Luận án Kiến thức, tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa nông nghiệp và kết quả một số biện pháp can thiệp (2016–2017)

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa.

Lời cam đoan.

Mục lục.

Danh mục chữ viết tắt.

Danh mục bảng.

Danh mục biểu đồ; Danh mục hình.

ĐẶT VẤN ĐỀ. 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN. 4

1.1. Một số khái niệm và nội dung chung về bệnh đái tháo đường. 4

1.1.1. Khái quát sơ lược về đái tháo đường. 4

1.1.2. Định nghĩa về bệnh đái tháo đường. 4

1.1.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường. 5

1.1.4. Phân loại đái tháo đường. 6

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng của đái tháo đường. 6

1.1.6. Biến chứng của đái tháo đường. 6

1.1.7. Điều trị đái tháo đường týp 2. 7

1.1.8. Các thông số kiểm soát đái tháo đường và biến chứng đái tháo

đường.

9

1.1.9. Quản lý đái tháo đường ngoại trú và mục tiêu của chương trình

quản lý đái tháo đường ngoại trú.

11

1.2. Tình hình đái tháo đƣờng trên thế giới và ở Việt Nam. 13

1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới. 13

1.2.2. Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam. 151.3. Một số nghiên cứu về kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh

nhân đái tháo đƣờng týp 2.

16

1.3.1. Tầm quan trọng, vai trò của kiến thức và tuân thủ điều trị đối với

bệnh nhân đái tháo đường nói chung và đặc thù của bệnh nhân

đái tháo đường ngoại trú.

16

1.3.2. Một số nghiên cứu về thực trạng kiến thức và tuân thủ điều trị của

bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

22

1.4. Một số nghiên cứu can thiệp về giáo dục nâng cao kiến thức thức,

tuân thủ điều trị để đạt đƣợc mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng týp 2

30

1.4.1. Một số nghiên cứu can thiệp trên thế giới. 30

1.4.2. Một số nghiên cứu can thiệp ở Việt Nam. 33

1.5. Một số nét khái quát về quản lý ngƣời bệnh đái tháo đƣờng tại

Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp.

35

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 37

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu . 37

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu . 37

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu. 38

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu. 38

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu . 38

2.2.2. Thời gian nghiên cứu . 39

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu . 39

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu . 39

2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 39

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu. . 42

2.3.4. Biến số nghiên cứu. 45

2.3.5. Các phương pháp áp dụng trong nghiên cứu và chỉ tiêu đánh giá. 47

2.3.6. Bộ công cụ nghiên cứu. 542.3.7. Nghiên cứu can thiệp . 56

 

pdf237 trang | Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kiến thức, tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa nông nghiệp và kết quả một số biện pháp can thiệp (2016–2017), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 46,9 43,9 < 0,001 Kho 186 38,0 181 40,0 Chiên/rán 87 17,8 17 3,8 < 0,001 Ruốc khô 25 5,1 28 6,2 > 0,05 Thịt nguội (hun khói, xúc xích, giăm bông, nem, chả, giò...) 32 6,5 14 3,1 < 0,001 Khẩu vị ăn hàng ngày: (n=602) Khẩu vị Ăn mặn 32 5,3 13 2,2 Ăn nhạt 190 31,6 336 55,8 76,6 <0,001 Ăn vừa miệng 380 63,1 253 42,0 Nhận xét bảng 3.40: 92 - Loại thịt ăn hàng ngày: Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng sử dụng thịt gia cầm tăng với trước can thiệp (CSHQ=13,7%; p>0,05). Tỷ lệ đối tượng ăn ở dạng luộc/hấp tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ=43,9%; p<0,001). Tỷ lệ ăn thịt ở dạng rán/chiên và dạng thịt nguội chế biến sẵn đều giảm so với trước can thiệp. Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là có ý nghĩa thống kê, với p<0,001. - Khẩu vị ăn hàng ngày: Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng thường xuyên ăn nhạt tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 76,6%; p<0,001). Tỷ lệ đối tượng ăn mặn và ăn vừa miệng đều giảm so với trước can thiệp. 3.2.3. Kết quả cải thiện về thực hành tập luyện thể dục Bảng 3.33. Thay đổi thói quen tập luyện thể thể dục và làm việc, nghỉ ngơi, giải trí tĩnh tại hàng ngày trong vòng 6 tháng qua Nhóm biến số Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) CSHQ (%) p Thói quen luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày Không luyện tập 62 10,3 0 0,0 - - Có luyện tập 540 89,7 602 100,0 11,5 <0,05 Các môn tập (trong số những người tập) Đi bộ 378 62,8 440 73,1 <0,05 Chạy 96 15,9 106 17,6 >0,05 Đi xe đạp 114 18,9 129 21,4 >0,05 Tập dưỡng sinh 104 17,3 120 19,9 >0,05 Cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền 43 7,1 47 7,8 >0,05 Thời gian luyện tập thể dục mỗi ngày < 30 phút 46 7,6 0 0,0 <0,001 ≥ 30 - 60 phút 375 62,3 507 84,2 35,2 <0,001 > 60 phút 119 19,8 95 15,8 <0,01 Thói quen làm việc, nghỉ ngơi giải trí tĩnh tại (tivi, máy tính, điện thoại thông minh...) ≤ 60 phút 366 60,8 512 85,1 40,0 <0,001 > 60 – 120 phút 162 26,9 90 14,9 <0,001 > 120 – 180 phút 42 7,0 0 0,0 - >180 phút 32 5,3 0 0,0 - 93 - Thói quen tập thể dục hàng ngày: Sau can thiệp, 100% đối tượng tập luyện hàng ngày, tỷ lệ này trước can thiệp là 89,7%. Bộ môn được đối tượng chọn để tập luyện với tỷ lệ cao vẫn là đi bộ (62,8% và 73,1%). Sau can thiệp, 100% đối tượng luyện tập > 30 phút/ngày (trước can thiệp là 92,4%). Trong đó, thời gian luyện tập từ > 30 – 60 phút là 62,3% (trước can thiệp) lên 84,2% (sau can thiệp). (CSHQ=35,2%; p<0,001). - Thói quen làm việc, nghỉ ngơi, giải trí tĩnh tại hàng ngày: Thời gian xem tivi, làm việc với máy tính, điện thoại thông minh ≤ 60 phút đã tăng từ 60,8% (trước can thiệp) lên 85,1% (sau can thiệp). (CSHQ=40,0; p<0,001). 3.2.4. Kết quả cải thiện thực hành tuân thủ dùng thuốc trong điều trị đái tháo đường và kiểm soát đường máu 3.2.4.1. Kết quả cải thiện thực hành tuân thủ dùng thuốc trong điều trị đái tháo đường Bảng 3.34. Kết quả cải thiện thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu trong 6 tháng qua Sử dụng thuốc Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) Thay đổi Thuốc điều trị Chỉ thuốc viên 275 45,7 269 44,7 giảm Chỉ thuốc tiêm 192 31,9 195 32,4 tăng Thuốc viên + thuốc tiêm 135 22,4 138 22,9 tăng Sử dụng thuốc viên Số lần uống/ngày (n=410) (n=407) 1 lần/ngày 117 28,5 108 26,5 giảm 2 lần/ngày 268 65,4 272 66,9 tăng 3 lần/ngày 25 6,1 27 6,6 tăng Sử dụng thuốc tiêm Insulin Số lần tiêm/ngày (n=327) (n=333) 1 lần/ngày 66 20,2 59 17,7 giảm 2 lần/ngày 225 68,7 237 71,2 tăng 3 lần/ngày 31 9,6 34 10,2 tăng Khác 5 1,5 3 0,9 giảm 94 Chế độ sử dụng thuốc Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) Thay đổi Thực hiện nghiêm túc uống hoặc tiêm thuốc đúng giờ chỉ định của bác sĩ Có, thường xuyên 509 84,6 590 98,0 Tăng (13,4%) p CSHQ=15,8%; p<0,001 Thỉnh thoảng quá giờ 5 0,8 0 0,0 Giảm (0,8%) Thỉnh thoảng quên thuốc 86 14,3 12 2,0 Giảm (12,3%) p < 0,05 Thỉnh thoảng bỏ thuốc 2 0,3 0 0,0 Giảm (0,3%) Tỷ lệ đối tượng hiện nghiêm túc uống/tiêm thuốc đúng chỉ định của bác sĩ đã tăng lên rõ rệt từ 84,6% lên 98,0%. Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tỷ lệ đối tượng quên thuốc giảm từ 14,2% xuống 2,0% (giảm 7 lần =12,3%), với p<0,05. Bảng 3.35. Thay đổi tình trạng quên thuốc của đối tượng nghiên cứu trong vòng 6 tháng qua Thực trạng quên thuốc Trước can thiệp (n=86) Sau can thiệp (n=12) Thay đổi Loại thuốc Quên thuốc viên 49 57,0 8 66,7 giảm 6 lần Quên thuốc tiêm 37 43,0 4 33,3 giảm 9 lần Số lần quên thuốc viên/1 tháng < 3 lần 19 38,8 8 100,0 ≥ 3 lần 30 61,2 0 0,0 Lý do quên thuốc viên Bận công việc 9 18,4 0 0,0 Đi xa không mang theo thuốc 6 12,2 0 0,0 Không ai nhắc nhở 4 8,2 0 0,0 Không nhớ 30 61,2 8 100,0 Xứ trí quên uống thuốc Uống bù vào lần uống sau 13 26,5 0 0,0 Bỏ đi không uống nữa 27 55,1 8 100,0 Xin lời khuyên bác sĩ 9 18,4 0 0,0 95 Thực trạng quên thuốc Trước can thiệp (n=86) Sau can thiệp (n=12) Số lần quên thuốc tiêm/1 tháng < 3 lần 9 24,3 4 100,0 ≥ 3 lần 18 75,7 0 0,0 Lý do quên thuốc tiêm Bận công việc 6 16,2 0 0,0 Đi xa không mang theo thuốc 4 10,8 0 0,0 Không ai nhắc nhở 2 5,4 0 0,0 Không nhớ 25 67,6 4 100,0 Xứ trí quên tiêm thuốc Tiêm bù vào lần tiêm sau 6 16,2 0 0,0 Bỏ đi không tiêm nữa 23 62,1 4 100,0 Xin lời khuyên bác sĩ 8 21,7 0 0,0 - Số đối tượng quên thuốc viên: Giảm từ 49 người (trước can thiệp) xuống 8 người (sau can thiệp) (giảm 6 lần). 100% đối tượng quên < 3 lần/tháng. Trước can thiệp, tỷ lệ đối tượng quên < lần/tháng (38,8%) và quên ≥ 3 lần/tháng (61,2%). Xử trí quên thuốc sau can thiệp, 100% đối tượng bỏ đi không uống nữa, trước can thiệp, tỷ lệ đối tượng uống bù vào lần sau là 26,5%. - Số đối tượng quên thuốc tiêm: Giảm từ 37 người (trước can thiệp) xuống 4 người (sau can thiệp) (giảm 9 lần). 100% đối tượng quên < 3 lần/tháng. Trước can thiệp, tỷ lệ quên 3 < lần/tháng (24,3%) và quên ≥ 3 lần/tháng (75,7%). Xử trí quên thuốc tiêm sau can thiệp, 100% đối tượng bỏ đi không tiêm nữa, trước can thiệp, tỷ lệ đối tượng tiêm bù vào lần tiêm sau là 16,2%. 96 3.2.4.2. Kết quả cải thiện thực hành kiểm soát đường máu tại nhà và khám định kỳ tại bệnh viện Bảng 3.36. Kết quả cải thiện thói quen quen kiểm soát đường máu và khám định kỳ của đối tượng nghiên cứu trong vòng 6 tháng qua Theo dõi, kiểm tra đường máu tại nhà và khám định kỳ Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) CSHQ (%) p Theo dõi, kiểm tra đường máu tại nhà: Không kiểm tra 327 54,3 136 22,6 <0,001 Có kiểm tra 275 45,7 466 77,4 69,4 <0,001 Số lần kiểm tra/1 tuần 1 lần/1 tuần 95 15,8 105 17,4 <0,001 2 lần/1 tuần 143 23,8 151 25,1 <0,001 3 lần/1 tuần 25 4,2 122 20,3 <0,001 > 3 lần/1 tuần 12 2,0 88 14,6 <0,001 Thời điểm thường kiểm tra đường máu mỗi lần (trong ngày) Trước ăn sáng (sáng sớm ngủ dậy) 216 35,9 368 61,1 70,4 <0,001 Sau ăn 2 giờ 11 1,8 23 3,8 >0,05 Trước khi đi ngủ tối 46 7,6 75 12,5 >0,05 Bất kỳ thời gian nào 2 0,3 0 0,0 - Ghi chép chỉ số đường máu vào sổ theo dõi sau mỗi lần kiểm tra Có ghi thường xuyên 236 39,2 466 77,4 38,2 <0,001 Có ghi nhưng không thường xuyên 24 4,0 0 0,0 - Không ghi 15 2,5 0 0,0 - Phương pháp kiểm tra đường máu tại nhà Có máy đo riêng tại nhà 210 34,9 365 60,7 73,8 <0,001 Gọi dịch vụ xét nghiệm đến 18 3,0 26 4,3 44,4 >0,05 Đến cơ sở y tế gần nhà 31 5,1 43 7,1 38,7 >0,05 Đến nhà thuốc 16 2,7 32 5,3 100,0 >0,05 Khám định kỳ tại bệnh viện: Mỗi tháng/1 lần theo lịch hẹn của bác sĩ Đúng lịch hẹn 524 87,0 583 96,8 11,3 <0,001 Thỉnh thoảng quá hạn 50 8,3 19 3,2 Thỉnh thoảng bỏ khám định kỳ 28 4,7 0 0,0 - 97 - Về theo dõi, kiểm tra đường máu tại nhà: Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng thực hiện là 77,4% so với 45,7% - trước can thiệp (CSHQ=69,4%; p<0,001). Có 34,9% đối tượng kiểm tra từ 3 lần trở lên/1 tuần so với 6,2% - trước can thiệp (p<0,001). Thời điểm kiểm tra đường máu trong ngày trước và sau can thiệp vẫn chủ yếu là trước ăn sáng (35,9% và 61,1%; p<0,001). Tỷ lệ đối tượng có ghi chép lại kết quả đường máu sau mỗi lần kiểm tra là 39,2% (trước can thiệp) đã tăng lên 77,4% (sau can thiệp) và phương pháp kiểm tra đường máu tại nhà chủ yếu là có máy đo riêng tại nhà (34,9% - trước can thiệp) tăng lên 60,7% (sau can thiệp), p<0,001. - Về khám định kỳ tại bệnh viện: Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng thực hiện đi khám định kỳ mỗi tháng/1 lần theo lịch hẹn của bác sĩ là 96,8% so với 87,0% - trước can thiệp. (CSHQ=11,3%; p<0,001). 3.2.5. Kết quả cải thiện các chỉ trong mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2 (Theo quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30/09/2014 của Bộ Y tế) 3.2.5.1. Kết quả cải thiện chỉ số khối cơ thể của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.37. Mức độ cải thiện chỉ số khối cơ thể và chỉ số huyết áp Chỉ số Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) CSHQ (%) p SL % SL % BMI: < 18,5 (Thiếu cân) 26 4,3 8 1,33 < 0,05 18,5 – 23,0 (Tốt và Chấp nhận) 517 85,9 557 92,5 7,7 < 0,05 > 23 (Kém - Béo phì) 59 9,8 37 6,2 < 0,05 Trung bình ± độ lệch chuẩn (nhỏ nhất – lớn nhất) 21,1 ± 1,7 (16,9 – 30,1) 21,0 ± 1,4 (17,7 – 28,5) > 0,05 HA (mmHg): HATT ≤ 140 và/hoặc HATTr ≤ 90 (Tốt và Chấp nhận) 503 83,6 527 87,5 4,7 < 0,05 HATT > 140 và/hoặc HATTr > 90 (Kém) 99 16,4 75 12,5 < 0,05 98 - BMI ở mức Tốt và mức Chấp nhận sau can thiệp (92,5%) tăng hơn so với trước can thiệp (85,9%). (CSHQ=7,7%; p<0,05). - Chỉ số HA ở mức Tốt và mức Chấp nhận sau can thiệp (87,5%) tăng hơn so với trước can thiệp (83,6%). (CSHQ=4,7%; p<0,05). 3.2.5.2. Kết quả cải thiện một số chỉ số sinh hóa máu của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.38. Mức độ cải thiện chỉ số HbA1c và glucose máu lúc đói Chỉ số Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) CSHQ (%) p SL % SL % HbA1c (%): ≤ 7,0 - ≤ 7,5 (Tốt và Chấp nhận) 484 80,4 541 89,9 11,8 < 0,001 > 7,5 (Kém) 118 19,6 61 10,1 < 0,001 Trung bình±độ lệch chuẩn (nhỏ nhất- lớn nhất) 6,84 ± 1,35 (4,2 – 13,6) 6,58 ± 1,12 (4,3 – 12,0) < 0,001 Glucose máu lúc đói (mmol/l): < 4,4 8 1,3 34 5,6 <0,001 4,4 - ≤ 7,0 (Tốt và Chấp nhận) 148 24,6 195 32,4 31,7 < 0,001 > 7 (Kém) 446 74,1 373 62,0 <0,001 Trung bình±độ lệch chuẩn (nhỏ nhất – lớn nhất) 8,41 ± 2,28 (4,0 – 22,01) 7,90 ± 2,34 (3,8 – 19,0) <0,001 - Chỉ số HbA1c ở mức Tốt và mức Chấp nhận sau can thiệp (89,9%) tăng hơn so với trước can thiệp (80,4%). (CSHQ=11,8%; p<0,001). - Chỉ số glucose máu lúc đói ở mức Tốt và mức Chấp nhận sau can thiệp (32,4%) tăng hơn so với trước can thiệp (24,6%). (CSHQ=31,7%; p<0,001). - Chỉ số glucose máu lúc đói ở mức Kém (> 7 mmol/l) là 62,0% giảm rõ rệt so với trước can thiệp (74,1%). Sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ là có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 99 Bảng 3.39. Mức độ cải thiện các chỉ số số lipid máu Các chỉ số Lipid máu (mmol/l) Trước can thiệp (n=602) Sau can thiệp (n=602) CSHQ (%) p SL % SL % Cholesterol < 4,5 - ≤ 5,2 (Tốt và Chấp nhận) 397 65,9 446 73,0 10,8 < 0,05 ≥ 5,3 mmol/l (Kém) 205 34,1 157 26,1 < 0,01 Trung bình ± độ lệch chuẩn 4,94 ± 1,13 (1,01 – 9,94) 4,75 ± 1,10 (1,2 – 9,05) < 0,05 Triglycerid < 1,5 - ≤ 2,3 (Tốt và Chấp nhận) 354 58,8 425 70,6 20,2 < 0,05 > 2,3 (Kém) 248 41,2 177 29,4 <0,01 Trung bình ± độ lệch chuẩn 2,44 ± 1,76 (0,41 - 13,11) 2,28 ± 1,73 (0,4 – 12,0) < 0,05 HDL-c 0,05 ≥ 0,9 – > 1,1 (Chấp nhận và Tốt) 576 95,7 588 97,7 2,1 > 0,05 Trung bình ± độ lệch chuẩn 1,29 ± 0,64 (0,3 – 9,9) 1,37± 0,70 (0,7 – 8,2) < 0,05 LDL-c < 2,5 - < 3,4 (Tốt và Chấp nhận) 453 75,2 486 80,7 7,3 < 0,05 ≥ 3,4 (Kém) 149 24,8 116 19,3 < 0,05 Trung bình ± độ lệch chuẩn 2,77 ± 0,98 (0,01 – 6,7) 2,60 ± 0,81 (0,05 – 5,1) < 0,05 - Cholesterol ở mức Tốt và mức Chấp nhận là 73,0% tăng so với 65,9% (trước can thiệp). (CSHQ=10,8%; p<0,05). - Triglycerid ở mức Tốt và mức Chấp nhận là 70,6% tăng so với 58,8% (trước can thiệp). (CSHQ=20,2%; p<0,05). - HDL-c ở mức Chấp nhận và Tốt là 97,7% tăng so với 95,7% (trước can thiệp). (CSHQ=2,1%; p>0,05). - LDL-c ở mức Tốt và mức Chấp nhận là 80,7% tăng so với 75,2% (trước can thiệp). (CSHQ=7,3%; p<0,05). 100 3.2.6. Kết quả cải thiện một số chỉ tiêu về kiến thức và tuân thủ điều trị Bảng 3.40. Tổng hợp một số chỉ số thay đổi về kiến thức và tuân thủ điều trị (n=602) Biến số, chỉ số (kiến thức, tuân thủ điều trị) Trước can thiệp SL (%) Sau can thiệp SL (%) CSHQ (%) (p) - Kiến thức chung về bệnh ĐTĐ: Trả lời đúng ≥50% câu hỏi 224 (37,21) 602 (100,0) 168,7 (<0,001) - Kiến thức về dinh dưỡng: Các loại thực phẩm nên ăn (tỷ lệ trung bình) 417 (69,3) 588 (98,70) 338,0 (0,001) Các loại thực phẩm nên hạn chế (tỷ lệ trung bình) 403 (66,9) 544 (92,0) 37,5 (<0,001) Các loại thực phẩm không nên ăn uống (tỷ lệ trung bình) 501 (83,1) 589 (97,8) 17,7 (<0,001) - Thực hành về ăn rau xanh và tập luyện thể dục hàng ngày: Ăn ≥5 đơn vị chuẩn/ngày 150 (25,0) 460 (76,4) 205,6 (<0,001) Tập luyện thể dục từ 30 – 60 phút/ Ngày 375 (62,3) 507 (84,2) 35,2 (<0,001) - Tuân thủ điều trị thuốc, theo dõi đường máu tại nhà và tái khám định kỳ: Thường xuyên uống/tiêm thuốc điều trị ĐTĐ đúng liều, đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ điều trị 509 (84,6) 590 (98,0) 15,8 (<0,001) Theo dõi kiểm tra đường máu tại nhà thường xuyên 275 (47,7) 466 (77,4) 69,4 (<0,001) Tái khám sức khỏe định kỳ đúng lịch hẹn của bác sĩ 524 (87,0) 583 (96,5) 11,3 (<0,001) Một số chỉ số cơ bản về kiến thức chung về bệnh ĐTĐ, chế độ ăn; thực hành về dinh dưỡng, luyện tập thể lực và tuân thủ điều trị thuốc, theo dõi đường máu tại nhà, tái khám định kỳ đúng lịch hẹn đã có sự thay đổi rõ rệt sau can thiệp so với trước can thiệp theo chiều hướng tích cực. 101 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú có đăng ký tham gia sinh hoạt câu lạc bộ tại Bệnh viện đa khoa Nông Nghiệp năm 2016 4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu cho thấy, tuổi trung bình của 602 BN là 67,5 ± 8,9 (cao nhất ≥ 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 63,3%; thấp nhất ≤ 54 tuổi, chiếm tỷ lệ 6,5%), tương đương với kết quả nghiên cứu 330 BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại BV Lão khoa Trung ương năm 2012 cho thấy, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,9 ± 7,5 [13]. Tuy nhiên, lại thấp hơn tuổi trung bình của 347 BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại BV 198 (Bộ Công an) năm 2012 là 61 ± 6,9 [97], và của 179 BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại BV Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2018 là 63,1 ± 6,7 [100]. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu 400 BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại BVĐK Thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang) năm 2016 lại cho thấy nhóm < 60 tuổi chiếm tỷ lệ 54,8% cao hơn nhóm ≥ 60 tuổi (45,2%) [99]. Mặc dù độ tuổi của BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại các BV là khác nhau, có thể do khác nhau về tiêu chí chọn đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu, song nhìn chung độ tuổi phổ biến của BN ĐTĐ týp 2 hiện nay là từ khoảng từ 40 tuổi trở lên, điều này thấy rõ trong nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh và cộng sự cho biết, BN ĐTD týp 2 điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh Quảng Ninh năm 2016 có độ tuổi từ 46 – 64 chiếm tỷ lệ cao nhất (50,5%), tiếp đến là nhóm ≥ 65 tuổi (47,0%) [15]. Qua các kết quả điều tra trên cho thấy, tỷ lệ ĐTĐ đang tăng dần theo nhóm tuổi (số mắc tỷ lệ thuận với tuổi) phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới, trong đó coi tuổi là yếu tố nguy cơ ĐTĐ là không thể thay đổi được [5]. 102 - Về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy chủ yếu là hưu trí (60,0%) và nông dân (29,9%). Tỷ lệ nghề nghiệp của BN ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang và cộng sự tại BV 198 (Bộ Công an) cho thấy BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú là đối tương hưu trí chiếm tỷ lệ 57,1%, đang đi làm (42,9%) [14]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về nghề nghiệp của BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại BVĐK Thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang) năm 2016 lại khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là BN có nghề nghiệp làm ruộng/công nhân/lao động tư do chiếm tỷ lệ cao (74,6%), trong khi viên chức và hưu trí chỉ chiếm tỷ lệ thấp (25,4%) [99]. Điều này cho thấy, BN ĐTĐ ngoại trú tại các BV có thể gặp ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau chứ không chỉ là đối tượng hưu trí. - Về trình độ học vấn: Cao nhất THCS, THPT (53,7%). Các nghiên cứu tại BV Lão khoa Trung ương năm 2012 và BV 198 năm 2012, 2013 lại cho thấy tỷ lệ BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú có trình độ học vấn từ THPT trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng các nghiên cứu là 70,2%; 83,6% và 89,1% [13], [97], [14]. Trong khi tỷ lệ BN ĐTĐ týp 2 ngoại trú tại BVĐK Thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang) năm 2016 có trình độ học vấn chủ yếu là dưới THPT (74,6%) [99]. Như vậy, BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại các BV có thể gặp ở mọi loại trình độ học vấn và bậc học khác nhau. - Về kinh tế gia đình: Chủ yếu có mức sống trung bình trở lên (97,2%) tương đương với mức sống của BN ĐTĐ týp 2 ngoại trú tại BVĐK Thành phố Mỹ Tho (2016) là 97,5% BN thuộc đối tượng không nghèo [99]. - Về thời gian mắc bệnh: Tỷ lệ BN ĐTĐ týp 2 ngoại trú có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm trong kết quả nghiên cứu là 48,3%, cao hơn kết quả nghiên cứu tại tại BV Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (44,0%) [100], nhưng lại thấp hơn kết quả điều tra tại BV 198 năm 2012 (55,3%) [97]; BVĐK tỉnh 103 Quảng Ninh năm 2918 (57,6%) [15]; tại phòng điện cơ BV Lão khoa Trung ương năm 2013 (52,3%) [114]. - Tiền sử gia đình về bệnh ĐTĐ: Cho đến nay ĐTĐ chưa được khẳng định là bệnh di truyền, tuy nhiên ĐTĐ có yếu tố gia đình. Nếu bố mẹ bị ĐTĐ, khả năng con bị ĐTĐ là 50% [132]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 2,0% đối tượng thuộc diện gia đình có người mắc ĐTĐ. 4.1.2. Kiến thức về bệnh đái tháo đường - Kiến thức về triệu chứng của bệnh ĐTĐ: Kết quả bảng 3.2 nghiên cứu cho thấy, trong 6 triệu chứng cơ bản, phổ biến thường gặp của bệnh ĐTĐ, tỷ lệ đối tượng biết các triệu chứng trung bình là 66,3%. Trong đó, tỷ lệ biết cao nhất là triệu chứng đái nhiều (85,0%), thấp nhất là lâu liền vết thương (25,9%). Qua theo dõi thực tế BN ĐTĐ týp 2 đến khám tại BVĐK Nông nghiệp trong những năm gần đây chúng tôi thấy, đại đa số BN ghi nhận thời điểm khởi phát cũng như giai đoạn đầu ít có dấu hiệu cảnh báo hay triệu chứng nào đáng kể. Nếu có xuất hiện một số triệu chứng thì chúng tương đối nhẹ và mờ nhạt, dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý thông thường. Đã có nhiều trường hợp BN hoàn toàn không biết bản thân bị ĐTĐ cho đến khi nhận được kết quả xét nghiệm thể hiện mức glucose máu quá cao. Hơn nữa, không phải tất cả các BN ĐTĐ đều gặp các dấu hiệu cảnh báo sức khỏe tương tự như nhau. Các dấu hiệu này ra sao thường phụ thuộc vào cơ địa BN cũng như sự ảnh hưởng của một số bệnh lý nền. Tuy nhiên, trong thời gian đầu bệnh mới khởi phát, BN có thể gặp một số vấn đề ở mức nhẹ như cơ thể cảm thấy uể oải, dù đã ăn đủ 3 bữa chính trong ngày vẫn thường xuyên cảm thấy đói và khát, cơ thể không có năng lượng để hoạt động hay bị sụt cân không rõ nguyên nhân và tình trạng này diễn ra liên tục. ĐTĐ là một trong những bệnh lý có tiến trình phát triển khá nhanh. Sau khi khởi phát, nếu BN không được áp dụng các phương pháp kiểm soát đường 104 trong máu thì các triệu chứng cụ thể của bệnh sẽ nhanh chóng xuất hiện. Trong đó, 4 vấn đề sau là các dấu hiệu điển hình cho chứng ĐTĐ kể cả týp 1 và týp 2 đó là: Cơ thể cảm thấy đói và rất mệt; đi tiểu nhiều lần trong ngày, càng đi tiểu lại càng cảm thấy khát; sút cân nhiều, cơ thể gầy đi trông thấy; thị lực giảm rõ rệt. Trong kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy đa số trên 90% BN có thời gian mắc bệnh từ 1 năm trở lên, trong khi mức độ hiểu biết một số triệu chứng cơ bản thường xuất hiện ở người bệnh ĐTĐ đạt tỷ lệ không cao như: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, sụt cân, mắt nhìn mờ có tỷ lệ tương ứng là 70,4%; 72,6%; 85,0%; 81,9%; 46,7%. Từ kết quả này cho thấy, có thể một số BN quan niệm rằng khi đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 và đang được khám và điều trị định kỳ tại BV/cơ sở y tế thì không cần biết các triệu chứng của bệnh ĐTĐ nữa. Nếu như vậy thì đây là quan niệm không đúng vì các kiến thức về triệu chứng, biến chứng, điều trị, dự phòng vẫn và sẽ rất cần thiết đối với BN ĐTĐ. Do đó, nếu BN được phổ cập càng các kiến thức về ĐTĐ thì quá trình chấp nhận, thấu hiểu và kiểm soát bệnh sẽ càng diễn ra dễ dàng hơn và hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn. Vì vậy, vai trò của truyền thông - giáo dục kiến thức, thực hành về ĐTĐ vẫn rất quan trọng đối với BN ĐTĐ đang được điều trị tại BV/cơ sở y tế. - Kiến thức về biến chứng của bệnh ĐTĐ: ĐTĐ là căn bệnh mạn tính có khả năng để lại biến chứng cao, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể nhiều năm sau đó. Về cơ bản, lượng đường trong máu quá cao sẽ làm tổn thương nghiêm trọng các cơ quan và mô. Về lâu về dài, tế bào tại nhiều bộ phận có thể bị ảnh hưởng, thậm chí bị biến đổi. BN mắc bệnh ĐTĐ càng lâu thì nguy cơ gặp biến chứng càng cao. Các biến chứng không chỉ tác động đến chất lượng cuộc sống của người bệnh (BN đau đớn, lo lắng, khó chịu kéo dài, tàn tật...), mà còn làm tăng gánh nặng chi phí cho BN, gia đình và xã hội, điều này đã được IDF báo cáo về chi phí cho điều trị ĐTĐ toàn cầu năm 2019 là là 760,3 tỷ USD [32], [133]. Do đó, việc thực hiện các biện pháp dự phòng để 105 ngăn ngừa các biến chứng ĐTĐ sẽ không chỉ có lợi cho BN mà còn có khả năng giảm chi phí chăm sóc sức khỏe tổng thể [133]. Do đó, BN ĐTĐ cần phải hiểu biết các thông tin về biến chứng và nguy cơ biến chứng của ĐTĐ để có biện pháp dự phòng trong suốt thời gian điều trị. Kết quả nghiên cứu bảng 3.3 cho thấy, trong 6 biến chứng quan trọng thường gặp ở bệnh ĐTĐ, tỷ lệ đối tượng biết các biến chứng nhìn chung là thấp, trong đó, tỷ lệ biết cao nhất là biến chứng về mắt (64,8%), thấp nhất là biết biến chứng vết thương lâu lành (28,6%). Đây cũng là một chỉ báo rất quan trọng để các BV khi điều trị cho BN ĐTĐ không chỉ quan tâm đến công tác điều trị mà còn phải truyền thông, tư vấn cho BN các kiến thức cơ bản, cụ thể về dự phòng biến chứng của bệnh để nâng cao chất lượng điều trị một cách lâu dài và bền vững. - Về biện pháp dự phòng loét bàn chân do ĐTĐ: Về phương diện bệnh học, loét bàn chân ĐTĐ là sự hiện diện của hiện tượng nhiễm trùng, loét và/hoặc phá hủy các mô sâu có liên quan đến những bất thường thần kinh và động mạch ngoại biên chi dưới ở các mức độ khác nhau [134]. Về phòng ngừa loét bàn chân ĐTĐ, WHO đưa ra thuật ngữ vấn đề bàn chân ĐTĐ là chân của BN ĐTĐ có nguy cơ dẫn đến các hậu quả bệnh lý như nhiễm trùng, loét, phá hủy mô sâu khi kết hợp với biến chứng thần kinh và mạch máu ở hai chi dưới của ĐTĐ. Hay nói cách khác, bất kỳ bệnh lý ở bàn chân do bệnh hay biến chứng của ĐTĐ gây ra. Như vậy, nói đến phòng ngừa loét bàn chân ĐTĐ là phải đề cập đến vấn đề bàn chân ĐTĐ chứ không phải chỉ nói riêng loét bàn chân ĐTĐ. Nó bao gồm BN ĐTĐ có tổn thương thần kinh ngoại biên ĐTĐ +/- bệnh mạch máu ngoại biên và biến dạng bàn chân, cuối cùng là loét bàn chân và cắt cụt chi [135]. Một nghiên cứu ở Hà Lan về viêm loét bàn chân ở BN ĐTĐ týp 2 (1993-1998) cho thấy tỷ lệ loét bàn chân từ khoảng 1,2 – 3,0% (trung bình 2,1%). Đến năm 2010, tỷ lệ này đã lên gấp đôi (2,0 – 7,0%) và tỷ lệ cắt cụt 106 chi là 0,2 – 4,0%. Ước tính có khoảng 5% BN ĐTĐ có tiền sử loét bàn chân, trong khi nguy cơ suốt đời của biến chứng này là 15% [136]. Ở Việt Nam, Huỳnh Quốc Thắng, nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Đồng Nai (2010-2011) cho thấy tỷ lệ loét bàn chân ở BN ĐTĐ týp 2 ngoại trú là 6,8% và nguy cơ gây loét bàn chân là 19,39% [95]. Loét bàn chân và cắt cụt chi ĐTĐ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của BN và tạo một gánh nặng kinh tế cho BN, gia đình và hệ thống chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu chi phí liên quan đến BN loét bàn chân thường báo cáo về các chi phí trực tiếp: bệnh viện (khách sạn hay nhà trọ cho người nuôi bệnh), kháng sinh, chẩn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_kien_thuc_tuan_thu_dieu_tri_cua_benh_nhan_dai_thao_d.pdf
  • doc2. TÓM TẮT LA (T. VIỆT).doc
  • doc3. SUMMARY (T.ANH).doc
  • doc4. TRANG THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG(T.VIỆT +T.ANH).doc
  • pdfQĐ.pdf
Tài liệu liên quan