LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU . viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .x
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI .9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài.9
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước.17
1.3. Khoảng trống nghiên cứu.22
CHưƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN.24
2.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu.24
2.1.1. Khái niệm nợ xấu .24
2.1.2. Nguyên nhân của nợ xấu.26
2.1.3 Tác động của nợ xấu .29
2.1.4 Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu .30
2.2. Hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản .32
2.2.1. Công ty Quản lý tài sản.32
2.2.2. Hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản .40
2.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu qua AMC của một số Quốc gia và bài học đối
với việt nam.47
2.3.1 Bối cảnh ra đời, mục tiêu, biện pháp xử lý nợ xấu của các AMC .47
2.3.2 Hình thức sở hữu của các AMC.54
2.3.3 Hệ thống pháp lý vận hành hoạt động AMC.56
2.3.4 Hiệu quả xử lý nợ xấu của các AMC .60
2.3.5 Bài học về nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu cho các AMC Việt Nam .64
CHưƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA VAMC .68
3.1. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.68
3.1.1. Thực trạng về nợ xấu của các tổ chức tín dụng .68
258 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Lũy kế
Kết quả thu hồi
đối với các
khoản nợ mua
bằng TPĐB
146 4.875 17.142 28.853 30.852 33.964 31.372 146.942
Kết quả thu hồi
đối với các
khoản nợ mua
theo GTTT
0 0 0 0 0 3.548 1.630 5.178
Tổng hợp 146 4.875 17.142 28.853 30.852 37.512 32.740 152.120
Nguồn: Báo cáo hoạt động của VAMC các năm 2013-2019
Biểu đồ 3.15: Kết quả thu hồi nợ của VAMC từ năm 2013-2019
Nguồn: Báo cáo hoạt động của VAMC các năm 2013-2019
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Thu hồi nợ mua bằng TPĐB Thu hồi nợ mua theo GTTT Tổng thu hồi
104
Tính tới cuối năm 2019, tổng xử lý thu hồi nợ của VAMC đạt 152.120 tỷ
đồng, trong đó đối với các khoản nợ mua bằng TPĐB kết quả thu hồi đạt 146.942 tỷ
đồng, kết quả này tăng dần qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2018, các khoản
nợ mua theo giá trị thị trường thu hồi được 5.178 tỷ đồng
Đối với các khoản nợ mua bằng TPĐB: do tháng 10 năm 2013 VAMC
mới thực hiện mua nợ nên ngay trong năm kết quả thu hồi nợ chỉ đạt 146 tỷ
đồng, đó là do một số khách hàng trả nợ. Bước sang năm 2014, số thu hồi nợ
các khoản nợ mua bằng TPĐB của VAMC đã tăng lên 4.875 tỷ đồng. Năm
2015, kết quả thu hồi nợ đã gấp 4 lần so với năm 2014, do năm 2015 với chỉ
đạo đưa nợ xấu về dưới 3% các TCTD rất tích cực trong việc xử lý thu hồi nợ,
do vậy kết quả thu hồi năm 2015 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2014. Bắt
đầu từ năm 2016 trở lại đây, tốc độ thu hồi nợ cũng gấp hai, gấp ba lần so với
năm 2015, lý do từ năm 2016 một số TCTD đã thực hiện mua nợ lại trước hạn
đối với các khoản nợ hoặc thanh toán TPĐB trước hạn. Khi tình hình nợ xấu ở
mức ổn định, tình hình tài chính của các TCTD đã khá hơn, các TCTD thay
bằng trích lập TPĐB tối đa 10 năm theo quy định (tùy vào thời hạn của TPĐB),
các TCTD đã trích lập đủ cho TPĐB và thực hiện thanh toán trước hạn đối với
TPĐB. Đồng thời, các TCTD cũng muốn mua lại các khoản nợ để thuận tiện
trong quá trình xử lý (không cần xin ủy quyền của VAMC). Do vậy, kết quả xử
lý thu hồi các khoản nợ mua bằng TPĐB của VAMC đã tăng đáng kể từ năm
2016 trở lại đây. Đặc biệt, từ khi Nghị quyết số 42/2017/QH14 có hiệu lực
(15/08/2017) đã tạo hành lang pháp lý tốt hỗ trợ cho quá trình xử lý thu hồi nợ
của VAMC và TCTD, kết quả thu hồi nợ của VAMC đạt 90.816 tỷ đồng, bằng
60% tổng giá trị thu hồi nợ lũy kế từ năm 2013 đến cuối tháng 12/2019.
Đối với các khoản nợ mua theo GTTT: Năm 2018, VAMC đã thu hồi được
3.548 tỷ đồng, trong đó VAMC thu hồi 90% các khoản nợ đã mua của năm 2017,
còn lại 10% là VAMC thu hồi ngay được từ các khoản nợ mua của năm 2018. Sang
năm 2019, kết quả thu hồi giảm hơn một nửa so với năm 2018, VAMC chỉ thu hồi
được 1.630 tỷ đồng. Nguyên nhân là do các khoản nợ xấu mua về ngày càng khó xử
105
lý, cần một thời gian nhất định ít nhất là 6-9 tháng đối với các khoản nợ dễ thanh
khoản và còn đa số cần trên 12 tháng để xử lý thu hồi nợ.
Kết quả xử lý theo từng biện pháp
Bảng 3.11: Kết quả xử lý thu hồi nợ của VAMC theo từng biện pháp
Đơn vị: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Lũy kế
1 Bán khoản nợ 0 1.773 1.183 4.860 6.472 10.925 16.661 41.874
Mua bằng TPĐB 0 1.773 1.183 4.860 6.472 10.234 15.411 39.933
Mua theo GTTT 0 0 0 0 0 691 1.250 1.941
2 Bán TSBĐ 0 490 4.180 6.356 4.865 5.200 6.468 27.559
Mua bằng TPĐB 0 490 4.180 6.356 4.865 2.392 6.284 24.567
Mua theo GTTT 0 0 0 0 0 2.808 184 2.992
3 Biện pháp khác 146 2.612 11.779 17.637 19.515 21.387 9.611 82.687
Mua bằng TPĐB 146 2.612 11.779 17.637 19.515 21.332 9.521 82.442
Mua theo GTTT 0 0 0 0 0 55 90 245
Tổng thu hồi nợ 146 4.875 17.142 28.853 30.852 37.512 32.740 152.120
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Trong 152.120 tỷ đồng VAMC đã thu hồi nợ thì 27,53% được thu hồi từ biện
pháp bán nợ, 18,12% từ biện pháp bán tài sản bảo đảm và 54,36% VAMC thu hồi từ
các biện pháp khác như: Đôn đốc khách hàng trả nợ, Cơ cấu nợ, Khởi kiện & Thi hành
án...
Biểu đổ 3.16: Tỷ trọng xử lý thu hồi nợ của VAMC theo từng biện pháp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Bán khoản nợ Bán TSBĐ Biện pháp khác
106
Biểu đồ 3.17: Diễn biến thu hồi nợ của VAMC giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Về biện pháp bán nợ
Đối với các khoản nợ VAMC mua bằng TPĐB:
Theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN, VAMC được bán khoản
nợ xấu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua bán nợ hoặc bán lại cho chính
TCTD bán nợ cho VAMC. Đối với việc bán nợ cho các tổ chức, cá nhân khác:
VAMC được bán khoản nợ xấu theo phương thức đấu giá, chào giá cạnh tranh
nhưng phải thỏa thuận với TCTD về điều kiện bán khoản nợ xấu (trong đó bao gồm
giá khởi điểm hoặc giá chào bán); trường hợp bán đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh
một lần không thành thì VAMC mới được thống nhất lại với TCTD về phương thức
bán nợ trong đó báo gồm bán theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp, VAMC
không thống nhất được với TCTD bán nợ thì phải bán khoản nợ thông qua phương
thức đấu giá. Đối với việc bán lại nợ cho chính TCTD bán nợ: VAMC được bán lại
trong trường hợp TPĐB chưa đến hạn thanh toán theo nguyên tắc thỏa thuận về
điều kiện và giá mua, bán nợ.
Tuy nhiên, về thực tế hoạt động bán nợ của VAMC cho các Tổ chức, cá nhân
khác là rất ít, trong 6 năm hoạt động, VAMC mới bán 03 khoản nợ mua bằng TPĐB
với tổng giá thu hồi là 30 tỷ đồng cho các Tổ chức, cá nhân khác, chiếm tỷ trọng
0.074% tổng giá trị thu hồi bằng biện pháp bán nợ. Chủ yếu thu hồi từ bán nợ là do
0
5000
10000
15000
20000
25000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Bán khoản nợ Bán TSBĐ Biện pháp khác
107
VAMC bán lại nợ cho TCTD chiếm tỷ trọng 91% còn 8,84% là do TCTD được ủy
quyền thực hiện bán nợ.
Bảng 3.12: Cơ cấu thu nợ theo các phƣơng thức bán nợ đối với khoản nợ mua
bằng TPĐB giai đoạn 2013-2019
Đơn vị: tỷ đồng
Stt Biện pháp Giá trị thu hồi Tỷ trọng
1 Bán lại nợ cho TCTD 38,048 91.08%
2 TCTD thực hiện ủy quyền bán nợ 3,695 8.84%
3 Bán nợ cho Tổ chức, cá nhân khác 31 0.074%
4 Tổng cộng 41,774 100%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của VAMC
Biểu đồ 3.18: Cơ cấu thu nợ theo các phƣơng thức bán nợ khoản nợ mua bằng
TPĐB giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Đối với khoản nợ VAMC mua theo GTTT:
Khác với khoản nợ mua bằng TPĐB, khi bán các khoản nợ mua theo GTTT,
VAMC được quyền lựa chọn, quyết định và chịu trách nhiệm việc lựa chọn một
trong ba phương thức bán nợ: đấu thầu, chào giá cạnh tranh và thỏa thuận trực tiếp
với bên mua nợ (được quy định tại Thông tư 19/2013/TT-NHNN và các văn bản
sửa đổi, bổ sung có liên quan). Bởi lẽ, đây là các khoản nợ VAMC mua bằng tiền
thật, VAMC phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn vốn Nhà nước, việc
Bán lại nợ cho TCTD
TCTD thực hiện ủy quyền
Bán nợ cho Tổ chức, cá
nhân khác
108
để VAMC được quyền lựa chọn và chịu trách nhiệm cũng là hoàn toàn hợp lý.
Khi định giá khoản nợ để bán VAMC thực hiện theo Nghị định số
61/2017/NĐ-CP quy định về lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá khởi
điểm để bán đấu giá khoản nợ, tài sản bảo đảm (TSBĐ) của khoản nợ, theo đó
VAMC lựa chọn tổ chức thẩm định giá độc lập đáp ứng các điều kiện: “Doanh
nghiệp thẩm định giá được lựa chọn phải thuộc danh sách công khai doanh nghiệp
thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá của Bộ Tài chính; Doanh
nghiệp thẩm định giá được lựa chọn không thuộc trường hợp không được thẩm định
giá theo quy định của Luật giá và các văn ản hướng dẫn thi hành”.
Trong 14 khoản nợ VAMC thực hiện bán nợ thì chỉ có 02 khoản nợ VAMC
bán theo phương thức thỏa thuận với giá trị thu hồi đạt 440 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
22,67% tổng giá trị thu hồi từ phương thức bán nợ, còn lại 77,33% thu hồi từ
phương thức bán đấu giá khoản nợ. VAMC chưa thực hiện bán khoản nợ theo
phương thức chào giá cạnh tranh.
Bảng 3.13: Cơ cấu thu nợ theo các phƣơng thức bán nợ đối với khoản nợ mua
theo GTTT giai đoạn 2013-2019
Đơn vị: tỷ đồng
Stt Biện pháp
Giá mua
khoản nợ
Giá trị
thu hồi
Chênh lệch giá thu
hồi và giá mua
Tỷ trọng
1
Bán theo
phương thức
thỏa thuận
428 440 12 22.67%
2 Bán đấu giá 1.378 1.501 123 77.33%
3
Chào giáo cạnh
tranh
- - - 0.00%
4 Tổng cộng 1.806 1.941 135 100%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của VAMC
Tổng giá trị bán các khoản nợ đối với các khoản nợ VAMC mua theo GTTT
đạt 1.941 tỷ, trong khi tổng giá mua nợ theo GTTT đạt 1.806 tỷ đồng. Như vậy, sau
khi mua nợ, VAMC đã bán chênh lệch được 135 tỷ (chưa trừ đi các chi phí xử lý
109
nợ).
VAMC thực hiện bán các khoản nợ cho các nhà đầu tư trong nước, chưa
thực hiện bán cho các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời, các nhà đầu tư trong nước
chủ yếu là các tổ chức tập trung loại hình Công ty Cổ phần và Công ty TNHH.
Biểu đồ 3.19: Cơ cấu thu nợ theo các phƣơng thức bán nợ đối với khoản nợ
mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Về biện pháp xử lý tài sản
Theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì phương
thức xử lý đối với tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, bao gồm cả khoản nợ xấu mà
VAMC mua bằng TPĐB hay mua nợ theo GTTT là giống nhau, cụ thể: VAMC
được xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm
(chủ tài sản) và bên nhận bảo đảm (VAMC), nếu không có thỏa thuận thì tài sản
được bán đấu giá theo quy định. Trường hợp đấu giá một lần không thành (VAMC
tự đấu giá hoặc thuê TCTD đấu giá), VAMC được lựa chọn phương thức xử lý là
đấu giá hoặc thỏa thuận và chỉ cần thông báo cho bên bảo đảm.
Trường hợp, đối với các tài sản bảo đảm được thu giữ thì sau khi thu giữ, tiếp
nhận tài sản từ bên giữ tài sản, VAMC có quyền bán đấu giá tài sản mà không cần
sự đồng ý của bên bảo đảm, chỉ cần VAMC thông báo bằng văn bản cho bên bảo
đảm về việc bán đấu giá trong vòng tối đa 10 ngày trước ngày tổ chức bán đấu giá.
Như vậy, đối với việc thu giữ thì tài sản bảo đảm dễ dàng được xử lý hơn.
Tuy nhiên, đối với khoản nợ mua bằng TPĐB cần thêm một điều kiện trước
Bán theo phương thức
thỏa thuận
Bán đấu giá
110
khi VAMC xử lý tài sản bảo đảm là VAMC phải trao đổi với TCTD bán nợ về giá
bán tài sản trong trường hợp bán thỏa thuận, giá khởi điểm trong trường hợp bán
đấu giá. Trường hợp trong 20 ngày TCTD không có ý kiến thì VAMC được quyết
định và chịu trách nhiệm đối với việc xử lý tài sản này.
Về kết quả thực hiện: VAMC mới trực tiếp bán 01 tài sản bảo đảm duy nhất
cho BIDV là với giá trị thu hồi 152 tỷ, còn lại là các TCTD thực hiện bán tài sản
bảo đảm trên cơ sở ủy quyền của VAMC. Còn đối với các khoản nợ mua theo
GTTT, VAMC đã thực hiện xử lý và thu hồi được 2.992 tỷ đồng với phương thức
bán thỏa thuận và bán đấu giá, chi tiết như sau:
Bảng 3.14: Cơ cấu thu nợ theo phƣơng thức bán TSBĐ của các khoản nợ
mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019
Đơn vị: tỷ đồng
Stt Biện pháp Giá trị thu hồi Tỷ trọng
1 Bán theo phương thức thỏa thuận 2.900 96.93%
2 Bán đấu giá 92 3.07%
3 Chào giáo cạnh tranh - 0.00%
4 Tổng cộng 2.992 100%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của VAMC
Biểu đồ 3.20: Cơ cấu thu nợ theo các phƣơng thức bán TSBĐ đối với khoản nợ
mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Bán theo phương thức
thỏa thuận
Bán đấu giá
Chào giáo cạnh tranh
111
Trong 2.992 tỷ VAMC thu nợ theo phương thức bán TSBĐ, thì 96,93% bán
theo phương thức thỏa thuận, chỉ có 3,07% bán theo phương thức đấu giá. VAMC
chưa thực hiện bán TSBĐ của khoản nợ mua theo GTTT theo phương thức chào giá
cạnh tranh.
Về biện pháp xử lý nợ khác
Cơ cấu lại nợ
Cơ cấu lại nợ được định nghĩa theo Thông tư số 19/2013/TT-NHNN là việc
thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; gia hạn nợ; miễn, giảm lãi phạt, phí và lãi vay đã
quá hạn thanh toán; điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu. VAMC được xem xét cơ
cấu lại nợ trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng, đồng thời khách hàng
phải không trong quá trình giải thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động. Cụ thể:
Về việc điều chỉnh lãi suất: VAMC quyết định và chịu trách nhiệm về việc
điều chỉnh lãi suất đối với từng khoản nợ xấu đã mua (cả TPĐB và thị trường), mức
lãi suất điều chỉnh phải phủ hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Riêng đối với
các khoản nợ mua bằng TPĐB, mức lãi suất điều chỉnh còn phải căn cứ vào mức lãi
suất tham chiếu hàng quý mà VAMC công bố. Mức lãi suất tham chiếu là mức lãi
suất không vượt quá lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 12 tháng của bốn NHTM
(Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank).
Về miễn giảm lãi: VAMC được xem xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ
tiền lãi quá hạn thanh toán trường hợp khách hàng đã trả toàn bộ nợ gốc của tất cả
các khoản nợ xấu hoặc đáp ứng điều kiện: (i). Khách hàng hợp tác tốt với VAMC,
TCTD được ủy quyền; Việc miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi
phạm của khoản nợ xấu góp phần giúp khách hàng vay giảm bớt khó khăn tài chính
hoặc phục hồi sản xuất kinh doanh; KH vay có phương án trả nợ khả thi hoặc cơ
cấu lại tài chính khả thi để trả nợ.
Về cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ): VAMC
xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng nếu khách hàng có phương án trả
nợ khả thi, VAMC đánh giá có khả năng trả nợ trong kỳ tiếp theo sau khi cơ cấu
(đối với điều chỉnh kỳ hạn trả nợ), VAMC đánh giá có khả năng trả hết nợ trong
112
một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ mới (đối với gia hạn nợ).
Căn cứ theo các quy định của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN, VAMC đã
triển khai cơ cấu nợ cho khách hàng, cụ thể:
Bảng 3.15: Kết quả cơ cấu lại nợ của VAMC từ 2013-2019
Đơn vị: tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng
hợp
1 Các khoản nợ mua bằng TPĐB
1.1
Số tiền miễn
giảm
0 66 44 835 1.295 1.150 998 4.388
1.2
Dư nợ gốc
được điều
chỉnh lãi suất
0 367 268 1.178 249 6 755 2.823
1.3
Dư nợ gốc
được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
0 446 338 233 231 0 724 1.972
2 Các khoản nợ mua theo GTTT
2.1
Số tiền miễn
giảm
0 0 0 0 0 0 400 400
2.2
Dư nợ gốc
được điều
chỉnh lãi suất
0 0 0 0 0 0 743 743
2.3
Dư nợ gốc
được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
0 0 0 0 0 0 723 723
3 Tổng cộng
3.1
Số tiền miễn
giảm
66 44 835 1.295 1.150 1.398 4.788
3.2
Dư nợ gốc
được điều
chỉnh lãi suất
367 268 1.178 249 6 1.498 3.566
3.3
Dư nợ gốc
được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
446 338 233 231 0 1,447 2.695
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của VAMC
113
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, kết quả còn hạn chế, giai đoạn 2013-2019
VAMC mới thực hiện miễn giảm lãi cho 4.788 tỷ đồng; Điều chỉnh lãi suất: 3.566
tỷ đồng dư nợ gốc; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: 2.695 tỷ đồng dư nợ gốc.
Biểu đồ 3.21: Kết quả cơ cấu lại nợ của VAMC từ 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Đối với các khoản nợ mua bằng TPĐB, kết quả hoạt động cơ cấu lại nợ đa số là
do TCTD thực hiện trên cơ sở ủy quyền của VAMC. VAMC trực tiếp thực hiện cơ
cấu lại nợ và miễn giảm lãi đối với 03 khách hàng thuộc 03 TCTD với tổng dư nợ
gốc được cơ cấu là 221,6 tỷ đồng, số tiền miễn giảm lãi là 33,6 tỷ đồng.
Biểu đồ 3.22: Kết quả cơ cấu lại nợ đối với khoản nợ mua bằng TPĐB của
VAMC từ 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
0
500
1000
1500
2000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số tiền miễn giảm
Dư nợ gốc được điều chỉnh lãi suất
Dư nợ gốc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số tiền miễn giảm
Dư nợ gốc được điều chỉnh lãi suất
Dư nợ gốc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
114
Đối với các khoản nợ mua theo GTTT, VAMC mới thực hiện cơ cấu lại nợ
cho 2 khách hàng vào năm 2018 và năm 2019 với số tiền miễn giảm lãi 400 tỷ
đồng; Điều chỉnh lãi suất: 743 tỷ đồng dư nợ gốc; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: 723 tỷ
đồng dư nợ gốc. Hai khách hàng này được VAMC thực hiện mua nợ năm 2019, sau
khi mua nợ VAMC đã thực hiện đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, khách hàng vẫn còn hoạt động, có nguồn thu nhưng tình hình tài
chính khó khăn và đáp ứng điều kiện về cơ cấu nợ theo quy định tại Thông tư số
19/2013/TT-NHNN. Nhằm hỗ trợ khách hàng có triển vọng vượt qua khó khăn,
phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ VAMC, VAMC đã thực hiện cơ
cấu nợ cho 02 khách hàng này.
Hoạt động đấu giá tài sản
Hoạt động đấu giá tài sản của VAMC bắt đầu thực hiện từ năm 2018, sau khi
các quy định về đấu giá được ra đời như: Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14,
Nghị định số 61/2017/NĐ-CP và Nghị định số 62/2017/NĐ-CP đều có hiệu lực từ
ngày 01/07/2017 và Ban đấu giá tài sản của VAMC được thành lập theo Quyết định
số 28/QĐ-NHNN ngày 05/01/2018 về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại và nâng cao
năng lực của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn
2017-2020 và hướng tới 2022.
Theo các quy định về đấu giá, VAMC được tự đấu giá hoặc thuê tổ chức đấu
giá thực hiện đấu giá tài sản. Trước khi đấu giá VAMC phải xác định giá khởi điểm
của tài sản đấu giá, những trường hợp phải thẩm định giá khởi điểm của tài sản đấu
giá (khoản nợ xấu hoặc tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu): (i). Khoản nợ VAMC
mua bằng TPĐB khi xác định giá khởi điểm để đấu giá VAMC phải thỏa thuận với
TCTD; (ii). Khoản nợ xấu VAMC mua nợ theo GTTT; (iii). TSBĐ của khoản nợ
xấu khi xác định giá khởi điểm VAMC phải thỏa thuận với bên bảo đảm. Khi thực
hiện lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá nếu VAMC không thỏa thuận được với
TCTD bán nợ (đối với đấu giá khoản nợ), với bên bảo đảm (đối với đấu giá TSBĐ
của khỏa nợ) thì VAMC thực hiện thông báo công khai về việc lựa chọn doanh
nghiệp thẩm định giá trên Cổng thông tin điện tử của NHNN và trang thông tin điện
115
tử của VAMC. Cá doanh nghiệp thẩm định giá được chọn phải thuộc danh sách
công khai doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá của Bộ
tài chính, không thuộc trường hợp không được thẩm định giá theo quy định của
Luật giá và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với những tài sản đấu giá có giá trị
lớn hơn 100 tỷ đồng thì phải thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Tài sản được đấu giá đầu tiên của VAMC được thực hiện vào tháng 4/2018,
kết quả tới 31/12/2019 kết quả đấu giá của VAMC với tổng 29 tài sản được đấu giá,
trong đó 26 tài sản do Ban đấu giá của VAMC thực hiện, 3 tài sản VAMC thuê tổ
chức đấu giá bên ngoài. Trong 29 tài sản được đấu giá thì VAMC đã đấu giá thành
công 20 tài sản với tổng giá trúng đấu giá đạt 1.367,77 tỷ đồng, 9 tài sản đang thực
hiện đấu giá với giá khởi điểm 929,11 tỷ đồng.
Bảng 3.16: Kết quả hoạt động đấu giá của VAMC giai đoạn 2013-2019
Đơn vị: tỷ đồng
STT Hoạt động đấu giá 2013-2017 2018 2019 Tổng Tỷ trọng
1
Đấu giá thành (giá
trúng đấu giá)
- 536,93 830,73 1.367,77 100%
1.1 VAMC tự đấu giá - 386,39 830,73 1.217,12 89,03%
1.2 VAMC thuê đấu giá - 150,54
150,54 10,97%
2
Đang thực hiện
(giá khởi điểm)
-
929,11 100%
2.1 VAMC tự đấu giá -
929,11 100%
2.2 VAMC thuê đấu giá -
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của VAMC
116
Biểu đồ 3.23: Cơ cấu đấu giá thành của VAMC giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Biểu đồ 3.24: Diễn biến hoạt động đấu giá của VAMC giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Hoat động thu giữ tài sản
Hoạt động thu giữ tài sản bảo đảm của VAMC diễn ra cả trước và sau khi có
Nghị quyết số 42/2017/QH14: Trước khi có Nghị quyết số 42/2017/QH14, VAMC
áp dụng điều kiện về thu giữ theo quy định tại Điều 63, Nghị định 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 của Chính phủ về Giao dịch bảo đảm: “Bên giữ tài sản bảo đảm
phải giao tài sản cho người xử lý tài sản theo thông báo của người này, nếu hết thời
hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì
VAMC tự đấu giá VAMC thuê đấu giá
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2018 2019
VAMC tự đấu giá VAMC thuê đấu giá
117
người xử lý tài sản có quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định để xử lý...”. Kết
quả trong giai đoạn 2015-2016, VAMC thu giữ được 03 tài sản với tổng giá trị tài
sản bảo đảm tại thời điểm thu giữ đạt 128 tỷ đồng.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực ngày 01/01/2017 đã bác bỏ
quyền được thu giữ của bên nhận bảo đảm (trong đó có VAMC) như quy định tại
Nghị định 163/2006/NĐ-CP, cụ thể Điều 301 về Giao tài sản bảo đảm để xử lý, Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao
tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý theo quy định. Tuy nhiên, nếu
“người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”. Tức là bên nhận
bảo đảm (bao gồm cả VAMC) không còn quyền thu giữ tài sản bảo đảm như quy
định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP.
Tuy nhiên ngày 15/08/2017, Nghị quyết số 42/2017/QH14 ra đời đã cho phép
VAMC/TCTD được quyền thu giữ TSBĐ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: (i).
Thứ nhất, Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 Bộ
luật dân sự năm 2015. Theo Điều 299 Bộ luật dân sự, quyền xử lý tài sản bảo đảm phát
sinh trong các trường hợp sau: Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; Bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật; và Trường hợp khác theo thỏa thuận hoặc luật có
quy định. (ii) Thứ hai, tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý
cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu khi xảy ra các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật.
(iii). Thứ a, giao dịch bảo đảm, biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo quy định pháp
luật. (iv). Thứ tư, tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được
thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm
quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê
biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật. (v). Thứ
năm, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, VAMC đã hoàn thành nghĩa vụ công
118
khai thông tin theo quy định tại Nghị quyết. Sau khi Nghị quyết số 42/2017/QH14 có
hiệu lực, hoạt động thu giữ của VAMC đã có nhiều khởi sắc hơn, cụ thể kết quả thu giữ
của VAMC giai đoạn 2013-2019.
Bảng 3.17: Kết quả hoạt động thu giữ TSBĐ của VAMC giai đoạn 2013-2019
Đơn vị: tỷ đồng
Stt
Hoạt động
Thu giữ
Trƣớc NQ số 42/2017/QH14 Sau NQ số 42/2017/QH14
Tổng
hợp 2013 2014 2015 2016
Trƣớc
15/8/2017
Sau
15/8/2017
2018 2019
1 Khoản nợ mua bằng TPĐB
1.1
Số tài sản
thu giữ
- - 3 - - 2 2 3 10
1.2
Giá trị tài
sản thời
điểm thu giữ
- - 128 - - 8.639 737 4.303 13.807
1.2
Kết quả xử
lý sau thu
giữ
- - 60 - - 5.190 0 0 5.250
2 Khoản nợ mua theo GTTT
2.1
Số tài sản
thu giữ
- - - - - - 1 1 2
2.2
Giá trị tài
sản thời
điểm thu giữ
- - - - - - 178 193 371
2.3
Kết quả xử
lý sau thu
giữ
- - - - - - 190 - 190
3 Tổng hợp
3.1
Số tài sản
thu giữ
- - 3 - - 2 3 4 12
3.2
Giá trị tài
sản thời
điểm thu giữ
- - 128 - - 8,639 915 4.496 14.178
3.3
Kết quả xử
lý sau thu
giữ
- - 60 - - 5.190 190 0 5.440
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của VAMC
Như vậy, trong cả giai đoạn 2013-2019 VAMC mới thực hiện thu giữ được
12 tài sản với tổng giá trị tài sản thời điểm thu giữ đạt 14.178 tỷ đồng. Sau khi thu
giữ, VAMC đã tiến hành các biện pháp xử lý thu hồi nhưng kết quả thu hồi được
5.440 tỷ đồng/14.178 tỷ đồng TSBĐ thời điểm thu giữ.
119
Biểu đồ 3.25: Kết quả hoạt động thu giữ của VAMC giai đoạn 2013-2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Biểu đồ 3.26: Tỷ trọng thu giữ trƣớc và sau Nghị quyết số 42
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo của VAMC
Như vậy, có thể thấy sau khi Nghị quyết số 42/2017/QH14 có hiệu lực đã tạo
hành lang pháp lý tốt cho hoạt động thu giữ của VAMC, VAMC đã thu giữ được
một số tài sản có giá trị lớn, điển hình là VAMC thực hiện thu giữ thành công
TSBĐ là Dự án đầu tư Cao ốc phức hợp Sài Gòn M&C tại địa chỉ 34 Tôn Đức
Thắng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh của nhóm khách hàng CTCP Sài Gòn One Tower,
đây là khoản nợ xấu lớn nhất mà VAMC đã mua bằng TPĐB với tổng nợ gốc và lãi
gần 7.000 tỷ đồng, tổng giá trị thời điểm thu giữ là 8,475 tỷ đồng. Tuy nhiên, so với
tổng nợ xấu VAMC mua về thì kết quả thu giữ của VAMC vẫn còn rất hạn chế.
3.2.2.3 Đo lường hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu VAMC mua (theo d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nang_cao_hieu_qua_xu_ly_no_xau_cua_cong_ty_quan_ly_t.pdf