tra chuyển giá nên nhiều vấn đề cần phối hợp xử lý lại không đƣợc thực hiện. Chẳng hạn nhƣ, ngành Thuế chƣa quy định cụ thể việc cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra đồng bộ các DN trong cùng một tập đoàn, các DN liên kết. Thứ năm, ín s t u t đầu tư n un nướ ũn n ư n ững ch trươn t u t FDI a t n n tron một thờ n ưu t n đối với các dự n FDI n ưn vấn đề thẩm đ nh và lựa chọn n đầu tư ư được quan tâm đ n đ n mức. Nhƣ đã phân tích ở trên, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua hết sức tập trung ƣu đãi cho các dự án FDI, đánh giá chung FDI đã mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, qua đánh giá thực trạng ở Vĩnh Phúc, mức độ đóng góp của các quốc gia có sự khác biệt, chỉ một vài dự án có những đóng góp tích cực cho NSNN. Nhiều chính sách ƣu đãi về thuế chƣa đƣợc rà soát, việc thẩm định năng lực các nhà đầu tƣ còn hạn chế. Nhiều nhà đầu tƣ FDI thực chất là ngƣời Việt thành lập DN ở nƣớc ngoài sau đó quay trở lại đầu tƣ tại địa phƣơng. Nhiều dự án thành lập mới, mở rộng đầu tƣ, từ một dự án ban đầu với mục đích hạn chế thuế TNDN, dự án hết thời kỳ ƣu đãi, miễn giảm lại thành lập dự án mới và mở rộng sản xuất. Nhiều dự án FDI đƣợc thành lập tại Vĩnh Phúc sau đó lại mở rộng đầu tƣ tại các tỉnh khi gần hết thời kỳ ƣu đãi và ngƣợc lại. Đây chính là vấn đề khó khăn đối với việc quản lý và kiểm soát hoạt động chuyển giá đối với các DN FDI. 123 Thứ sáu, thiếu ơ sở dữ li u so s n , t ôn t n được khai thác trong h thốn ơ sở dữ li u c a ngành Thuế để ư đ p ứng yêu cầu quản lý. Cơ sở dữ liệu của Cục thuế Vĩnh Phúc đƣợc cập nhật vào ứng dụng quản lý thuế chung của Ngành Thuế. Tuy nhiên, việc xây dựng chi tiết các thông tin để cập nhật theo dõi đối với các DN còn chƣa đầy đủ. Khó khăn hiện nay là là chƣa có dữ liệu về tỷ suất lợi nhuận bình quân của các ngành nghề nghề để áp dụng khi tiến hành kiểm tra hay thanh tra thuế. Mặc dù Tổng cục Thuế đã có mua các hệ thống cơ sở dữ liệu của các nƣớc nhƣng thông tin đến các địa phƣơng còn chƣa đƣợc thực hiện và nhiều ngành nghề chƣa có cơ sở dữ liệu so sánh. Đây chính là vấn đề khó khăn mà Cục thuế Vĩnh Phúc gặp phải khi đánh giá tỷ suất sinh lời tại một công ty vì không có một cơ sở pháp lý rõ ràng để làm căn cứ khi tiến hành thanh tra thuế. Trong thực tế có nhiều DN kinh doanh trong những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận rất cao nhƣng DN này lại thƣờng xuyên thua lỗ kéo dài hoặc tỷ suất sinh lợi rất thấp mà Cục thuế Vĩnh Phúc không có cơ sở so sánh đối chiếu. Mức độ tích hợp thông tin, dữ liệu còn thấp, mới chỉ tích hợp một số thông tin cơ bản theo từng ngƣời nộp thuế, chƣa tích hợp đƣợc các thông tin của bên liên kết với ngƣời nộp thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành. Thứ bảy, không có áp lực lớn về tăn t u NSNN. Nguyên nhân này xuất phát từ tình hình thu NSNN của tỉnh luôn luôn tăng cao, năm sau cao hơn năm trƣớc và là một trong những tỉnh có số thu NSNN lớn trong cả nƣớc, chƣa có sức ép về việc phải tăng cƣờng kiểm soát. Trƣớc năm 2012 do đánh giá các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkiem_soat_hoat_dong_chuyen_gia_cua_cac_doanh_nghiep_co_von_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_tren_dia_ban.pdf
Tài liệu liên quan