MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT 8
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề 8
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên 8
1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học thực hành 16
1.2. Kỹ năng 22
1.2.1. Khái niệm kỹ năng 22
1.2.2. Cấu trúc tâm lý của kỹ năng 24
1.2.3. Các mức độ của kỹ năng 25
1.3. Kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên 27
1.3.1. Hợp tác 27
1.3.2. Kỹ năng hợp tác 29
1.3.3. Khái niệm kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên 31
1.4. Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 34
1.4.1. Hoạt động học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 34
1.4.2. Hợp tác trong học thực hành kỹ thuật của sinh viên sư phạm kỹ thuật 43
1.4.3. Khái niệm kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 49
1.4.4. Biểu hiện kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 50
1.4.5. Mức độ kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 55
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên đại học sư phạm kỹ thuật 58
1.5.1. Các yếu tố từ phía sinh viên 58
1.5.2. Các yếu tố từ nhà trường 62
Tiểu kết chương 1 65
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 66
2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu 66
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu 66
2.1.2. Khách thể nghiên cứu 67
2.2. Tổ chức nghiên cứu 68
2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận 68
2.2.2. Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra, khảo sát thử 69
2.2.3. Giai đoạn điều tra chính thức 70
2.2.4. Giai đoạn thực nghiệm thực nghiệm tác động 71
2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 72
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 72
2.3.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 73
2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 74
2.3.4. Phương pháp quan sát 79
2.3.5. Phương pháp phỏng vấn sâu 80
2.3.6. Phương pháp giải bài tập tình huống 82
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 82
2.3.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm tác động 83
2.3.9. Phương pháp thống kê toán học 86
Tiểu kết chương 2 88
249 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ thể có xác định theo mục đích đề ra. Từ sự nhận thức này định hướng cho các hành động khác của việc chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác thành công.
Các nội dung được SV tự đánh giá thấp hơn, nhưng vẫn ở mức cao là "hiểu biết về nội dung công việc hợp tác trong học thực hành kỹ thuật", "hiểu biết về phương pháp thực hiện công việc", "hiểu biết về các điều kiện thực hiện công việc" và "hiểu biết về các yêu cầu cần đạt đối với từng cá nhân và thành viên trong nhóm hợp tác ", ĐTB dao động 3,45 đến 3,52. Từ kết quả này có thể thấy, hiểu biết của SV về các yêu cầu cần đạt đối với từng cá nhân cũng như các thành viên trong nhóm về cơ bản là tốt, đã nắm được những yêu cầu mình phải làm, bạn trong nhóm phải làm tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Nguyên nhân chính là do một số cá nhân ỉ lại, ít tham gia chia sẻ, trao đổi tích cực, do vậy việc tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của từng cá nhân để có thể phân công hợp lí công việc còn gặp một số khó khăn. Khi được hỏi về vấn đề này, một vài SV cho hay: “Hợp tác hay làm việc theo nhóm mang lại nhiều hiệu suất tích cực, đạt được kết quả tối ưu trong thực hiện nhiệm vụ chung. Tuy nhiên, vẫn còn một số bạn ỉ lại, không tham gia tích cực trong hợp tác, chia sẻ; chưa có sự gắn kết giữa các thành viên nên đôi khi phân công công việc chỉ hướng tới một số bạn năng nổ, tích cực để thành tích của nhóm cao. Do vậy, chúng em còn yếu trong khâu nhận định sở trường, điểm yếu của các thành viên nhằm có sự bố trí công việc hợp lí”.
Về phía GV, GV đánh giá sự hiểu biết của SV về vai trò, mục đích hợp tác trong học thực hành tuy có thấp hơn so với tự đánh giá của SV nhưng vẫn ở mức cao (ĐTB = 3,02, ĐLC = 0,84). Thứ tự các nội dung sau có chút thay đổi khi GV cho rằng đứng ở vị trí thứ hai là nội dung "Hiểu biết về các điều kiện thực hiện công việc". Tiếp nối theo đó là mức độ nhận thức về các yêu cầu cần đạt, phương pháp cũng như nội dung công việc hợp tác trong học thực hành. Có thể thấy sự khác biệt trong nhận định của GV và tự đánh giá của SV, khi SV đánh giá khá cao mức độ hiểu nội dung công việc hợp tác, trong khi GV lại cho rằng đây là nội dung biểu hiện kém hiệu quả nhất của SV. Cô A. (giáo viên nữ, 38 tuổi, SPKT Nam Định) chia sẻ: “trên thực tế, sinh viên hiện nay đã có những hiểu biết nhất định về vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp, yêu cầu khi hợp tác trong học thực hành cần đạt. Tuy nhiên, sự hiểu biết này chưa được sâu rộng và chính xác tuyệt đối. Chính vì thế, trong quá trình học, giáo viên dần cung cấp cho các em kiến thức một cách bài bản, từ cơ bản đến nâng cao, kết hợp với thực hành để hình thành kỹ năng hợp tác trong học thực hành cho sinh viên”.
Có sự chênh lệch về mức độ đánh giá của GV và tự đánh giá của SV ở các nội dung về kiến thức của việc lập kế hoạch, tuy nhiên sự chênh lệch là không đáng kể. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt trong đánh giá giữa GV và SV về kiến thức lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành cho kết quả p=0,23 chứng tỏ sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này được hiểu rằng GV và SV đánh giá tương đối giống nhau về mức độ hiểu biết về vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp và các điều kiện hợp tác trong học thực hành.
Bảng số liệu dưới đây thể hiện kết quả thu được về mức độ kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành khi tiến hành khảo sát trên SV và GV các trường SPKT.
Bảng 3.3: Kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên
TT
Nội dung
Đánh giá của GV
Tự đánh giá của SV
T – test
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
p
1
Biết tập hợp những người cùng mục đích, lý tưởng để thực hiện công việc chung, thống nhất trong học thực hành
2,85
0,88
3,61
0,89
0,11
2
Biết bàn bạc, trao đổi với nhau để vạch ra nội dung các công việc phải làm theo trình tự với thời gian hợp lí.
2,98
0,84
3,50
0,88
0,41
3
Biết hỗ trợ nhau lựa chọn các biện pháp phù hợp để tiến hành công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao theo mục tiêu đặt ra
2,77
0,86
3,52
0,90
0,34
4
Biết phối hợp với nhau thiết kế các biện pháp thực hiện công việc theo tiến trình cụ thể, logic để hoàn thành nhiệm vụ học tập
2,75
0,83
3,51
0,87
0,25
5
Biết trao đổi với nhau để lập bảng dự kiến các điều kiện, phương tiện, nguồn lực tham gia thực hiện công việc thực hành
3,1
0,91
3,41
0,83
0,23
Tổng
2,89
0,86
3,51
0,87
0.32
Kết quả bảng 3.3. cho thấy, trong 3 nhóm KN thành phần thì kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của SV được GV đánh giá và tự đánh giá của SV thấp hơn so với các KN thành phần khác (ĐTB=2,89/5). Trong đó, sinh viên tự đánh giá về biểu hiện các nội dung của nhóm kỹ năng này cao hơn so với đánh giá của GV (ĐTB = 3,51/5, ĐLC = 0,87. Kết quả khảo sát cho thấy GV nhìn nhận các nội dung biểu hiện kinh nghiệm lập kế hoạch của SV chỉ đạt mức trung bình, việc vận dụng kinh nghiệm vào thực tế công việc thiếu linh hoạt, chưa sáng tạo trong các điều kiện khác nhau.
Theo SV tự đánh giá khả năng "biết tập hợp những người cùng mục đích, lý tưởng để thực hiện công việc chung, thống nhất trong học thực hành" ở mức cao, ít sai sót, tương đối linh hoạt, với ĐTB = 3,61 và ĐLC = 0,89. Điều này là dễ hiểu bởi lẽ muốn có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các thành viên thì việc tập hợp, phối kết hợp với những cá nhân có chung mục đích, lí tưởng, nhận thức, nhu cầu thực hiện công việc chung là rất cần thiết, giúp cho quá trình lập kế hoạch hợp tác cũng như tổ chức hợp tác giữa các thành viên trở nên tích cực và hiệu quả hơn. Các em cũng chia sẻ: thường thì các bạn trong nhóm của em khá là hợp nhau, khi đã chung lý tưởng thì rất dễ làm việc ạ.
Nội dung "biết hỗ trợ nhau lựa chọn các biện pháp phù hợp để tiến hành công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao theo mục tiêu đặt ra" đứng ở vị trí thứ hai với ĐTB = 3,52 và ĐLC = 0,90. Với điểm đánh giá ở mức cao, có thể thấy trong tiến trình hợp tác, SV đã biết giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau cùng lựa chọn các cách thức, biện pháp làm việc cùng nhau phù hợp để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao theo như mục tiêu đã định ban đầu.
Việc đưa ra những phán đoán, chỉ báo về các điều kiện, phương tiện, phương pháp cũng như nguồn nhân lực tham gia thực hiện công trình SV vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nội dung: "biết trao đổi với nhau để lập bảng dự kiến các điều kiện, phương tiện, nguồn lực tham gia thực hiện công việc thực hành" được SV đánh giá thấp nhất, với ĐTB = 3,41, ĐLC = 0,83.
Thông thường đánh giá của GV luôn thấp hơn tự đánh giá của SV trên tất cả các bình diện của các KN thành phần của KNHT. Tuy nhiên, ở biểu hiện thành phần này thì nhận định của GV về kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác của SV lại chênh lệch hơn tự đánh giá của SV. Thứ hạng các nội hàm bên trong cũng có sự thay đổi. Theo như đánh giá của GV thì SV thực hiện chính xác, ít sai sót và linh hoạt trong việc "tập hợp những người cùng mục đích, lý tưởng để thực hiện công việc chung cũng như sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc lựa chọn các biện pháp phù hợp”, ngược lại lại kém hơn cả trong việc trao đổi với nhau để lập bảng dự kiến các điều kiện, phương tiện, nguồn lực tham gia thực hiện công việc thực hành. Trong khi đây lại là nội dung mà SV tự đánh giá mình làm tốt hơn cả so với các nhóm nội dung khác. Như vậy, có thể thấy có sự khác biệt giữa nhận định của GV và tự đánh giá của SV về kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác. Cụ thể, SV tự đánh giá cao việc thảo luận để khám phá ra nội dung cũng như các phương án dự kiến trong học thực hành, trong khi đó GV lại đánh giá cao sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau của các cá nhân trong nhóm do cùng chung mục đích, lí tưởng, sự cần thiết phải thực hiện các công việc cùng nhau. Kiểm định T-test p=0,32 chỉ ra sự khác biệt về kết quả đánh giá giữa GV và SV về kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tức là, đánh giá tổng quát của giáo viên và tự đánh giá của sinh viên về kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên là tương đồng nhau. Giảng viên M. (Nam, 42 tuổi, SPKT Vinh) cho hay “đánh giá của giáo viên và sinh viên về những biểu hiện thành phần có thể có những khác nhau nhất định, tuy nhiên, theo tôi thấy, đánh giá tổng quát của giáo viên và sinh viên là giống nhau bởi dù giáo viên hay sinh viên đánh giá thì đều dựa trên tiêu chí khách quan đã có trong quy định”. Kết quả quan sát cũng cho thấy kết quả phù hợp với kết quả khảo sát: trong giờ học thực hành, khi được phân chia nhóm, SV có thể linh hoạt vạch ra được nội dung các công việc phải làm theo trình tự, thời gian hợp lý tuy nhiên, mức độ chính xác mới ở mức trung bình, phải có sự hướng dẫn, định hướng của giảng viên. Các em cũng phân công người thực hiện công việc cụ thể, phù hợp với kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của từng thành viên ở mức chính xác cao.
Kết quả đánh giá của GV và tự đánh giá của SV về mức độ biểu hiện thao tác lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên được thể hiện cụ thể ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Thao tác lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên
TT
Nội dung
Đánh giá của GV
Tự đánh giá của SV
T – test
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
p
t
1
Phân công công việc cụ thể, phù hợp với kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của từng thành viên trong nhóm
2,87
0,91
3,37
0,94
0,21
2,01
2
Bàn bạc, trao đổi để lập quy trình thực hiện công việc chung rõ ràng, cụ thể
3,02
0,88
3,72
0,89
0,33
2,90
3
Phối hợp xây dựng các phương án hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành bài tập thực hành theo nhiệm vụ được giao.
3,32
0,82
3,54
0,92
0,36
2,94
4
Phối hợp trong việc sắp xếp các nguồn lực để để thực hiện có hiệu quả hợp tác trong học thực hành
3,17
0,83
3,57
0,95
0,71
2,85
5
Thảo luận, thống nhất trong việc dự kiến thời gian để hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng.
3,14
0,87
3,42
0,91
0,22
2,81
Tổng
3,10
0,86
3,52
0,92
0,62
2,32
Thao tác lập kế hoạch hợp tác được cả GV và SV đánh giá là một trong 3 KN thành phần được SV thực hiện ở mức cao nhất (ĐTB=3,52/5). Trong đó, tự đánh giá của SV cao hơn so với đánh giá của GV, ĐTB dao động ở mức cao với ĐTB luỹ tiến từ 3,37 đến 3,72. Mặc dù, GV đánh giá thấp hơn SV nhưng ĐTB cũng dao động từ mức trung bình đến mức cao là 2,87 đến 3,32. Điều này chứng tỏ mức độ tiến hành các thao tác thực hành trên thực tế của SV là khá chính xác, ít sai sót, sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm tương đối linh hoạt và tương đối sáng tạo trong quá trình thực hiện công việc. Cụ thể:
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, có 5/5 nội dung biểu hiện thao tác lập kế hoạch hợp tác được SV tự đánh giá ở mức cao. Qua quan sát trong quá trình giảng dạy cho thấy, SV có sự nhất trí cao trong việc đưa ra các khoảng thời gian dự kiến (dựa trên sự thảo luận các kế hoạch của từng cá nhân) để đảm bảo đúng tiến độ cũng như chất lượng của các nhiệm vụ được giao. Nói cách khác, đa phần SV có ý thức trách nhiệm trong hoạt động hợp tác hướng tới mục đích chung của nhóm, của tập thể. Em N.T.M.P (Nam, sinh viên năm 3, SPKT Hưng Yên) có chia sẻ “Trước bất kì công việc chung nào, bọn em luôn suy nghĩ đến quy trình thực hiện công việc chung. Quy trình này cần phải cụ thể và rõ ràng để mọi thành viên trong nhóm đều nắm được và thực hiện làm theo. Chính vì lí do đó, mà bọn em luôn thảo luận và bàn luận tích cực để đi đến quy trình, nguyên tắc làm việc chung, tạo đà thuận lợi trong quá trình triển khai, thực hiện”.
Từ kết quả này có thể thấy, mặc dù việc dự kiến khoảng thời gian cũng như quy trình đã thảo luận tương đối tốt nhưng do SV còn thiếu kinh nghiệm nên khi thực hiện thao tác vẫn có nhiều sai sót, chưa sáng tạo trong quá trình phối hợp với nhau để lập kế hoạch. Vì vậy, SV tự đánh giá các biểu hiện này ở mức thấp hơn, ĐTB dao động từ 3,42 đến 3,54. Mặt khác, KN phân công lao động phù hợp, đảm bảo tính công bằng vẫn hạn chế do sự chưa thấu hiểu chu đáo lẫn nhau giữa các thành viên, thậm chí đôi khi sự gắn kết, hỗ trợ nhau để đảm bảo chất lượng công việc còn lỏng lẻo. Nguyên nhân được em T.T.H.Q (Nam, sinh viên năm 4, SPKT Vinh) cho hay: “Đa số các bạn sống ở các nơi khác nhau, một số bạn bận đi làm thêm, dạy thêm, do vậy khi được phân công công việc cho các cá nhân thì một số bạn chỉ chú tâm làm tốt phần công việc của mình mà chưa có nhiều thời gian cũng như nỗ lực để tương trợ cho các bạn khác, do vậy, có đôi khi chất lượng công việc chỉ đảm bảo đúng yêu cầu chứ chưa thật sự chất lượng”.
Ở biểu hiện này GV cũng đánh giá cao sự phối hợp xây dựng các chiến lược hỗ trợ nhau để đảm bảo hoàn thành bài tập thực hành của SV (ĐTB = 3,32), trong khi SV đánh giá nội dung này thấp hơn cả. Ở các biểu hiện khác của nhóm KN thành phần này, thì SV tự nhận thấy chưa làm tốt nội dung tương trợ lẫn nhau. Các em không nhìn thấy rõ tính đoàn kết, hỗ trợ trong hợp tác mà dường như chỉ cho rằng khi các cá nhân hoàn thành công việc được giao nhằm đạt đến mục tiêu đề ra ban đầu thì như thế hoạt động hợp tác đã phát huy tác dụng. Trong khi, theo quan sát cũng như nhận định từ phía GV thì họ nhìn thấy sự phối hợp của các thành viên, sự hỗ trợ nhau trong các trường hợp cần thiết đảm bảo công việc của mỗi cá nhân được hoàn thành và không ảnh hưởng đến mục đích chung. Ngoài ra, có sự khác nhau trong nhận định của SV và đánh giá của GV trong sự phân công công việc cụ thể, phù hợp với kiến thức, kinh nghiệm, KN của từng thành viên trong nhóm (giảng viên đánh giá nội dung này thấp nhất, tuy nhiên với sinh viên thì điểm trung bình đứng ở thứ bậc 3). Ở nội dung này thì dường như ngược lại, GV đánh giá thấp khả năng phân công công việc của SV dựa trên kiến thức, KN, kinh nghiệm của mỗi cá nhân, thì trái lại, SV lại đánh giá mình khá tốt. Quan sát các biểu hiện trong quá trình thực hiện thao tác lập kế hoạch hợp tác cho thấy dù đã có sự phân công công việc tương đối đều giữa các thành viên, song do thiếu kinh nghiệm trong hợp tác nên nhiều khi sự phân công ấy dựa trên kết quả những lần giao công việc trước, mà ít khi quan tâm đến sự phù hợp về kiến thức, KN và kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Kết quả kiểm định T-test cho kết quả p=0,62 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của GV và SV về các biểu hiện trong thao tác lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành. Điều này có thể cho thấy số liệu thu được mang tính khách quan, chính xác khi có sự tương đồng trong đánh giá của GV và SV.
3.1.2. Kỹ năng thực tổ chức hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành
a. Đánh giá chung
Trong các nhóm KN thành phần của KNHT trong học thực hành của SV thì nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác được các GV đánh giá ở mức trung bình và các em SV tự đánh giá ở mức cao. Kết quả được thể hiện cụ thể ở biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của GV và SV về kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành
Số liệu thu được ở biểu đồ 3.2 cho thấy đánh giá của GV và tự đánh giá của SV về mức độ thể hiện nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành đạt ở mức trung bình đến mức cao, với ĐTB lần lượt là 2,90 và 3,16. Nghĩa là, SV thực hiện KN tương đối chính xác và tương đối linh hoạt, sáng tạo nhất định, tuy nhiên GV đánh giá SV vẫn còn gặp một số sai sót khi tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành. ĐTB trong tự đánh giá của SV cao hơn so với GV, kiểm định T-test cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p=0.02). Cụ thể như sau:
Theo đánh giá của GV thì KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác của SV trong học thực hành đạt ở mức trung bình (ĐTB=2,90/5). Theo phần lớn GV thì trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác các em vẫn còn lúng túng, gặp một số những khó khăn nhất định, thậm chí còn có hiện tưởng ỷ lại vào người khác. Trong nhóm KN thành phần này, GV đánh giá SV làm tốt nhất là "Hiểu biết về hành động tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác" với ĐTB = 3,01, ĐLC = 0,89; tiếp đến là "Kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác" với ĐTB = 2,86 và ĐLC = 0,90 và kém hơn cả là "Thao tác phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác" (ĐTB = 2,84, ĐLC = 0,92). Theo ý kiến từ các thầy cô được khảo sát thì phần đa SV đã có những kiến thức, hiểu biết cũng như thao tác tổ chức thực hiện các hành động hợp tác tuy nhiên kinh nghiệm và thao tác tổ chức thực hiện các hành động hợp tác vẫn còn những hạn chế nhất định. Kết quả phỏng vấn cho hay, đại bộ phận các GV khi được phỏng vấn đều có chung nhận định rằng, hầu hết SV đều biết cách tổ chức thực hiện cũng như tiến hành tổ chức thực hiện tốt, song kinh nghiệm tổ chức thực hiện lại gặp một số những hạn chế nhất định. Cô N.L.P (Nữ giáo viên, 43 tuổi, SPKT Hưng Yên) cho hay: “Ở các em SV vẫn còn thiếu các kinh nghiệm tổ chức thực hiện. Chẳng hạn như, các em thường hay gặp khó khăn khi điều hành các thành viên cùng hợp tác thảo luận hay thiếu sự linh hoạt trong việc áp dụng những biện pháp hành động trong những tình huống thay đổi nhất định. Có nhiều nguyên nhân có thể kể đến như: điều kiện tổ chức thực hiện các hành động hợp tác, bản thân sinh viên chưa được thực hành nhiều”.
Kết quả SV tự đánh giá mình thể hiện tương đối chính xác, linh hoạt và có hiệu quả khi tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác (ĐTB = 3,16, ĐLC = 0,98). Vì thế nên kết quả thu được qua khảo sát cao, ổn định, ĐTB dao động trong khoảng biên độ nhỏ từ 2,98 đến 3,40. Thứ bậc các nội dung cũng giống như nhận định của GV nhưng đạt ở mức cao hơn và tương đối đồng đều, sự chênh lệch giữa các nhóm nội dung là không nhiều. Điều này cho thấy các em SV khá tự tin ở nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác của mình. Các em tự nhận thấy mình đã vận dụng khá linh hoạt tri thức, kinh nghiệm của bản thân về hợp tác giữa các thành viên trong nhóm hoạt động để hỗ trợ, kết nối với nhau trong việc thực hiện các công việc chung nhằm đạt được những kết quả tối ưu trong các điều kiện cụ thể xác định theo mục đích đề ra. Kết quả quan sát cho thấy, thực tế SV đã biết cách tiến hành, tuy nhiên cách giám sát, điều hành và phân phối công việc trong nhóm, tập thể còn gặp khó khăn nhất định do kinh nghiệm phối hợp tổ chức thực hiện chưa thực sự tốt.
Mức độ biểu hiện cụ thể của từng thành phần trong nhóm kỹ năng này được thể hiện chi tiết hơn ở các bảng 3.5, 3.6 và 3.7.
b. Mức độ đạt được các thành phần trong kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác
Bảng 3.5: Hiểu biết, kiến thức về tổ chức thực hiện các hành động hợp tác
trong học thực hành
TT
Nội dung
Đánh giá của GV
Tự đánh giá của SV
T – test
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
p
1
Hiểu biết về nội dung hợp tác trong học thực hành (biết phối hợp, hỗ trợ, chia sẻ, trao đổi, bàn bạc, gắn kết, giám sát lẫn nhau...)
3,1
0,84
3,63
0,99
0,51
2
Hiểu biết về quá trình, cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành
2,88
0,88
3,36
1,00
0,21
3
Hiểu biết về mối quan hệ về mặt công việc giữa các cá nhân trong nhóm để tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành có hiệu quả
3,07
0,92
3,50
0,94
0,17
4
Hiểu biết về các yêu cầu của bài tập thực hành và yêu cầu khi tiến hành hợp tác trong thực hành
2,98
0,85
3,05
0,96
0,41
5
Hiểu biết về cách ra quyết định, xử lý kịp thời hiệu quả các tình huống xảy ra
3,05
0,81
3,48
0,98
0,34
Tổng
3,01
0,86
3,40
0,97
0,73
Số liệu thu được ở bảng 3.5 cho thấy GV và SV đánh giá khá tương đồng nhau về mức độ hiểu biết, kiến thức về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT (ĐTB lần lượt là 3,01 và 3,40). Kết quả này cho thấy, nhìn chung, SV đã có những hiểu biết đúng, sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm có linh hoạt, sáng tạo nhất định vào việc phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác. Cụ thể:
"Hiểu biết về nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành" được SV tự đánh giá ở mức cao nhất, với ĐTB = 3,63, ĐLC = 0,99. Kết quả này làm sáng tỏ một thực tế là SV đã biết cách phối hợp, hỗ trợ, chia sẻ, trao đổi, bàn bạc, gắn kết, giám sát lẫn nhau... trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác. Nội dung "Hiểu biết về các yêu cầu của bài tập thực hành và yêu cầu khi tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong thực hành" được SV tự đánh giá ở mức thấp nhất nhưng ĐTB = 3,05. Điều này cho thấy, SV đã có hiểu biết, kiến thức căn bản về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác như phối hợp, gắn kết, chia sẻ công việc giữa các cá nhân trong nhóm để tổ chức thực hiện hợp tác có hiệu quả trong học thực hành. Tuy nhiên, SV còn hạn chế mức độ hiểu biết về yêu cầu của các bài tập thực hành cũng như yêu cầu khi tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong thực hành. Đây là nguyên nhân dẫn tới những khó khăn trong việc triển khai cũng như thực hiện các thao tác phối hợp, hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau trong học thực hành của SV.
Khi nhận định về mức độ hiểu biết của SV về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác ở mức khá thì đánh giá của GV ở các nội dung tuy có thấp hơn tự đánh giá của SV, nhưng không có sự chênh lệch quá lớn trong đánh giá của 2 nhóm khách thể này. Kết quả kiểm định T-test cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của GV và SV về mức độ hiểu biết các yếu tố thành phần trong kiến thức về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành. Các GV cho rằng, SV có “Hiểu biết về nội dung hợp tác trong học thực hành (biết phối hợp, hỗ trợ, chia sẻ, trao đổi, bàn bạc, gắn kết, giám sát lẫn nhau...)” hơn cả với ĐTB = 3,1, biến số mà GV đánh giá SV còn hạn chế nhiều là “Hiểu biết về quá trình, cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành” (ĐTB = 2,88). Có thể thấy, mặc dù đánh giá chung của cả GV và SV về mức độ hiểu biết của SV về kiến thức tổ chức thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành ở mức cao nhưng trong từng biến số cụ thể vẫn có những chênh lệch nhất định chứng tỏ ở SV chưa có sự đồng đều trong hiểu biết kiến thức tổ chức thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành.
Kết quả đánh giá của GV và SV về kinh nghiệm tổ chức thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành của SV được thể hiện khá rõ nét ở bảng 3.6
Bảng 3.6: Kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành
TT
Nội dung
Đánh giá của GV
Tự đánh giá của SV
T - test
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
p
1
Biết tự giác hoàn thành phần công việc được giao và chấp hành tốt nội quy làm việc chung cùng nhau
3,05
0,94
3,15
1,00
0,02
2
Biết điều hành, tổ chức, hướng dẫn các thành viên bàn bạc, trao đổi để xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra.
2,85
0,88
2,51
0,97
0,37
3
Biết gắn kết, giám sát, đốc thúc lẫn nhau về tiến độ và khả năng hoàn thành một cách hiệu quả
3
0,82
2,82
0,93
0,11
4
Khéo léo nhắc nhở nhau tập trung vào công việc, tránh lãng phí thời gian, nguyên nhiên vật liệu, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị máy móc
2,63
0,85
3,1
0,99
0,23
5
Biết duy trì tác phong làm việc nhanh nhẹn, hoạt bát, thận trọng, có trách nhiệm và tôn trọng nhau
2,79
0,81
2,87
0,97
0,53
Tổng
2,86
0,86
2,89
0,97
0,34
Nhìn vào bảng 3.6, cho thấy mặc dù kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác được SV đánh giá là thấp nhất trong 3 nội dung thuộc nhóm KN thành phần này nhưng nhìn chung, các nội dung biểu hiện đều được đánh giá ở mức độ từ trung bình đến cao với ĐTB dao động từ 2,51 đến 3,15/5. Cụ thể như sau:
Nội dung: “Biết tự giác hoàn thành phần công việc được giao và chấp hành tốt nội quy làm việc chung cùng nhau” được SV tự nhìn nhận đạt ở mức độ cao nhất với ĐTB = 3,15, ĐLC = 1,00. Thực tế từ kết quả quan sát cho thấy, đa số SV có tinh thần tự giác, ý thức cao trong việc hoàn thành phần việc đã được giao cho bản thân và cũng ý thức cao trong việc chấp hành nội quy, quy tắc làm việc chung cùng nhau. Đồng thời trong quá trình triển khai thực hiện, các cá nhân trong nhóm cũng biết tương trợ, nhắc nhở nhau cùng tập trung vào công việc chung để tránh lãng phí về thời gian và kinh phí cũng như nguyên vật liệu sử dụng. Do vậy, mà nội dung được SV đánh giá cao ở mức thứ hai là "Khéo léo nhắc nhở nhau tập trung vào công việc, tránh lãng phí thời gian, nguyên nhiên vật liệu, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị máy móc" với ĐTB = 3,10, ĐLC = 0,99.
Nhìn vào bảng kết quả có thể thấy, SV đã có những kinh nghiệm nhất định trong triển khai kế hoạch làm việc hợp tác cùng nhau trong học thực hành. Ở đó, SV có sự tương trợ, bảo ban nhau, ý thức trách nhiệm cao và tinh thần tập thể lớn; từ đó, dẫn đến việc duy trì những thói quan làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn, trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau. Đặc biệt là sự giám sát, đốc thúc nhau trong việc thảo luận, bàn bạc để giải quyết những tình huống bất trắc, bất ngờ diễn ra trong quá trình triển khai thực hiện.
Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của GV ở tất cả các nội dung có phần thấp hơn một chút so với tự đánh giá của SV. Theo GV khi tổ chức thực hiện, SV vẫn tồn tại những sai sót nhất định, chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, có sự tương đồng trong nhận xét của 2 nhóm khách thể này đó chính là họ đều đánh giá cao tinh thần: “biết tự giác hoàn thành phần công việc được giao và chấp hành tốt nội quy làm việc chung cùng nhau” (đều ở thứ bậc đầu tiên so với các nội dung khác); đồng thời họ đều cho rằng khả năng: “biết điều hành, tổ chức, hướng dẫn các thành viên bàn bạc, trao đổi để xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra của sinh viên trong tiến hành các hành động hợp tác" là ở mức độ thấp hơn cả. Từ các kết quả