MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục sơ đồ và đồ thị xi
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
4 Những đóng góp mới của Luận án 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM 6
1.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành trái cây và nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 6
1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội hàm về năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 6
1.1.2 Một số đặc điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 13
1.1.3 Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 13
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 18
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 22
1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh ngành trái
cây của một số nước 22
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm của các nước về nâng cao năng lực
cạnh tranh của trái cây Việt Nam 26
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM VÀ PHưƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 28iv
2.1 Đặc điểm của ngành trái cây Việt Nam 28
2.1.1 Ngành trái cây đa dạng với nhiều chủng loại trái cây 28
2.1.2 Ngành trái cây có thể phát triển theo lợi thế so sánh của từng vùng 28
2.1.3 Sản xuất kinh doanh trái cây có sự tham gia của nhiều tác nhân 30
2.1.4 Ngành trái cây đang tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nên còn
phải đối mặt với nhiều thách thức 31
2.2 Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 31
2.2.2 Nội dung nghiên cứu và khung phân tích 33
2.2.3 Chọn sản phẩm và điểm nghiên cứu 35
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu 38
2.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 41
2.2.6 Phương pháp phân tích 44
Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
TRÁI CÂY VIỆT NAM 46
3.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành trái cây ở khu vực đầu tư tư nhân 46
3.1.1 Năng lực cạnh tranh của hộ sản xuất trái cây 46
3.1.2 Năng lực cạnh tranh của thương lái 52
3.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 57
3.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành trái cây ở khu vực đầu tư công 68
3.2.1 Năng lực cạnh tranh của đầu tư công ở các địa phương 68
3.2.2 Năng lực cạnh tranh của việc cung cấp dịch vụ công tại các địa phương 71
3.2.3 Năng lực cạnh tranh của các tỉnh 73
3.2.4 Năng lực cạnh tranh Quốc Gia 75
3.3 Kết quả về năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam so với
một số nước 76
3.3.1 Những kết quả đạt được của ngành trái cây 76
3.3.2 Năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam so với một số nước 81v
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
trái cây 86
3.4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư tư nhân 86
3.4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh ở khu vực đầu tư công 98
3.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng khác 109
3.5 Đánh giá chung về ngành trái cây 113
3.5.1 Vị trí ngành trái cây của Việt Nam so với các nước trên thế giới 113
3.5.2 Thuận lợi và khó khăn của ngành trái cây Việt Nam 114
3.5.3 Điểm mạnh và điểm yếu của ngành trái cây 115
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM 119
4.1 Quan điểm và định hướng về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành trái cây 119
4.1.1 Quan điểm 119
4.1.2 Định hướng 120
4.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây 120
4.2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư tư nhân 121
4.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư công 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137
1 Kết luận 137
2 Kiến nghị 140
Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án 143
Tài liệu tham khảo 144
Phụ lục 148
209 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 614 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành sản xuất
một số trái cây của Thái Lan và thấp hơn Trung Quốc (Đồ thị 3.4).
Thái Lan có giá thành sản xuất thấp hơn của chúng ta là bởi vì: năng suất trái
cây của họ cao hơn, nông nghiệp Thái Lan đƣợc chính phủ hỗ trợ giống, vật tƣ, kỹ
thuật, phân bón, thuế xuất nhập khẩu và công tác quy hoạch tốt.
85
Đồ thị 3.4 Giá bán một số loại trái cây tƣơi tại thị trƣờng các nƣớc năm 2011
Ghi chú: Giá trên tại thị trường của các nước đã quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng 2011.
Nguồn: Bộ môn nghiên cứu Thị trường - Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam năm 2012.
Tóm lại, trái cây của Việt Nam đã bước đầu chiếm lĩnh được thị trường
trong nước và đang chiếm lĩnh một số thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, nỗ lực cải
thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và giảm giá thành sản xuất cho trái cây
Việt Nam gia nhập thị trường cần phải được quan tâm hơn nữa.
b) Giá bán sản phẩm dứa chế biến tại thị trường một số nước năm 2011
Các quốc gia nhƣ Trung Quốc và Thái Lan, hiện đang cùng sản xuất ra những
loại sản phẩm trái cây nhiệt đới và ôn đới. Xét trên góc độ giá sản phẩm, các sản
phẩm trái cây tƣơng tự của Việt Nam thƣờng cao hơn những quốc gia này. Năm
2011, giá bán dứa khoang 30 OZ của Việt Nam là 16.200 đồng/hộp, trong khi đó, giá
bán của Thái Lan là 15.500 đồng/hộp và giá bán của Trung Quốc là 15.000 đồng/hộp
(Bảng 3.30). Nguyên nhân chính dẫn đến việc giá bán sản phẩm cao là do chi phí vỏ
lon, hộp đựng sản phẩm quá cao, chiếm tới 30%/tổng giá thành sản phẩm.
Bảng 3.30 Giá bán một số sản phẩm dứa chế biến
của Việt Nam và một số nƣớc năm 2011
STT Loại sản phẩm Đơn vị Việt Nam Thái Lan Trung Quốc
1 Dứa khoanh 30 OZ (0,85kg/hộp) 1.000đ/hộp 16,2 15,5 15,0
2 Dứa khoanh 20 OZ (0,56kg/hộp) 1.000đ/hộp 12,5 11,7 11,0
3 Nƣớc dứa lon 8.1 OZ (0,25kg/lon) 1.000đ/Lon 5,4 5,0 4,4
4 Dứa lạnh IQF 1.000đ/tấn 26.612 26.000 25.300
5 Nƣớc dứa cô đặc 60BX - 65BX 1.000đ/tấn 41.100 40.500 39.800
Ghi chú: Giá trên tại thị trường của các nước đã quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá liên ngân
hàng 2010.
Nguồn: Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam năm 2010
86
Như vậy trong điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sản
phẩm trái cây của Việt Nam sẽ chịu sức cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều quốc gia. Do
đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm trái cây Việt Nam cần có nhiều
việc phải làm. Trong đó các doanh nghiệp cần phải nâng cao dây chuyền công nghệ
để tự chủ động sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho ngành sản xuất trái cây
như bao bì, nhãn mác... để hạ giá thành sản phẩm.
3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
trái cây
Để có giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây, cần phải
nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngành trái cây. Có
nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến NLCT của ngành trái cây, có thể chia thành hai nhóm
sau: nhân tố liên quan đến khu vực đầu tƣ tƣ nhân và nhân tố liên quan đến khu vực
đầu tƣ công.
3.4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư tư nhân
3.4.1.1 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hộ sản xuất trái cây
a) Trình độ chuyên môn của chủ hộ
Trình độ chuyên môn của chủ hộ sản xuất trái cây, có ảnh hƣởng tới kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ. Số liệu của bảng 3.31 cho thấy nếu chủ hộ sản
xuất trái cây chƣa qua đào tạo chuyên môn về sản xuất trái cây, thì năng suất trái
cây thấp hơn và giá thành cao hơn so với chủ hộ có trình độ công nhân kỹ thuật,
trung cấp và đại học.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất trái cây nói riêng, phần lớn
các hộ còn làm theo kinh nghiệm truyền thống, tức là thế hệ trƣớc truyền lại kinh
nghiệm cho thế hệ sau, đó cũng là một cách làm tốt cần đƣợc phát huy, tuy nhiên
cách làm đó lại hạn chế đƣợc tiếp cận đến những phƣơng pháp sản xuất mới, hiện
đại cho năng suất và chất lƣợng cao hơn. Vì vậy cần phải tiếp tục mở lớp đào tạo
và các lớp về khuyến nông để nâng cao chuyên môn cho chủ hộ chƣa qua đào tạo
kiến thức chuyên môn về sản xuất trái cây.
87
Bảng 3.31 Năng suất và giá thành 1 số trái cây năm 2010
phân theo trình độ chuyên môn của chủ hộ
Loai trái cây Trình độ chuyên môn
Năng suất
(tấn/ha)
Tỷ lệ
%
Giá thành
(1.000đ/kg)
Dứa
Chƣa qua đào tạo 33,6 (0,6) 95,7 1,52 (0,3)
Công nhân kỹ thuật 33,8 (0,6) 96,3 1,52 (0,2)
Trung cấp 34,5 (0,7) 98,3 1,51 (0,2)
Đại học 35,1 (0,9) 100,0 1,48 (0,1)
Thanh long
Chƣa qua đào tạo 23,3 (1,0) 87,3 4,21 (0,3)
Công nhân kỹ thuật 24,5 (1,2) 91,8 4,13 (0,2)
Trung cấp 24,9 (1,4) 93,3 4,10 (0,1)
Đại học 26,7 (1,6) 100,0 3,93 (0,1)
Chôm chôm
Chƣa qua đào tạo 14,0 (0,6) 94,6 4,17 (0,3)
Công nhân kỹ thuật 14,3 (0,6) 96,6 3,96 (0,3)
Trung cấp 14,6 (0,7) 98,6 4,05 (0,2)
Đại học 14,8 (0,9) 100,0 3,86 (0,1)
Ghi chú: Số trong bảng là năng suất, giá thành, của từng loại trái cây theo trình độ chuyên môn.
Số trong ngoặc là độ lệch chuẩn bình quân, tỷ lệ % so với trình độ đại học (100%)
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
b) Điều kiện kinh tế đến sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trái cây
Điều kiện kinh tế của hộ có ảnh hƣởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Những hộ có điều kiện kinh tế khá trở lên, thƣờng đầu tƣ đầy đủ và kịp thời
những điều kiện để sản xuất trái cây, nhƣ đầu tƣ mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuê nhân công... từ đó đem lại năng suất và sản lƣợng cao hơn so với hộ
nghèo và trung bình (Bảng 3.32).
Bảng 3.32 Năng suất và sản lƣợng 1 số trái cây phân theo các nhóm hộ
có tình trạng kinh tế khác nhau 2010
Loai trái
cây
Phân theo
kinh tế
Năng suất
(tấn/ha)
Tỷ lệ
%
Sản lƣợng
(tấn)
Tỷ lệ
%
Dứa
Giàu 34,5 (0,9) 100,0 81,5 (43,9) 100,0
Khá 34,2 (0,8) 99,1 54,9 (41,7) 67,4
Trung bình 33,7 (0,8) 97,7 34,9 (20,2) 42,8
Nghèo 32,3 (0,6) 93,6 27,8 (18,6) 34,1
Thanh
long
Giàu 26,6 (1,6) 100,0 61,3 (24,2) 100,0
Khá 24,7 (1,3) 92,9 27,0 (21,6) 44,0
Trung bình 22,8 (1,1) 85,7 21,2 (19,4) 34,6
Nghèo 21,3 (1,0) 80,1 18,6 (18,2) 30,3
Chôm
chôm
Giàu 15,1 (0,9) 100,0 36,0 (14,5) 100,0
Khá 14,8 (0,7) 98,0 20,1 (12,8) 55,8
Trung bình 13,8 (0,6) 91,4 12,8 (12,2) 35,6
Nghèo 12,1 (0,6) 80,1 8,2 (12,0) 22,8
Ghi chú: Số trong bảng là năng suất, sản lượng, của từng loại trái cây phân theo kinh tế hộ. Số
trong ngoặc là độ lệch chuẩn bình quân, tỷ lệ % so với hộ giầu (100%)
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
88
Vì vậy để phát triển sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo, Nhà nƣớc và các cấp
chính quyền địa phƣơng cần phải tạo điều kiện cho hộ nghèo đƣợc tiếp cận tới các
nguồn vốn, để hộ đầu tƣ cho sản xuất nhƣ mua giống, vật tƣ, chăm bón... thì mới cho
năng suất cao và sản lƣợng lớn.
b) Ảnh hưởng từ khuyến nông
Khuyến nông có ảnh hƣởng rất quan trọng đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của hộ. Hoạt động cơ bản của khuyến nông là các chủ hộ đƣợc tham gia vào các
chƣơng trình tập huấn, trình diễn và chia sẻ thông tin về thị trƣờng. Do đó, có sự khác
nhau rõ rệt về năng suất và giá thành giữa hộ thƣờng xuyên và chƣa thƣờng xuyên
tham gia hoạt động khuyến nông. Qua bảng 3.33 cho thấy chủ hộ trồng chôm chôm
chƣa thƣờng xuyên tham gia khuyến nông thì năng suất chỉ bằng 94,6% và giá thành
lại cao hơn so với hộ có thƣờng xuyên tham gia khuyến nông.
Bảng 3.33 Năng suất và giá thành 1 số trái cây năm 2010
phân theo mức độ tham gia hoạt động khuyến nông của các hộ
TT
Loại trái
cây
Tham gia Năng suất Tỷ lệ Giá thành
khuyến nông (tấn/ha) % (1.000đ/kg)
1 Dứa
Có thƣờng xuyên 34,4 (0,9) 100,0 1,4 (0,1)
Chƣa thƣờng xuyên 33,6 (0,6) 97,6 1,5 (0,3)
2
Thanh
long
Có thƣờng xuyên 26,6 (1,6) 100,0 3,9 (0,2)
Chƣa thƣờng xuyên 23,1 (1,0) 86,8 4,2 (0,3)
3
Chôm
chôm
Có thƣờng xuyên 14,9 (0,9) 100,0 3,9 (0,2)
Chƣa thƣờng xuyên 14,1 (0,6) 94,6 4,2 (0,3)
Ghi chú: Số trong bảng là năng suất, giá thành, của hộ có hoặc chưa thường xuyên tham gia
khuyến nông. Số trong ngoặc là độ lệch chuẩn bình quân, tỷ lệ % so với hộ có thường xuyên.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
c) Nguồn cung cấp giống
Năng lực cạnh tranh của hộ sản xuất trái cây còn phụ thuộc và nguồn cung
cấp giống. Giống cây có tốt thì mới cho năng suất và chất lƣợng trái cây cao. Số
liệu ở bảng 3.34 cho thấy giống do Viện nghiên cứu và doanh nghiệp cung cấp thì
cho năng suất cao, giá thành hạ hơn và giá bán cao hơn so với hộ sử dụng giống tự
sản xuất hoặc mua ở chợ.
89
Bảng 3.34 Năng suất và giá thành, giá bán 1 số trái cây năm 2010
phân theo nguồn cung cấp giống khác nhau
TT
Loại
trái cây
Nguồn cung Năng suất Tỷ lệ Giá thành Giá bán
cấp giống (tấn/ha) % (1.000đ/kg) (1.000đ/kg)
1 Dứa
Viện nghiên cứu 35,6 (0,9) 100,0 1,4 (0,1) 3,5(0,5)
Doanh nghiệp 34,6 (0,8) 97,2 1,5 (0,3) 3,4 (0,3)
Tự sản xuất 33,5 (0,6) 94,1 1,5 (0,3) 3,2 (0,2)
2
Thanh
long
Viện nghiên cứu 26,6 (1,6) 100,0 4,0 (0,2) 10,4 (0,8)
Tự sản xuất 23,4 (1,0) 88,0 4,2 (0,3) 9,8 (0,7)
Mua ở chợ 19,6 (1,0) 73,7 4,5 (0,3) 9,1 (0,4)
3
Chôm
chôm
Viện nghiên cứu 15,6 (0,9) 100,0 4,0 (0,2) 10,0 (0,6)
Tự sản xuất 14,9 (0,7) 95,5 4,1 (0,3) 9,8 (0,5)
Mua ở chợ 14,1 (0,6) 90,4 4,4 (0,3) 9,8 (0,5)
Ghi chú: Số trong bảng là năng suất, giá thành, giá bán của từng loại trái cây theo nguồn cung
cấp giống. Số trong ngoặc là độ lệch chuẩn bình quân, tỷ lệ % so với Viện nghiên cứu.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
Thanh long, giống mua ở chợ có năng suất chỉ bằng 73,7%, giá thành lại cao
hơn so với giống mua ở Viện nghiên cứu, nếu là giống do hộ tự sản xuất thì năng
suất bằng 88% so với giống mua ở Viện nghiên cứu. Do đó, cần tạo điều kiện để
các chủ hộ tiếp cận đƣợc nguồn giống do các Viện nghiên cứu hoặc doanh nghiệp
cung cấp thông qua các mô hình trình diễn, các buổi tập huấn do các cán bộ khuyến
nông triển khai về cách trồng và chăm sóc trái cây.
d) Chất lượng sản phẩm trái cây đã đạt VietGAP
Chất lƣợng sản phẩm là tiêu chí quan trọng để quyết định năng lực cạnh
tranh trong sản xuất và kinh doanh trái cây. Để có chất lƣợng tốt, ngoài có giống tốt
nhƣ phân tích ở trên, thì ngƣời sản xuất phải tuân theo quy trình sản xuất đó là quy
trình sản xuất theo thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). Ở các địa
phƣơng sản xuất trái cây, đặc biệt là dứa, thanh long và chôm chôm bƣớc đầu đã và
đang triển khai, sản xuất trái cây theo quy trình VietGAP. Do đó, có sự khác nhau
cơ bản giữa các nhóm hộ đƣợc tham gia tập huấn và hƣớng dẫn làm theo VietGAP
so với nhóm hộ chƣa tham gia VietGAP (Bảng 3.35).
90
Bảng 3.35 Năng suất và giá bán 1 số trái cây năm 2010
phân theo mức độ tham gia áp dụng VietGAP
Loại quả
Tập huấn về
VietGAP
Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ Giá bán (1.000đ/kg)
Giá trị % Giá trị
Dứa
Có 34,3 (0,9) 100,0 3,5 (0,5)
Không 33,0 (0,6) 96,2 3,2 (0,2)
Thanh long
Có 25,7 (1,6) 100,0 10,9 (0,8)
Không 24,1 (1,0) 93,8 9,5 (0,4)
Chôm chôm
Có 14,8 (0,9) 100,0 10,6 (0,6)
Không 14,4 (0,6) 97,3 9,3 (0,5)
Ghi chú: Số trong bảng là ảnh hưởng của VietGAP đến năng suất và giá bán trái cây. Số trong
ngoặc là độ lệch chuẩn bình quân, tỷ lệ % so với hộ có tham gia VietGAP.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
Như vậy, các địa phương cần phải đẩy mạnh việc hướng dẫn người sản xuất
trái cây, hiểu và áp dụng quy trình VietGAP, tuy nhiên hiện nay số hộ sản xuất trái cây
theo quy trình VietGAP là còn rất ít, chưa được triển khai rộng trên các địa phương.
3.4.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến thương lái
a) Đặc điểm của thương lái
Thƣơng lái là một mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị SXKD trái cây.
Đặc điểm của thƣơng lái có ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình kinh doanh trái cây của
thƣơng lái. Có đến ¾ thƣơng lái là nam giới, tuổi trung bình là 44 tuổi, 67,5%
thƣơng lái có trình độ trung học phổ thông, 70% số thƣơng lái làm nghề chuyên
nghiệp và số năm làm nghề của thƣơng lái từ 1 đến 25 năm (Bảng 3.36).
Bảng 3.36 Một số chỉ tiêu cơ bản của các thƣơng lái trái cây năm 2010
TT Chỉ tiêu
Chung
(n=66)
Thƣơng
lái dứa
Ninh
Binh
(n=7)
Thƣơng
lái dứa
Bắc
Giang
(n=5)
Thƣơng
lái thanh
long Bình
Thuận
(n=30)
Thƣơng
lái chôm
chôm
Đồng Nai
(n=24)
1
Giới
tính
Nam 75 73,3 76,7 80 70
Nữ 25 26,7 23,3 20 30
2 Tuổi
Thấp nhất 29,3 31 29 28 29
Trung Bình 44,1 44,7 43,8 43,7 44
Cao nhất 55,3 55 55 56 55
3
Trình
độ học
vấn
Tiểu học 8,3 6,7 6,5 6,9 13,3
Trung học cơ sở 24,2 20 24,7 28,7 23,3
Trung học phổ thông 67,5 73,3 66,7 66,7 63,3
4
Trình
độ nghề
Chuyên nghiệp 70 66,7 60 76,7 76,7
Không chuyên 30 33,3 40 23,3 23,3
5 Số năm làm nghề 1-25 3-25 1-15 3-20 3-22
Ghi chú: Số liệu trong bảng là tỷ lệ phần trăm số người trả lời ph ng vấn theo nội dung, trên tổng
số mẫu được điều tra.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
91
Điều này chứng tỏ rằng nghề thƣơng lái đã xuất hiện từ khá lâu, hầu hết các
thƣơng lái chƣa qua trƣờng lớp đào tạo nào, nhất là nghiệp vụ quản lý và nghiệp vụ
kinh doanh. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của thƣơng lái, mỗi thƣơng lái
cần đƣợc đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn về cách thu mua, bảo quản các
sản phẩm trái cây, cũng nhƣ trình độ quản lý để phục vụ tốt hơn, đóng góp vào sự
phát triển của ngành trái cây.
b) Vốn kinh doanh
Để mua đƣợc trái cây của ngƣời sản xuất, thƣơng lái phải có một lƣợng vốn
lớn để ứng trƣớc cho ngƣời sản xuất. Ngay từ đầu vụ thƣơng lái đã phải đến nhà vƣờn
thoả thuận với chủ hộ sản xuất trái cây, thống nhất cách mua trái cây, định giá, số
lƣợng, sau đó thƣơng lái tạm ứng trƣớc giống, vật tƣ, phân bón, tiền mặt nếu nhà
vƣờn có yêu cầu. Nhu cầu bình quân lƣợng vốn mà thƣơng lái mới đáp ứng đƣợc là
45% tổng nhu cầu số vốn. Số còn lại phải đi vay ở thị trƣờng tự do. Phần lớn thƣơng
lái vay vốn của tƣ thƣơng chiếm 51,7% với lãi suất cao. Ở một số nơi thƣơng lái đã
đƣợc các doanh nghiệp sản xuất và chế biến trái cây tạm ứng trƣớc vốn. Tuy nhiên,
nguồn này cũng chỉ chiếm 13,3% (Bảng 3.37).
Bảng 3.37 Tỷ lệ đáp ứng vốn tự có so với nhu cầu của các thƣơng lái,
với tỷ lệ vốn vay theo các nguồn vốn khác nhau 2010
TT Các chỉ tiêu
Chung
(n=66)
Thƣơng
lái dứa
Ninh Binh
(n=7)
Thƣơng
lái dứa
Bắc Giang
(n=5)
Thƣơng lái
thanh long
Bình Thuận
(n=30)
Thƣơng lái
chôm chôm
Đồng Nai
(n=24)
1 Vốn tự có của thƣơng lái 45,0 45,0 35,0 55,0 45,0
2 Nơi vay vốn của thƣơng lái 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Vay ngân hàng 19,2 26,7 13,3 20,0 16,7
- Vay tƣ nhân 51,7 50 56,7 56,7 43,3
- Vay các tổ chức tín dụng 15,8 10 20 16,7 16,7
- Công ty ứng trƣớc để mua hàng 13,3 13,3 10,0 6,7 23,3
Ghi chú: Số liệu trong bảng là tỷ lệ phần trăm số người trả lời theo các nội dung ph ng vấn trên
tổng số mẫu điều tra.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
c) Phương tiện vận chuyển
Qua khảo sát thực tế cho thấy, phƣơng tiện vận chuyển của thƣơng lái chủ
yếu bằng ô tô, xe máy, ghe xuồng, tuỳ vào địa hình cụ thể của từng địa phƣơng. Có
92
tới 76,7% số thƣơng lái vận chuyển trái cây bằng ô tô, còn lại là vận chuyển bằng xe
máy và ghe xuồng (Bảng 3.38).
Bảng 3.38 Tỷ lệ thƣơng lái sở hữu các loại phƣơng tiện vận chuyển ở các tỉnh
năm 2010
TT Các chỉ tiêu
Chung
(n=66)
Thƣơng
lái dứa
Ninh
Binh
(n=7)
Thƣơng
lái dứa
Bắc
Giang
(n=5)
Thƣơng
lái thanh
long Bình
Thuận
(n=30)
Thƣơng
lái chôm
chôm
Đồng Nai
(n=24)
1 Phƣơng tiện vận chuyển của
thƣơng lái
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Ôtô tải chở hàng 76,7 70,0 76,7 83,3 76,7
- Xe máy, ghe xuồng 23,3 30,0 23,3 16,7 23,3
2 Sở hữu phƣơng tiện ôtô 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Của thƣơng lái 50,8 36,7 40,0 66,7 60,0
- Đi thuê ngoài 49,2 63,3 60,0 33,3 40,0
Ghi chú: Số liệu trong bảng là tỷ lệ phần trăm số người trả lời theo các nội dung ph ng vấn trên
tổng số mẫu điều tra.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011
Số thương lái vận chuyển trái cây bằng xe máy chủ yếu là những người làm
thương lái không chuyên nghiệp, họ chỉ tranh thủ lúc mùa vụ thu hoạch mới đi làm
thương lái, thời gian còn lại họ làm những nghề khác. Hiện mới có 50,8% số
phương tiện vận tải là sở hữu của thương lái, còn lại là đi thuê ngoài, điều này làm
cho chi phí vận chuyển cao và giảm năng lực cạnh tranh của thương lái.
3.4.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp
a) Nhân lực
Nhân lực là có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, bởi vì họ là ngƣời trực tiếp làm ra các sản phẩm có chất lƣợng cao cho
doanh nghiệp. Bảng 3.39 cho thấy quy mô và trình độ nguồn nhân lực của các
doanh nghiệp. Quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ, trình độ ngƣời lao động ở
các doanh nghiệp chƣa thật sự tốt. Đội ngũ cán bộ gián tiếp có trình độ đại học mới
chỉ là 46,5% tính chung cho cả hai nhóm, còn lại là cao đẳng và trung cấp, trong khi
đó có tới 54,1% là cán bộ quản lý cho thấy bộ máy quản lý tƣơng đối cồng kềnh và
có thể có sự chồng chéo trong quản lý.
93
Bảng 3.39 Số lƣợng cán bộ gián tiếp và trực tiếp của các công ty năm 2010
TT Các chỉ tiêu
Nhóm có lãi Nhóm chƣa có lãi
DOVECO VEGETIGI BAVECO KIVECO
SL CC % SL CC % SL CC % SL CC %
I/ Cán bộ gián tiếp 121 100,0 110 100,0 56 100,0 37 100,0
1.
Phân theo chuyên môn 121 100,0 110 100,0 56 100,0 37 100,0
- Cán bộ phòng ban 43 35,5 48 43,6 36 64,3 27 73,0
- Cán bộ kỹ thuật 78 64,5 62 56,4 20 35,7 10 27,0
2.
Phân theo trình độ 121 100,0 110 100,0 56 100 37 100,0
- Trung cấp 18 14,9 27 24,5 15 26,8 13 35,2
- Cao đẳng 35 28,9 36 32,7 13 23,2 10 27,0
- Đại học 67 55,4 47 42,7 28 50,0 14 37,8
- Trên đại học 1 0,8 0
II/
Công nhân trực tiếp 979 940 0 100,0 52 0
Công nhân chế biến 230 256 100,0 52
Công nhân nông nghiệp 749 684
III/ Tổng cộng 1100 100,0 1050 100,0 156 100,0 89 100,0
Ghi chú: Số liệu trong bảng là nguồn nhân lực và tỷ lệ phần trăm cơ cấu so với từng loại.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
Trình độ chuyên môn của khối cán bộ gián tiếp có sự khác biệt giữa nhóm
doanh nghiệp có lãi và nhóm doanh nghiệp chƣa có lãi. Nhóm doanh nghiệp hoạt
động có lãi năm 2010 có tỷ lệ cán bộ quản lý phòng ban từ 35% đến 43%, còn lại là
cán bộ kỹ thuật. Ngƣợc lại, nhóm doanh nghiệp hoạt động chƣa có lãi năm 2010 có
tỷ lệ cán bộ quản lý trong các phòng, ban từ 65% đến 75%. Đặc biệt, nhóm doanh
nghiệp có kết quả kinh doanh có lãi thì tỷ lệ cán bộ gián tiếp có trình độ từ cao đẳng
trở lên chiếm trên 75%. Ngƣợc lại, nhóm doanh nghiệp có kết quả kinh doanh có lãi
thì tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm dƣới 70%.
Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp sản xuất chế biến trái
cây đang trong tình trạng, vừa thừa, vừa thiếu, tỷ lệ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật chưa hợp lý. Điều này dẫn tới không ít khó khăn trong quá trình tổ chức sản
xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
b) Nguồn vốn kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất trái cây đều trong tình trạng thiếu vốn để
sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải đi vay bằng nhiều nguồn khác nhau. Trong
khi đó, nhu cầu sản xuất kinh doanh lại cần rất nhiều vốn nên các doanh nghiệp vay
ngân hàng thƣơng mại là chủ yếu, có doanh nghiệp vốn vay gấp 3 đến 4 lần vốn
94
điều lệ. Đây là một tiềm ẩn đầy rủi ro trong kinh doanh (Bảng 3.40).
Bảng 3.40 Số lƣợng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
của các công ty 2007 và 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nhóm có lãi Nhóm chƣa có lãi
DOVECO VEGETIGI BAVECO KIVECO
2007 2010 2007 2010 2007 2010 2007 2010
I.. Nợ phải trả 144,6 162,0 135,5 152,5 75,3 95,0 25,2 39,5
1. Vay ngân hàng 133,2 152,0 128,0 146,0 69,7 90,5 23,7 38,5
- Vay ngắn hạn 101,0 112,0 86,0 95,0 46,0 58,0 15,7 26,5
- Vay dài hạn 32,2 40,0 42,0 51,0 23,7 32,5 8,0 12,0
2. Vay từ nguồn khác 11,4 10,0 7,5 6,5 5,6 4,5 1,5 1,0
II_ Nguồn vốn CSH 42,0 43,5 22,0 23,8 12,0 12,0 25,5 25,0
1. Nguồn CĐ đóng góp 40,0 40,0 20,0 20,0 12,0 12,0 25,0 25,0
- Vốn Nhà nƣớc 13,7 13,7 15,5 15,5 10,5 10,5 20,0 20,0
- Vốn của CĐ 26,3 26,3 4,5 4,5 1,5 1,5 5,0 5,0
2. Tự bổ sung 2,0 3,5 2,0 3,8 0,5
Tổng nguồn vốn 186,6 205,5 157,5 176,3 87,3 107,0 50,7 64,5
Ghi chú: Số liệu trong bảng thể hiện vốn và nguồn vốn của các công ty.
Nguồn: Tổng công ty rau quả nông sản cung cấp, năm 2011.
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nguồn nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nhìn chung, nguồn vốn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đều tăng từ năm 2007 đến 2010, chứng tỏ các doanh
nghiệp đã có sự cố gắng trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn đi vay. Tỷ lệ vốn
nợ phải trả của các doanh nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp và có xu hƣớng tăng dần lên từ năm 2007-2010. Nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp chỉ tăng một lƣợng rất nhỏ tử năm 2007-2010. Điều này
cho thấy cơ cấu vốn của các doanh nghiệp chƣa hợp lý. Do đó, khả năng tự chủ về
vốn trong sản xuất kinh doanh còn thấp, số vốn kinh doanh phụ thuộc quá nhiều vào
vốn vay nên dễ gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
c) Công nghệ sản xuất
Công nghệ dây chuyền sản xuất có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Thực tế khảo sát ở các doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế
biến trái cây cho thấy: hầu hết các dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp đều đã
95
bị cũ kỹ và lạc hậu. Nếu cứ vẫn sản xuất trên các dây chuyền này thì trong những
năm tiếp theo các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì, khi bán sản phẩm
cho ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài họ kiểm tra rất chặt chẽ sản phẩm từ khâu sản xuất
đến vệ sinh an toàn thực phẩm, những máy móc sản xuất ra các mặt hàng phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời và sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ của
con ngƣời, hiện nay dây chuyền của các doanh nghiệp phần lớn đã sử dụng trên 10
năm (Xem bảng 3.14).
d) Khả năng phát triển thị trường
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm trên các thị
trƣờng thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh tốt. Trên thực tế các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến trái cây đã tiếp cận tƣơng đối tốt với thị trƣờng nƣớc
ngoài, bởi lẽ có tới 90,0% sản phẩm chế biến của các doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ ở
nƣớc ngoài thông qua con đƣờng xuất khẩu. Tuy nhiên, thị trƣờng ở đây đƣợc hiểu
là thị trƣờng cả trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nhiều khi các doanh nghiệp quá tập
trung vào xuất khẩu mà bỏ quên thị trƣờng trong nƣớc, nên sản phẩm trái cây nhập
khẩu có cơ hội chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc (Xem sơ đồ 3.1).
Chính vì vậy nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các doanh
nghiệp cần quan tâm hài hoà giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài,
nếu không chính các doanh nghiệp trong nước lại thua ngay trên sân nhà.
3.4.1.4 Liên kết giữa hộ sản xuất trái cây với thương lái và doanh nghiệp
Liên kết trong sản xuất trái cây giữa hộ sản xuất trái cây với doanh nghiệp có
ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình sản xuất và kinh doanh của các bên, bởi vì giữa hộ và
doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Sản phẩm đầu ra của hộ lại là nguyên
liệu đầu vào của doanh nghiệp. Bảng 3.41 cho thấy tính chung giữa các địa phƣơng,
có 45,1% số hộ có liên kết với doanh nghiệp. Đây là một kết quả quá thấp chƣa đáp
ứng đƣợc mong đợi của cả các bên. Lý do hộ liên kết với doanh nghiệp là do ở những
địa phƣơng này các hộ nhận đất khoán của các doanh nghiệp và giá mua của các
doanh nghiệp ổn định, những địa phƣơng khác các hộ không nhận đất khoán thƣờng
ít liên kết với các doanh nghiệp, phần lớn bán sản phẩm trái cây cho thƣơng lái.
96
Bảng 3.41 Tỷ lệ số hộ tham gia liên kết theo lý do họ tham gia liên kết
năm 2010
TT Chỉ tiêu
Chung
(n=837)
Dứa Thanh long Chôm chôm
Ninh
Bình
(n=94)
Bắc
Giang
(n=46)
Tiền
Giang
(n=86)
Kiên
Giang
(n=127)
Bình
Thuận
(n=112)
Long
An
(n=92)
Tiền
Giang
(n=96)
Đồng
Nai
(n=184)
Số hộ có liên kết
với doanh nghiệp
45,1 100,0 11,8 100,0 16,3 21,0 25,0 21,3 22,5
1
Đƣợc bao tiêu sản
phẩm
23,9 100,0 11,8 41,3 21,3 4,0 4,0 11,3 3,8
2
Hỗ trợ đầu vào
(giống, vật tƣ)
25,0 77,6 17,6 33,8 18,8 21,0 15,0 11,3 6,3
3 Giá cả ổn định 100 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
4
Đƣợc DN tập
huấn kỹ thuật
9,6 22,4 8,2 10,0 12,5 3,0 3,0 15,0 5,1
Ghi chú: Số liệu trong bảng là tỷ lệ phần trăm số người trả lời theo các nội dung ph ng vấn trên
tổng số mẫu điều tra.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011.
Kết quả khảo sát cho thấy 54,9% số hộ không liên kết với doanh nghiệp là vì 5 lý
do cơ bản sau đây: sản lƣợng ít không ổn định, giá doanh nghiệp mua thấp hơn giá thị
trƣờng, doanh nghiệp không ký hợp đồng với hộ, chủ yếu hộ liên kết với thƣơng lái và
do hộ chƣa cần đến sự hỗ trợ về giống, vốn của doanh nghiệp (Bảng 3.42). Giá thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktpt_la_ninh_duc_hung_213_2005341.pdf