3.5. Thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng kỹ thuật đề xuất, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm, với bộ dữ liệu quỹ đạo do Piciarelli xây dựng năm 2008, và
dữ liệu thu nhận từ các camera giám sát. Kết quả thực nghiệm cho
thấy, kỹ thuật đề xuất có thể phát hiện bất thường ngay cả khi đối
tượng chưa hoàn thành quỹ đạo chuyển động. Điều này rất có ý nghĩa
khi áp dụng đối với hệ thống thực hiện trong chế độ thời gian thực.
3.6. Kết luận chương 3
Chương này, luận án đã đề xuất một kỹ thuật phát hiện bất
thường dựa trên phân đoạn đường đại diện của tuyến đường. Kỹ thuật
đề xuất dựa trên tính chất các tuyến đường có ảnh hưởng nhất định đối
với đối tượng di chuyển trên tuyến đường đó. Bằng cách kết hợp giữa
việc sử dụng độ đo tương tự và phân đoạn đường đại diện của mỗi
tuyến đường, kỹ thuật đề xuất có thể phát hiện được bất thường ngay
cả khi đối tượng chưa hoàn thành quỹ đạo chuyển động. Kỹ thuật đề
xuất được công bố tại Chuyên san của Tạp chí Công nghệ thông tin và
Truyền thông năm 2015.
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kỹ thuật xử lý vùng quan sát và phát hiện bất thường của các đối tượng trong hệ thống camera giám sát (Chuyên ngành: Cơ sở Toán học cho Tin học), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống camera giám sát và các bài toán liên quan;
Thứ hai: Các kỹ thuật chuyển tiếp camera trong hệ thống
camera giám sát với nhiều camera;
Thứ ba: Các kỹ thuật phát hiện bất thường trong giám sát video.
3. Những đóng góp mới của luận án
Có thể khái quát các kết quả chính của luận án như sau:
Đề xuất kỹ thuật phân vùng giám sát cố định cho các camera
trong hệ thống camera giám sát dựa trên quan hệ hình học giữa
thị trường quan sát của các camera, giúp giảm thiểu số lần tính
toán chuyển tiếp camera thông qua việc giảm thiểu các cạnh
của đa giác quan sát trong vùng giao nhau giữa các camera
trong hệ thống OVL. Kỹ thuật đề xuất được công bố trong
3
Chuyên san của Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông
năm 2014.
Đề xuất một cách tiếp cận giải quyết việc chuyển tiếp camera
dựa trên việc tính toán sự va chạm của đối tượng chuyển động
với đường ranh giới ảo, kỹ thuật đề xuất đã được công bố tại
Tạp chí Khoa học Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam năm 2013.
Đề xuất một kỹ thuật giải quyết việc chuyển tiếp camera thông
qua việc lựa chọn camera, nhằm giảm thiểu số lần chuyển tiếp
camera khi giám sát đối tượng. Kỹ thuật đề xuất đã được trình
bày và đăng trong Kỷ yếu Hội nghị Quốc Gia “Nghiên cứu cơ
bản và ứng dụng Công nghệ thông tin – FAIR” năm 2013.
Đề xuất một kỹ thuật phát hiện chuyển động bất thường dựa vào
quỹ đạo chuyển động của đối tượng. Kỹ thuật đề xuất cho phép
thao tác trên các quỹ đạo không hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu
cầu triển khai thời gian thực. Kỹ thuật đề xuất được công bố tại
Chuyên san của Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông
năm 2015.
4. Bố cục luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương nội dung.
Chương 1: Tổng quan về chuyển tiếp camera và phát hiện bất thường
trong các hệ thống camera giám sát. Các vấn đề chung về giám sát tự
động trong hệ thống camera giám sát, cùng với các bài toán liên quan
được khảo sát và trình bày trong chương này. Chương 2: Một số kỹ
thuật xử lý vùng quan sát trong chuyển tiếp camera. Đề xuất các kỹ
thuật xử lý vùng quan sát trong việc giải quyết bài toán chuyển tiếp
camera nhằm mục đích giảm thiểu các thao tác tính toán chuyển tiếp
4
camera, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống camera
giám sát. Chương 3: Phát hiện bất thường dựa vào quỹ đạo trong giám
sát video. Trình bày tóm lược về các hướng tiếp cận, các kỹ thuật đã
được áp dụng giải quyết bài toán phát hiện bất thường trong giám sát
video, từ đó đề xuất một kỹ thuật phát hiện bất thường trong giám sát
video dựa vào phân tích quỹ đạo chuyển động của đối tượng.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN TIẾP VÀ PHÁT HIỆN
BẤT THƯỜNG TRONG CÁC HỆ THỐNG CAMERA
GIÁM SÁT
1.1. Hệ thống camera giám sát tự động
Trong phần này, luận án giới thiệu tổng quan về hệ thống
camera giám sát tự động cùng với các vấn đề cơ bản của chúng.
1.2. Chuyển tiếp camera và phát hiện bất thường
Phần này, luận án trình bày các kỹ thuật, các hướng tiếp cận giải
quyết các hai bài toán trong hệ thống camera giám sát tự động, đó là:
chuyển tiếp camera và phát hiện bất thường trong giám sát video.
1.3. Kết luận và vấn đề nghiên cứu
Trong chương này, luận án đã trình bày những nét tổng quan
chung của hệ thống camera giám sát tự động cùng với các vấn đề cơ
bản liên quan. Bên cạnh đó, luận án cũng giới thiệu một số tiếp cận
trong việc theo vết đối tượng với hệ thống giám sát có nhiều camera,
đặc biệt tập trung trình bày các hướng tiếp cận hiện có giải quyết bài
toán chuyển tiếp camera và phát hiện bất thường trong hệ thống
camera giám sát, đây là hai bài toán có tầm quan trọng và được ứng
dụng nhiều trong thực tế.
5
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ KỸ THUẬT XỬ LÝ VÙNG QUAN SÁT
TRONG CHUYỂN TIẾP CAMERA
Trong chương này, luận án trình bày ba đề xuất liên quan đến
trả lời câu hỏi: Chuyển tiếp camera được thực hiện khi nào và camera
nào được nhận chuyển giao, các đề xuất của luận án tập trung vào việc
giảm thiểu việc tính toán chuyển tiếp camera trong hệ thống camera
giám sát, từ đó nâng cao được hiệu suất hoạt động của hệ thống.
2.1. Giới thiệu
2.2. Phân vùng giám sát
2.2.1. Giới thiệu
Trong phần này, luận án đề xuất một kỹ thuật phân chia vùng
quan sát của hệ thống camera thành các vùng con không giao cắt trong
môi trường 2D (Hình 2.1.b).
(a) Phân vùng giám sát trong
môi trường 1D
(b) Phân vùng giám sát
trong môi trường 2D
Hình 2.1. Một số hình thức phân vùng giám sát.
2.2.2. Giao cắt của hai đa giác
Định nghĩa 2.1 [đa giác quan sát]
Đa giác quan sát của camera là hình chiếu vùng quan sát của
camera xuống mặt phẳng 2D.
Định nghĩa 2.2 [Điểm giao cắt của hai đa giác quan sát]
Cho hai đa giác quan sát A, B. Khi đó một điểm được gọi là
điểm giao cắt của hai đa giác A, B nếu nó là giao của một cạnh của đa
giác A với một cạnh của đa giác B và không là các đỉnh của A hoặc B.
Định nghĩa 2.3 [Giao cắt đơn]
6
Cho hai đa giác quan sát A, B. Khi đó, A, B được gọi là giao cắt
đơn nếu: Phần giao của A và B là một đa giác lồi và phần còn lại của
mỗi đa giác sau khi loại bỏ phần giao là một đa giác.
(a) (b) (c)
Hình 2.2. Các trường hợp giao nhau của hai đa giác
a). Hai đa giác không giao nhau; b) Hai đa giác giao nhau thuộc loại Giao
cắt đơn; c) Hai đa giác giao nhau không là giao cắt đơn
Mệnh đề 2.1
A, B là hai đa giác quan sát và A, B là giao cắt đơn. Khi đó số
lượng điểm giao cắt giữa A và B không quá 2.
2.2.3. Phân chia vùng quan sát của hệ thống camera
2.2.3.1. Phân vùng giao nhau của hai đa giác
Mệnh đề 2.2 [Chia cắt hai đa giác]
Cho A, B là hai đa giác quan sát và A, B là giao cắt đơn, nếu
tồn tại hai điểm giao cắt thì đường nối hai điểm giao cắt là đường chia
cắt mà mỗi đa giác sau khi chia có số cạnh nhỏ nhất (Hình 2.4).
Hình 2.22. Chia cắt phần giao giữa hai đa giác
2.2.3.2. Phân vùng quan sát của hệ thống giám sát gồm nhiều camera
Với khu vực giám sát đã triển khai có n camera tĩnh, cùng với
thông tin về vùng quan sát của mỗi camera, các đa giác quan sát của
các camera chồng chéo lên nhau và thuộc loại giao cắt đơn. Thực hiện
7
phân vùng giám sát của hệ thống thành tập các đa giác quan sát của
từng camera, tập các đa giác này không giao nhau.
Hàm partitionTwoPolygon: Thực hiện phân vùng hai đa giác
giao nhau sao cho số cạnh của mỗi đa giác sau khi chia là nhỏ nhất.
Vào: A=(A[1], A[2], ..., A[n]); B=(B[1], B[2], ..., B[m]);
trong đó A[i], B[j] là các đỉnh.
Ra: hai đa giác X và Y, thỏa mãn: 𝑨 ∪ 𝑩 = 𝑿 ∪ 𝒀
trong đó 𝑨 ∪ 𝑿 ∩ 𝒀 = ∅; 𝑿 ⊆ 𝑨; 𝒀 ⊆ 𝑩;
Giả mã của hàm
partitionTwoPolygon (A, B: polygon)
{ Tìm hiệu P(P[1], P[2], ..., P[t]) = A\B.
Tìm hai giao điểm P[h], P[k] (h< k< t) của mỗi cặp cạnh
trong phần giao của A và B.
For i = 1 to h
𝑋 = 𝑋 ∪ 𝑃[𝑖];
For i = k to t
𝑋 = 𝑋 ∪ 𝑃[𝑖];
Y = B – X;
A = X; B = Y;}
Thuật toán PartitionFOV
Vào: Vùng quan sát hệ thống 𝑷 = {𝑷[𝟏], 𝑷[𝟐], . . , 𝑷[𝒏]} (với n
nguyên dương). Trong đó, 𝑷[𝒊] = {𝑽𝟏, 𝑽𝟐, . . 𝑽𝒕}, với Vk (xk,yk)
là đỉnh của đa giác có tọa độ (xk, yk), các đỉnh được sắp theo thứ
tự kim đồng hồ.
Ra: Q=(Q[1], Q[2], ..., Q[n]) thỏa mãn:
n
i
iQP
1
][
; trong đó:
𝐐[𝐢] ∩ 𝐐[𝐣] = ∅ (∀𝒊, 𝒋 ∈ 𝟏. . 𝒏) và 𝐐[𝐢] ∈ 𝐏[𝐢](∀𝒊 ∈ 𝟏. . 𝒏).
Giả mã của thuật toán
Nhập thông tin vùng quan sát của n camera: P[i] (i=1..n)
8
Q[]={0}; Q[1]=P[1]; i=1; j=1;
While (i n){
i=i+1; T=P[i]; k=1;
While (k<=j){
if(Q[k] giao với T)
partitionTwoPolygon(Q[k],T);
k=k+1;}
j=j+1; Q[j]=T;}
Độ phức tạp tính toán:
Có thể thấy rằng, với một vùng giám sát có n camera, tại lượt
thứ i ta cần thực hiện (i – 1) hàm phân vùng partitionTwoPolygon.
Tổng quát, số lần thực hiện:
2
)1(...21
2n
n
Do vậy, độ phức tạp của thuật toán PartitionFOV là O(n2).
2.2.4. Thực nghiệm
Luận án đã tiến hành cài đặt thử nghiệm thuật toán đề xuất trên
trong môi trường Matlab R2010a, với đầu vào là các vùng quan sát
của hệ thống camera được Yi Yao triển khai theo thuật toán của Erdem
(hình 2.6.b).
Mục đích của thực nghiệm là nhằm đưa ra một cách chia vùng
quan sát của hệ thống camera đã triển khai thành các vùng con không
giao cắt, mỗi vùng con này sẽ được giao cho một camera quản lý.
Với kỹ thuật phân vùng như đã đề xuất thì độ bao phủ luôn được
đảm bảo cao nhất, đồng thời vùng quan sát được chia thành các đa giác
không giao nhau, việc giải quyết bài toán chuyển tiếp camera sẽ thuận
lợi hơn rất nhiều khi kết hợp với kỹ thuật đường ranh giới ảo. Kỹ thuật
đề xuất đã được công bố trong Chuyên san của Tạp chí Công nghệ
thông tin và Truyền thông năm 2014.
9
a) Sơ đồ mặt bằng giám sát b) Sơ đồ bố trí của Yi Yao
c) Các vùng chồng lấn và số cạnh
của đa giác theo sơ đồ bố trí của
Yi Yao
d) Kết quả thực hiện theo thuật
toán đề xuất
Hình 2.6. Phân vùng quan sát cho các camera của hệ thống giám sát
2.3. Chuyển tiếp camera dựa vào đường ranh giới ảo
2.3.1. Đường ranh giới ảo
Với ý tưởng tại vùng giao nhau giữa các camera, thực hiện lập
các đường ranh giới ảo, nhằm xác định khu vực giám sát của mỗi
camera, từ đó thời điểm chuyển giao camera được xác định khi đối
tượng chuyển động va chạm với đường ranh giới ảo. Để nâng cao được
độ chính xác khi xác định thời điểm chuyển giao đối tượng trong quá
trình giám sát, luận án thực hiện tính toán va chạm của đối tượng
chuyển động với đường ranh giới ảo trong môi trường 3D thay vì tính
toán trong môi trường 2D. Khi đó đối tượng được giám sát và đường
ranh giới ảo được mô hình hóa là các khối hộp trong môi trường 3D.
-15 -10 -5 0 5 10 15
-20
-18
-16
-14
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
C1
C2
C4
C3
C6
C5
10
Hình 2.11. Đối tượng chuyển động và đường ranh giới ảo trong môi trường 3D
2.3.2. Tính toán va chạm của đối tượng với đường ranh giới ảo
Luận án trình bày các tính toán cần thiết để kiểm tra sự va chạm
của đối tượng với đường ranh giới ảo trong môi trường 3D.
2.3.3. Kỹ thuật đề xuất
2.3.3.1. Mô hình hệ thống
Mô hình của hệ thống được thể hiện trong hình 2.16.
Hình 2.16. Mô hình cấu trúc của hệ thống
2.3.3.2. Thuật toán
Sơ đồ thực hiện thuật toán được thể hiện trong hình 2.17.
11
ServerWorkstation
Phát hiện đối tượng
chuyển động
Có đối tượng
chuyển động
Sai
Có yêu cầu
chuyển tiếp
Đúng
Theo vết đối
tượng
Đối tượng
đã có nhãn
Lưu thông tin
đối tượng
Cập nhật CSDL
đối tượng
Tiếp nhận nhãn
đối tượng
Yêu cầu tiếp nhận
chuyển tiếp
Khởi tạo CSDL
Sinh nhãn mới
Va chạm với
đường ranh giới ảo
Yêu cầu
chuyển tiếp
Đúng
Sai Đúng
Yêu cầu cập
nhật CSDL
Sai
Đúng
Sai
Chọn lựa camera
chuyển tiếp
Điều phối chuyển
tiếp camera
Hình 2.17. Sơ đồ thực hiện chương trình của hệ thống
2.3.4. Thực nghiệm
Luận án đã tiến hành cài đặt chương trình demo VirtualLine.
Chương trình được phát triển trên môi trường Visual C++ 2008 với bộ
thư viện mã nguồn mở OpenCV. Đầu vào của chương trình là dữ liệu
12
video kết nối trực tiếp với 3 camera giám sát một căn phòng với thị
trường quan sát bị chồng chéo như Hình 2.18.
Hình 2.19 thể hiện việc chuyển tiếp theo dõi giữa các camera.
Người di chuyển va chạm với đường ranh giới ảo giữa các (đường mầu
đỏ) đã được đánh dấu (mầu đỏ) và xuất hiện tại vùng quan sát của
camera được chuyển tiếp cùng với thông tin về chỉ số của đối tượng
và camera chuyển/nhận bàn giao.
Hình 2.18. Sơ đồ mặt bằng bố trí camera
(a) Chuyển tiếp giữa camera 1 và camera 2
13
(a) Chuyển tiếp giữa camera 2 và camera 3
Hình 2.19. Chuyển tiếp giữa 2 camera
Kết quả thực nghiệm cho thấy, độ chính xác của thời điểm
chuyển tiếp với tính toán trong môi trường 3D cao hơn trong môi
trường 2D. Kỹ thuật đề xuất đã được đăng tại Tạp chí Khoa học Công
nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2013.
2.4. Chọn lựa camera dựa trên hướng chuyển động của đối tượng
2.4.1. Dự đoán vị trí và hướng chuyển động của đối tượng
Trong phần này luận án sử dụng bộ lọc Kalman để xây dựng mô
hình dự báo vị trí và hướng chuyển động của đối tượng.
2.4.2. Biểu diễn mối quan hệ giữa các vùng quan sát của hệ thống
Luận án sử dụng danh sách kề để biểu diễn mối quan hệ giữa
các vùng quan sát của hệ thống camera.
2.4.3. Thuật toán chọn lựa camera dựa vào hướng chuyển động
Gọi A, B tương ứng là tọa độ vị trí của đối tượng tại thời điểm
𝑡1 và 𝑡2: 𝐴(𝑥𝑡1 , 𝑦𝑡1), 𝐵(𝑥𝑡2 , 𝑦𝑡2). Nhằm hạn chế việc chuyển tiếp
camera, chiến lược ở đây là tính toán khả năng đối tượng di chuyển (tồn
tại) trong vùng quan sát của một camera là lâu nhất. Luận án đề xuất tính
toán bằng cách dựng một đường thẳng qua A và B, tìm giao điểm của
đường thẳng đó với các cạnh của mỗi đa giác. Giao điểm C tìm được phải
thỏa mãn A và C nằm về hai phía của B. Gọi Dj là độ dài đoạn BC của
camera thứ j. Khi đó camera được chọn là camera có Dj lớn nhất.
14
Hàm findIntersectPolygon tìm giao điểm C của AB với cạnh
của đa giác P.
Vào: P=(P[1], P[2], ..., P[n]); Đỉnh A, B.
Ra: Điểm C là giao của AB với một cạnh của P, thỏa mãn:
𝑨𝑩̅̅ ̅̅ + 𝑩𝑪̅̅ ̅̅ = 𝑨𝑪̅̅ ̅̅
Giả mã của hàm:
findIntersectPolygon (P: polygon; A, B: point)
{ Lập phương trình đường thẳng AB;
For i=1 to n do {
C= giao điểm AB với cạnh (P[i],P[i+1]);
If (𝐴𝐵̅̅ ̅̅ + 𝐵𝐶̅̅ ̅̅ = 𝐴𝐶̅̅ ̅̅ ) return C;}}
Thuật toán đề xuất:
Vào: Q=(Q[1], Q[2], ..., Q[n]) là tập đa giác quan sát
Vị trí của đối tượng tại thời điểm 𝑡1: 𝐴(𝑥𝑡1 , 𝑦𝑡1)
Vị trí dự đoán của đối tượng tại thời điểm 𝑡2: 𝐵(𝑥𝑡2 , 𝑦𝑡2)
Đồ thị G=(V, E): Danh sách kề của Ke(i)
Chỉ số i (camera đang theo dõi đối tượng)
Ra: Chỉ số t: chỉ số của camera nhận chuyển tiếp.
Giả mã của thuật toán:
k = 0; t = 0;
C=findIntersectPolygon(Q[Ke(i)[k]], A, B);
Dmax= BC ; t=Ke(i)[k];
while (k<length(Ke(i)) do {
k++;
C=findIntersectPolygon(Q[Ke(i)[k]], A, B);
If(dmax< BC ){
dmax= BC ;
t=Ke(i)[k];}}
Đánh giá độ phức tạp tính toán
15
Với một vùng giám sát có n camera, tại thời điểm đối tượng ra khỏi
khu vực quan sát của camera i thì cần phải duyệt các camera trong danh
sách kề với camera đó (Ke(i)), sử dụng hàm findIntersectPolygon thực
hiện tìm giao của AB với các cạnh của các đa giác quan sát trong danh
sách kề. Do vậy độ phức tạp của thuật toán là O(n2).
2.4.4. Thực nghiệm
Hình 2.24 minh họa kết quả thực hiện giải thuật với đầu vào là các
vùng quan sát của hệ thống camera được triển khai bởi Eduardo Monari.
Kết quả thực nghiệm cho thấy số lần chuyển tiếp camera trong hệ thống
với các camera có sự chồng lấn thị trường quan sát đã giảm đáng kể.
Hình 2.24. Kết quả thực hiện giải thuật chọn lựa camera
Kỹ thuật đề xuất được trình bày và đăng trong Kỷ yếu Hội nghị
Quốc Gia “Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin –
FAIR” năm 2013.
2.5. Kết luận chương 2
Nhằm giải quyết câu hỏi: “Chuyển tiếp camera được thực hiện
khi nào và camera nào được nhận chuyển giao?” trong bài toán chuyển
tiếp camera, chương này đã đề xuất 3 kỹ thuật, các kỹ thuật đều tập
trung vào giảm thiểu các tính toán chuyển tiếp camera của hệ thống,
từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống giám sát.
Thứ nhất: Đề xuất một kỹ thuật phân vùng giám sát cố định cho
các camera dựa vào giao cắt đơn, nhằm phân chia vùng quan sát của
16
hệ thống camera thành các vùng con không giao cắt với tiêu chí giảm
thiểu số cạnh của các đa giác quan sát sau khi phân vùng, từ đó giảm
số lần tính toán chuyển tiếp khi đối tượng di chuyển vào các vùng giao
nhau của các camera.
Thứ hai: Đề xuất kỹ thuật xác định thời điểm thực hiện chuyển
tiếp camera thông qua việc tính toán va chạm của đối tượng với đường
ranh giới ảo trong môi trường 3D. Kết quả thực nghiệm cho thấy với
kỹ thuật đề xuất thì độ chính xác của việc xác định thời điểm chuyển
tiếp đã được tăng lên đáng kể.
Thứ ba: Đề xuất một kỹ thuật chọn lựa camera dựa trên hướng
chuyển động của đối tượng, giúp giảm số lần chuyển tiếp camera khi
đối tượng di chuyển qua các vùng quan sát của các camera trong hệ
thống OVL.
CHƯƠNG 3: PHÁT HIỆN BẤT THƯỜNG DỰA VÀO QUỸ ĐẠO
TRONG CÁC VIDEO GIÁM SÁT
Trong chương này, luận án trình bày một số tiếp cận giải quyết
bài toán phát hiện bất thường trong camera giám sát. Tiếp theo là đề
xuất kỹ thuật phát hiện bất thường dựa vào quỹ đạo chuyển động của
đối tượng.
3.1. Giới thiệu
3.1.1. Tiếp cận dựa trên phân tích hình ảnh dòng video
Nhóm tiếp cận dựa trên phân tích hình ảnh dòng video sử dụng
các kỹ thuật xử lý ảnh, thao tác với các vùng ảnh chuyển động có được
từ giai đoạn phát hiện đối tượng chuyển động, kết hợp với các mô hình
xác suất, phân cụm, thống kê để phát hiện bất thường.
3.1.2. Tiếp cận dựa vào phân tích quỹ đạo
Các tiếp cận dựa trên việc phân cụm quỹ đạo được thực hiện
theo sơ đồ được chỉ ra ở hình 3.1. Phần lớn các thuật toán đề xuất dựa
trên kỹ thuật phân cụm được thiết kế chủ yếu để phát hiện bất thường
17
trong quỹ đạo hoàn chỉnh, tức là tất cả các điểm dữ liệu từ quỹ đạo
được yêu cầu trước khi phân loại nó là bất thường hay không. Điều
này rõ ràng là một hạn chế trong ứng dụng giám sát tự động bởi yêu
cầu thực hiện trong thời gian thực.
Hình 3.1. Phát hiện bất thường dựa vào phân cụm quỹ đạo
3.2. Một số khái niệm, định nghĩa trong mô hình đề xuất
Định nghĩa 3.1 [Quỹ đạo chuyển động]
Quỹ đạo chuyển động của đối tượng O là dãy các điểm
𝑡1, 𝑡2, , 𝑡𝑛 thể hiện vị trí tại các thời điểm khác nhau của O, được ký
hiệu: 𝑂 = {𝑡1, 𝑡2, , 𝑡𝑛}.
Định nghĩa 3.2 [Độ tương tự giữa hai quỹ đạo]
Cho hai quỹ đạo 𝐴 = {𝑎1, 𝑎2, , 𝑎𝑛} và 𝐵 = {𝑏1, 𝑏2, , 𝑏𝑚}
Khi đó, độ tương tự giữa hai quỹ đạo A, B, kí hiệu là h(A, B)
được xác định như sau:
ℎ(𝐴, 𝐵) = 𝑚𝑎𝑥{𝑑(𝐴, 𝐵), 𝑑(𝐵, 𝐴)} (3.1)
Trong đó, 𝑑(𝐴, 𝐵), 𝑑(𝐵, 𝐴) được tính theo công thức:
𝑑(𝐴, 𝐵) = 𝑚𝑎𝑥{𝑑(𝑎𝑖, 𝐵): 𝑎𝑖 ∈ 𝐴} (3.2)
𝑑(𝐵, 𝐴) = 𝑚𝑎𝑥{𝑑(𝑏𝑖, 𝐴): 𝑏𝑖 ∈ 𝐵} (3.3)
18
Với 𝑑(𝑎𝑖 , 𝐵), 𝑑(𝑏𝑖, 𝐴) được tính theo công thức:
𝑑(𝑎𝑖 , 𝐵) = min {𝑑(𝑎𝑖 , 𝑏𝑗): 𝑏𝑗 ∈ 𝐵} (3.4)
𝑑(𝑏𝑖, 𝐴) = min {𝑑(𝑏𝑖, 𝑎𝑗): 𝑎𝑗 ∈ 𝐴} (3.5)
Trong đó, 𝑑(𝑎𝑖, 𝑏𝑗) được tính như sau:
𝑑(𝑎𝑖, 𝑏𝑗) = 𝑑𝑒(𝑎𝑖 , 𝑏𝑗) + 𝛾𝑑𝑜(𝑎𝑖, 𝑏𝑗) (3.6)
Trong đó, 𝑑𝑒(𝑎𝑖 , 𝑏𝑗) là khoảng cách Euclidean giữa 𝑎𝑖 và 𝑏𝑗:
𝑑𝑒(𝑎𝑖, 𝑏𝑗) = √(𝑥𝑖
𝑎 − 𝑥𝑗
𝑏)
2
+ (𝑦𝑖
𝑎 − 𝑦𝑗
𝑏)
2
(3.7)
Và 𝑑𝑜(𝑎𝑖, 𝑏𝑗) được xác định thông qua véc tơ vận tốc 𝑣𝑎𝑖 tại 𝑎𝑖
và 𝑣𝑏𝑗 tại 𝑏𝑗:
𝑑𝑜(𝑎𝑖, 𝑏𝑗) = 1 −
𝑣𝑎𝑖 . 𝑣𝑏𝑗
|𝑣𝑎𝑖|. |𝑣𝑏𝑗|
(3.8)
Trong đó, vận tốc tại 𝑎𝑖 và 𝑏𝑗 được xác định:
𝑣𝑎𝑖 = (𝑥𝑖
𝑎 − 𝑥𝑖−1
𝑎 , 𝑦𝑖
𝑎 − 𝑦𝑖−1
𝑎 ) (3.9)
𝑣𝑏𝑗 = (𝑥𝑗
𝑏 − 𝑥𝑗−1
𝑏 , 𝑦𝑗
𝑏 − 𝑦𝑗−1
𝑏 ) (3.10)
𝛾 là tham số nhằm điều chỉnh trọng số của hướng di chuyển.
Định nghĩa 3.3 [Quan hệ liên kết 𝑸𝜽]
Cho trước ngưỡng , hai quỹ đạo U, V T (tập các quỹ đạo)
được gọi là quan hệ liên kết theo và ký hiệu là Qθ(𝑈, 𝑉) nếu tồn tại
dãy các quỹ đạo O1, O2, , On sao cho:
(i). 𝑈 ≡ 𝑂1
(ii). 𝑉 ≡ 𝑂𝑛
(iii). ℎ(𝑂𝑖, 𝑂𝑖+1) < 𝜃, ∀ 𝑖, 1 ≤ i ≤ n − 1
Mệnh đề 3.1:
Quan hệ liên kết Q là một quan hệ tương đương.
19
Luận án đã chứng minh quan hệ liên kết Q thỏa mãn các tính
chất: phản xạ, đối xứng, bắc cầu.
Khái niệm Tuyến đường
Quan hệ liên kết 𝑄𝜃 giữa các quỹ đạo là một quan hệ tương
đương, nên nó phân lớp các quỹ đạo thành các lớp tương đương. Từ
nay về sau ta gọi mỗi lớp tương đương là một tuyến đường. Các quỹ
đạo trong cùng một tuyến đường thường được xem là có cùng số điểm
biểu diễn.
Định nghĩa 3.4 [Đường đại diện của tuyến đường]
Cho tuyến đường 𝑅 = {𝑂1, 𝑂2, , 𝑂𝑘}, đường đại diện của tuyến
đường 𝑅 là 𝑃 = {𝑝𝑖}|(𝑖 = 1. . 𝑛) được xác định như sau:
𝑝𝑖 = {
1
𝑘
∑ O𝑗[𝑡𝑖]
𝑘
𝑗=1
} (3.11)
Trong đó, k là số lượng quỹ đạo thuộc tuyến đường 𝑅, n là chiều
dài quỹ đạo.
Định nghĩa 3.5 [Độ rộng của tuyến đường]
Cho tuyến đường 𝑅 = {𝑂1, 𝑂2, , 𝑂𝑘} và 𝑃 = {𝑝𝑖}|(𝑖 = 1. . 𝑛) là
đường đại diện của tuyến đường R. Khi đó, độ rộng tuyến đường R ký
hiệu là ℎ𝑅 được xác định như sau:
ℎ𝑅 = max
𝑖=1..𝑘
{ℎ(𝑂𝑖, 𝑃)} (3.12)
Định nghĩa 3.6 [Quỹ đạo bất thường đối với một tuyến đường]
Cho 𝑃 = {𝑝𝑖} là đường đại diện của tuyến đường 𝑅 =
{𝑂1, 𝑂2, , 𝑂𝑘} và quỹ đạo 𝑇
∗ = {𝑡1, 𝑡2, , 𝑡𝑛}, T* được gọi là bất
thường đối với R nếu ℎ(𝑇∗, 𝑃) > ℎ𝑅.
20
Khái niệm bất thường
Khi giám sát một khu vực bởi camera, các đối tượng (con
người) di chuyển theo các quỹ đạo thường hình thành theo các nhóm
nhất định (tuyến đường). Trong luận án này, đối tượng có hành vi bất
thường là đối tượng có quỹ đạo chuyển động không thuộc bất kỳ tuyến
đường nào trong các tuyến đường cho trước, nói cách khác đó là quỹ
đạo bất thường với tất cả các tuyến đường cho trước.
3.3. Phân đoạn quỹ đạo
Luận án dựa vào tỷ lệ thay đổi vận tốc của đối tượng chuyển
động làm tiêu chí thực hiện phân đoạn. Điểm phân đoạn được xác định
là điểm mà ở đó tỷ lệ thay đổi vận tốc 𝑟𝑎𝑡𝑒(𝑣𝑖) vượt qua ngưỡng 𝜗.
𝑟𝑎𝑡𝑒(𝑣𝑖) = 𝑚𝑖𝑛 (
𝑣𝑖
𝑥 − 𝑣𝑖−1
𝑥
𝑣𝑖−1
𝑥 ,
𝑣𝑖
𝑦 − 𝑣𝑖−1
𝑦
𝑣𝑖−1
𝑦 ) (3.13)
Trong đó, 𝑣𝑖
𝑥, 𝑣𝑖
𝑦
tương ứng là vận tốc theo hướng x và hướng
y, chúng được tính là khoảng cách giữa hai điểm lân cận trong cùng
một khoảng thời gian: 𝑣𝑖
𝑥 = 𝑥𝑖 − 𝑥𝑖−1 và 𝑣𝑖
𝑦 = 𝑦𝑖 − 𝑦𝑖−1
Định lý 3.1. [Phát hiện bất thường dựa vào quỹ đạo con]
Cho P là đường đại diện của một tuyến đường R:
𝑃 = {𝑝1, 𝑝2 , 𝑝𝑛 } với 𝑠𝑒𝑔 = {𝑠𝑒𝑔1, 𝑠𝑒𝑔2, . . , 𝑠𝑒𝑔𝑢} là các
điểm phân đoạn của P (1 < 𝑢 < 𝑛).
T* là quỹ đạo cần kiểm tra.
Khi đó, nếu T* được xác định là là bất thường với quỹ đạo con
thứ i (1 ≤ 𝑖 ≤ 𝑢) thì T* là bất thường với mọi quỹ đạo con
𝑙(𝑖 < 𝑙 ≤ 𝑢).
21
3.4. Phát hiện bất thường dựa trên phân đoạn tuyến đường
Trong phần này, luận án đề xuất một kỹ thuật gồm hai pha nhằm
phát hiện bất thường từ video giám sát dựa trên các phân đoạn của
tuyến đường (hình 3.5).
Hình 3.5. Sơ đồ khối phát hiện bất thường dựa vào các phân đoạn
của tuyến đường
Pha thứ nhất: Khởi tạo
Ký hiệu:
𝑅 = {𝑅1, 𝑅2, , 𝑅𝑘} là tập các tuyến đường bình thường;
𝑟𝑖 là số lượng quỹ đạo của tuyến đường 𝑅𝑖 với (1 ≤ 𝑖);
𝑂𝑗
𝑖 là các quỹ đạo thuộc tuyến đường 𝑅𝑖; (1 ≤ 𝑖 ≤ 𝑘), (1 ≤ 𝑗 ≤ 𝑟𝑖)
𝑃 = {𝑃1, 𝑃2, , 𝑃𝑘} tập các đường đại diện của các tuyến đường.
𝑃𝑖 là đường đại diện của tuyến đường 𝑅𝑖;
𝑆𝑂𝑗
𝑖 là quỹ đạo con thứ j của đường đại diện 𝑃𝑖;
𝑆𝑂𝑗
𝑖 = {𝑃𝑖 (𝑝1, 𝑝2, . . 𝑝𝑠𝑒𝑔𝑗)}
Bước 1: Lập nhóm các quỹ đạo cùng một tuyến đường
Bước 2: Xây dựng đường đại diện của mỗi tuyến đường
Bước 3: Tính giá trị ngưỡng 𝑑𝑚𝑎𝑥
Giá trị ngưỡng 𝑑𝑚𝑎𝑥 được xác định theo công thức dưới đây:
𝑑𝑚𝑎𝑥 = min
𝑖=1..𝑘
{ max
𝑗=1..𝑟𝑖
{ℎ(𝑂𝑗
𝑖, 𝑃𝑖)}} (3.14)
22
Bước 4: Phân đoạn các đường đại diện tuyến đường.
Pha thứ hai:
Phát hiện bất thường dựa vào phân đoạn đường đại diện của
tuyến đường.
Thuật toán: Abnormal Detecter Based on Sub –
Trajectories of Route (ADB-STR)
Vào:
𝑢𝑚𝑎𝑥: là số quỹ đạo con lớn nhất của tất cả các tuyến đường
k: số lượng tuyến đường
𝑑𝑚𝑎𝑥: giá trị ngưỡng
{𝑆𝑂𝑗
𝑖} (𝑖 = 1. . 𝑘); (𝑗 = 1. . 𝑢𝑚𝑎𝑥): tập các quỹ đạo con của
các tuyến đường
T*: quỹ đạo cần kiểm tra
Ra: Giá trị nhị phân Abnormal
Giả mã của thuật toán:
j=1; Abnormal=false;
While (𝑗 ≤ 𝑢𝑚𝑎𝑥 and Abnormal=false) do
𝑑 = min
𝑖=1..𝑘
(ℎ(𝑇∗, 𝑆𝑂𝑗
𝑖));
if (𝑑 > 𝑑max ) then Abnormal=true;
j=j+1;
End while;
Đánh giá độ phức tạp tính toán
Có thể thấy rằng, với mỗi giá trị của j (𝑗 ≤ 𝑢𝑚𝑎𝑥), ta cần tìm d
là giá trị độ tương tự nhỏ nhất giữa quỹ đạo T* với các quỹ đạo con
thứ j của k tuyến đường. Tổng quát số lần thực hiện việc tìm d là:
𝑢𝑚𝑎𝑥 × 𝑢𝑚𝑎𝑥 × 𝑘, do vậy độ phức tạp tính toán của thuật toán ADB-
STR là O(𝑢𝑚𝑎𝑥2 × 𝑘).
23
3.5. Thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng kỹ thuật đề xuất, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm, với bộ dữ liệu quỹ đạo do Piciarelli xây dựng năm 2008, và
dữ liệu thu nhận từ các camera giám sát. Kết quả thực nghiệm cho
thấy, kỹ thuật đề xuất có thể phát hiện bất thường ngay cả khi đối
tượng chưa hoàn thành quỹ đạo chuyển động. Điều này rất có ý nghĩa
khi áp dụng đối với hệ thống thực hiện trong chế độ thời gian thực.
3.6. Kết luận chương 3
Chương này, luận án đã đề xuất một kỹ thuật phát hiện bất
thường dựa trên phân đoạn đường đại diện của tuyến đường. Kỹ thuật
đề xuất dựa trên tính chất các tuyến đường có ảnh hưởng nhất định đối
với đối tượng di chuyển trên tuyến đường đó. Bằng cách kết hợp giữa
việc sử dụng độ đo tương tự và phân đoạn đường đại diện của mỗi
tuyến đường, kỹ thuật đề xuất có thể phát hiện được bất thường ngay
cả khi đối tượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtatluanantv_ngo_duc_vinh_1954_1854458.pdf