Thực tế, ăn mòn gây ra bởi các cặp pin vi hình thành và phân bố
trên bề mặt điện cực sẽ xác định hình thái tấn công. EN được đặc
trưng bởi các biến động ngẫu nhiên của các dòng / thế phát sinh từ
các cặp vi pin, do đó đặc điểm EN khác nhau sẽ đại diện cho hoạt
động riêng biệt của điện cực.
Dạng ăn mòn đều và thụ động bề mặt kim loại
Ăn mòn đều được xác định là hòa tan kim loại đồng đều trên toàn
bộ bề mặt. Nó là quá trình với nhiều luân phiên vi anốt / vi catốt phản
ứng trên toàn bộ diện tích điện cực, số lượng vật liệu hòa tan và độ
sâu của sự ăn mòn là gần như giống nhau trên toàn bộ bề mặt kim
loại. Thụ động của thép nói chung là có một dạng màng mỏng thụ
động trên bề mặt kim loại, và tốc độ ăn mòn kim loại sẽ giảm đáng
kể.
Các đặc điểm chung của hiện tượng ăn mòn đều và thụ động là
những hành vi điện hoá xảy ra đồng đều trên toàn bộ diện tích điện
cực, và cùng với độ sâu ăn mòn hoặc độ dày màng theo hướng thẳng
đứng.
31 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ăn mòn cục bộ kim loại bằng phương pháp nhiễu điện hóa (Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,0112 0,0061 0,0167 0,1233 0,0156 0,0425
Mo V Cu W Ti Sn Co Al
0,0035 0,0013 0,0128 0,0010 0,0477 0,0055 0,0028 0,0468
Thép hợp kim 304
Fe C Si S P Mn Ni Cr
71,0153 0,0565 0,4463 0,0053 0,0331 1,3594 8,0860 18,2010
Mo V Cu W Ti Sn Co Al
0,2904 0,0575 0,2779 0,0425 0,0073 0,0097 0,1061 0,0058
- 7 -
2.2.2. Môi trường thử nghiệm
Môi trường thử nghiệm ăn mòn là dung dịch nước chứa các ion
xâm thực được trình bày chi tiết trong bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Môi trường thử nghiệm ăn mòn.
Hệ thử
ăn mòn
Mẫu kim loại Dung dịch Chế độ Ghi chú
A
Thép cacbon
thấp
axít Xitric
C6H8O7 0,1M
ASTM
G199-09
25°C
ăn mòn
đều
B
Thép cacbon
thấp
H2SO4 1N
ASTM G5-
99 ở 25°C
ăn mòn
đều
C
Thép các bon
thấp
NaCl 3,5% ở 25°C
ăn mòn
đều
D
Thép các bon
thấp
Ca(OH)2+NaCl
0,1M (1:1)
ở 25°C
ăn mòn
cục bộ
E
Thép hợp kim
304
6% FeCl3
1% HCl
ASTM
G48-03 ở
25°C
ăn mòn
cục bộ
Hệ A và B sẽ cho một chế độ ăn mòn đều; hệ B sẽ cho một chế độ
ăn mòn hỗn hợp và hai hệ còn lại (D & E) sẽ là ăn mòn cục bộ.
2.2.3. Thiết bị và chế độ đo đạc và thử nghiệm
Quy trình chuẩn bị mẫu và xử lý mẫu sau các chu kỳ thử nghiệm
được tiến hành theo ISO 847 – 91và ASTM G1 – 81. Dung dịch và
chế độ làm việc được ghi trong bảng dưới 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3: Quy trình chuẩn bị và xử lý bề mặt mẫu.
Kim loại DD tẩy sản phẩm ăn mòn Nhiệt độ, 0C Thời gian
Thép các
bon thấp
HCl (=1,19g/ml) – 100 ml
Hexametylentetramin– 3,5g
Nước cất 1 lít
20 - 30 10 phút
Thép
hợp kim
304
NaOH – 200 g
Zn bột – 50 g
Nước cất 1 lít
sôi 20 phút
- 8 -
Mẫu thử ăn mòn khe theo ASTM G-48, 2005. Khe nhân tạo được
làm bằng Teflon (PTFE). Cố định khe bằng vít và bu lông nhựa kèm
một đệm cao su đàn hồi. Vít và bu lông nhựa kèm một đệm cao su là
cô lập về điện với các mẫu và dung dịch. Bề mặt điện cực sau khi
đánh bóng đến cỡ hạt mài 600 được làm sạch bằng xà phòng và
axetone, để khô tự nhiên một giờ trước khi thử nghiệm. Các phép đo
EN được lặp lại 3 lần cho một chế độ thử nghiệm.
Một bình điện hóa phù hợp được mô tả trong tiêu chuẩn ASTM
G5 với một ngoại lệ quan trọng là vị trí đặt điện cực. Trong toàn bộ
quá trình thực nghiệm, Các điện cực được thiết lập cùng cách cố định
khoảng cách giữa hai bề mặt điện cực làm việc và điện cực đối là như
nhau (1 cm) cho toàn bộ các thí nghiệm.
Hệ đo nhiễu điện hóa được thiết lập như sơ đồ hình 2.1. Đo nhiễu
dòng (CN) được thực hiện trên thiết bị hp 34401A Multimeter, nhiễu
thế (PN) được đo giữa cặp điện cực làm việc với điện cực so sánh
trên thiết bị HIOKI 3801 - 50 Digital Hitester. Những nguồn nhiễu
tạo ra bởi các thiết bị đo không thể loại bỏ được đánh giá trước.
Bảng 2.4: Thiết bị đo điện hóa sử dụng trong nghiên cứu.
Tên thiết bị Nước sản suất Đơn vị quản lý và sử dụng
AUTOLAB G30 Hà Lan
Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Đại học Giao thông vận tải
HIOKI-3801-50 Nhật Bản Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Ocilloscope LeCroy
424
Nhật Bản Viện Kỹ thuật nhiệt đới
hp 34401A
Multimeter
Mỹ
Viện Vật lý ứng dụng và
thiết bị khoa học
2.3. Phương pháp phân tích kết quả dữ liệu nhiễu điện hóa
Dữ liệu gốc tín hiệu nhiễu điện hóa được sử lý bằng bộ lọc kĩ thuật
số trong dải tần từ 10-3 13 Hz, tiếp theo là loại xu hướng để lấy tín
hiệu biên độ dao động bởi các tín hiệu dòng và thế nhiễu có giá trị
cho ăn mòn đều nằm trong vùng tần số thấp này. Tùy vào mục đích
và điều kiện nghiên cứu mà có thể tiến hành lọc tiếp trong các giải tần
khác nhau (0,0156 2 Hz cho 1024 điểm dữ liệu tùy tốc độ xử lý).
- 9 -
Hình 2.3. Sơ đồ chung các bước thu thập và phân tích dữ liệu nhiễu
điện hóa cho một hệ điện hóa.
Bộ lọc
nhiễu trắng
Bộ lọc
nhiễu trắng
Bộ lọc
băng thông
Bộ lọc
băng thông
Bộ lọc
thông thấp
Bộ lọc
thông thấp
Xác suất
thống kê
Xác suất
thống kê
Dự đoán
tuyến tính
EPN
ECN
EPN
ECN
Hệ số bộ lọc
(≥ 95%)
Phân tích
Điều kiện tín hiệu Đánh giá sự sai khác
L
o
ạ
i đ
ư
ờ
n
g
t
ru
n
g
b
ìn
h
F
F
T
; S
T
F
T
; W
H
a
n
n
in
g
C
h
u
ẩ
n
h
ó
a
X
n
X
nm
X
nH
X
nF
P
S
D
(X
n
) k
E
S
D
(X
n
) k(c)
(b)
+
ZRA
-
+
-
Đo thế
Đo dòng
V = IR
WE2
WE1
RE
(a)R
- 10 -
2.3.1. Phân tích mật độ phổ công suất dữ liệu nhiễu điện hóa
Trong kĩ thuật này, các dữ liệu EN trong miền thời gian ( ) được
chuyển vào miền tần số (
) sử dụng thuật toán khai triển nhanh
Fourier (FFT) và được xác định là đường PSD. Đường này có thể cho
nhiều thông tin về loại hình, cơ chế và tôc độ ăn mòn. Các mối quan
hệ sau đây cho thấy mối liên hệ giữa mật độ phổ công suất của điện
áp hay dòng (PSD) và tần số:
(2.1)
Trong đó S là độ dốc thể hiện dưới dạng log(V2 hoặc A2Hz-1)/
log(Hz) và A là cường độ nhiễu điện thế hoặc dòng của đường PSD
thể hiện dưới dạng log(V2 hoặc A2 Hz-1). Độ lớn của đoạn bằng phẳng
phía trên (A) có thể được coi là dấu hiệu cho thấy tốc độ và mức độ
nghiêm trọng của quá trình ăn mòn cho nhiễu thế hay dòng. Trong
khi đó, độ dốc (S) có thể liên quan đến loại ăn mòn sinh ra nhiễu. Các
phân tích tần số thường được thực hiện trong mỗi khối chứa 1024
(hoặc 2n) điểm trong dữ liệu EN.
2.3.2. Phân tích mật độ phổ năng lượng dữ liệu nhiễu điện hóa
Sử dụng kĩ thuật biến đổi sóng nhỏ (WT) dựa trên trực giao db2
hoặc db4, sau đó sử dụng FFT. Toàn bộ tính toán dựa trên phần mềm
Matlab, Originlab hoặc Kaleida Graph cho tín hiệu ở trạng thái dừng.
Các dữ liệu sóng nhỏ EN thu thập được phân tách bảy cấp (d1-d7, và
s7). Sau đó, các phần nhỏ của năng lượng liên kết với mỗi đơn vị cơ
bản chi tiết (
) được tính như sau:
(j = 1,2.,7) (2.2)
Trong đó d là đơn vị cơ bản chi tiết và N là tổng số điểm dữ liệu
cho mỗi lần ghi. E là năng lượng tổng tương đương với tổng số bảy
đơn vị cơ bản chi tiết (d1-d7), khấu trừ sự đóng góp của s7.
(2.3)
Các phương pháp biến đổi trực giao dựa trên sóng nhỏ thời gian
gần đây đã được đề xuất cho việc ước lượng độ dốc và kích thước
phân đoạn D. Đối với phân tách sóng nhỏ trực chuẩn rời rạc, các mối
quan hệ có thể được thay thế bằng quan hệ sau (tuân theo định luật
năng lượng):
(2.4)
- 11 -
Trong đó
là phương sai của đơn vị cơ bản chi tiết dj, và có thể
được tính bằng phương trình sau đây:
với j = 1,2.,7 (2.5)
Độ dốc β thu được từ đường
so với mức j:
(2.6)
Việc xác định các kích thước phân đoạn có thể được tính như sau:
(2.7)
Kích thước phân đoạn đã được tính: D = 2,5 - 0,5β. Kích thước
phân đoạn cũng có thể cũng được sử dụng để mô tả đặc tính phức tạp
của các tín hiệu.
Hình 2.4. Sơ đồ thuật toán tính toán mật độ năng lượng.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khảo sát nhiễu của hệ thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
3.1.1. Phân tích đánh giá các điều kiện đo đạc thu thập dữ liệu
Phân tích, đánh giá tín hiệu nhiễu trắng hệ thiết bị đo dòng theo sơ
đồ hình 2.1. Sử dụng tế bào điện hóa giả của AUTOLAB G30 đo mẫu
trắng.
Kết quả mật độ phổ công suất (hình 3.1b) có giá trị LogPSDi là
hằng số theo thời gian cũng như tần số thấp trong khoảng giá trị -19
A
2
/Hz ứng với f < 10-2 Hz. Mật độ phổ công suất tín hiệu nhiễu trắng
cuộn lại ở tần số 0,1 Hz tại giá trị khoảng -18 A2 /Hz sau đó giảm
về giá trị đầu và ổn định ở vùng tần số cao hơn.
cD1cA1
cA3
cA2
X
cD2
cD3
cA3 cD3 cD2 cD1
Lendth of Lendth of Lendth of Lendth of Lendth of
X
cA3 cD3 cD2 cD1C:
L:
- 12 -
Hình 3.1. Phổ dữ liệu tín hiệu nhiễu trắng của thiết bị hp 34401A.
Kết quả phân tách 7 bậc tín hiệu bằng sóng nhỏ 1D với db4 (hình
3.2) với dữ liệu dòng nhiễu mẫu trắng ở trên cho thấy: i) Tín hiệu
dạng sóng dải đều trên toàn bộ các bậc tách. ii) Biên độ nhiễu của
thiết bị phù hợp ngưỡng đo (10-8 10-9 A). iii) Có thể loại đươc tín
hiệu này bằng bộ lọc số hoặc tương tự.
Hình 3.2. Bảy bậc tách tín hiệu nhiễu trắng của thiết bị hp 34401A.
3.1.2. Phân tích thống kê dữ liệu
Phân tích thống kê ở khoảng thời gian ổn định (cho 1024 điểm)
cho dữ liệu dòng nhiễu trắng của thiết bị và dữ liệu đo trên mẫu thử.
Mẫu thử là mẫu ăn mòn khe với điều kiện thử nghiệm trình bày trong
chương 2.
(b)
LogF (Hz)
-2 -1 0 1-3
L
o
g
P
S
D
i
,
A
2
/H
z
-18
-20
-22
-24
-16
200 400 600 800
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
B
iê
n
đ
ộ
n
h
iễ
u
d
ò
n
g
,
A
1
0
-7
Thời gian, giây
Chưa loại nhiễu trắng
(a)Đã loại nhiễu trắng (-3dB.mV)
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-9
D
7
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-9
D
6
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-2
0
2
x 10
-8
D
5
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-8
D
4
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-8
D
3
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-8
D
2
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-8
D
1
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
-5
0
5
x 10
-8
S
ig
n
a
l
- 13 -
Kết quả phân tích thống kê
cho thấy các tín hiệu nhiễu điện
hóa do ăn mòn bề mặt kim loại so
với tín hiệu nhiễu của thiết bị là
cao hơn từ 35 100 lần (hình
3.3). Các kết quả tính toán cho độ
nghiêng và độ nhọn không tiết lộ
mối tương quan nào.
Việc phân tích độ lệch chuẩn
chỉ ra rằng tham số này cho phép
Hình 3.3. Mẫu sử dụng trong
nghiên cứu nhiễu điện hóa.
đánh giá độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu đồng thời có thể thể
hiện mức độ xâm thực của dung dịch cũng như sự hiện diện của ăn
mòn kim loại trong các môi trường.
Nhận xét:
Vùng tần số thấp ( 0,2 Hz) không gây
ảnh hưởng nhiễu đến tín hiệu đo do các dạng ăn mòn cục bộ, thụ
động và ăn mòn đều nằm trong hai khoảng tần số này.
Tín hiệu có mật độ công suất hay năng lượng >> -19 A2 /Hz đều
có thể sử dụng hệ thiết bị này để đo đạc và phân tích tín hiệu nhiễu
điện hóa.
3.2. Sử dụng kĩ thuật nhiễu điện hóa nghiên cứu ăn mòn cho thép
cacbon thấp
3.2.1. Biểu hiện nhiễu điện hóa ăn mòn đều của thép cacbon thấp
Dữ liệu gốc nhiễu điện hóa dòng và thế của thép cacbon thấp được
ghi và biểu diễn trên hình 3.4.
Hình 3.4. Biểu hiện thế và dòng nhiễu điện hóa của thép cacbon thấp
theo thời gian trong các môi trường ăn mòn khác nhau.
10-5
10-7
10-8
10-6
hp 34401A Khe+mặt ngoài Khe
Đ
ộ
l
ệc
h
c
h
u
ẩ
n
2,8210-6A
7,43210-7A
2,45410-8A
Thời gian, giây
0
M
ậ
t đ
ộ
d
ò
n
g
n
h
iễ
u
.A
1
0
-5
/c
m
2
0 1.200 2.400 3.600 4.800 6.000 7.200
-2
2
4
6
xitric 0,1M
H2SO4 1N
(b)
-560
-520
-480
-440
Đ
iệ
n
th
ế
n
h
iễ
u
, m
V
S
C
E
xitric 0,1M
H2SO4 1N
Thời gian, giây
0 1.200 2.400 3.600 4.800 6.000 7.200
(a)
- 14 -
Tín hiệu gốc nhiễu dòng trong hai giời thử nghiệm và tách 7 bậc
bằng sóng nhỏ 1D với db4 (hình 3.5). Toàn bộ tín hiệu đều thể hiện
rất đặc trưng cho ăn mòn đều, đó là đều xuất hiện với tần suất lớn trên
toàn bộ 7 bậc tách với 7 khoảng tần số (từ 2 Hz đến 0,0156 Hz ).
Hình 3.5. Bảy bậc tách tín hiệu nhiễu dòng theo thời gian và phổ
PSDi, phân bố ESDi 2 giờ thử nghiệm ăn mòn.
xitric 0,1M - 2h đầu thử nghiệm
H2SO4 1N - 2h đầu thử nghiệm
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-4
S
ig
n
a
l 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10-5
D
1
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-6
D
2
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-2
0
2
x 10-6
D
3
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10 -6
D
4
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10-6
D
5
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10 -6
D
6
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10 -6
D
7
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-7
D
4
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-7
D
5
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-7
D
6
-7
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10
D
7
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-2
0
2
x 10-6
D
1
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10-6
D
2
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-7
D
3
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
S
ig
n
a
l
0
1
2
x 10-4
Thời gian, giây
E
d
, A
2
/H
z
Bậc tách, J
1 2 3 4 5 6 7
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
H2SO4 1N
xitric 0,1M
(b)
LogF, Hz
-3 -2 -1 0-4 1
-26
-18
-16
-14
L
o
g
P
S
D
i
,
A
2
/H
z
-20
-22
-24
1 - H2SO4 1N
2 - axít xitric 0,1M
1
2
Thép cacbon thấp 2 giờ TN
Dấu hiệu
ăn mòn đều
(a)
- 15 -
Từ biên độ dao động, kết quả thu được phổ PSD và ESD (hình
3.5a và b). Phổ công suất dòng cho biểu hiện đặc trưng ăn mòn đều
tập trung ở phần tần số cao cuộn lại thành cung rõ ràng hơn so với
phổ công suất thế. Ăn mòn đều tập trung dao động ở phía tần số cao
thể hiện dao động tương ứng với mật độ năng lượng lớn (tập trung ở
D1 - D2 ứng j = 1 - 2 trên phổ ESD). Nhưng với mật độ phổ công
xuất không phù hợp bởi phần có công suất cao lại ở tần số thấp hơn.
Hệ số góc của phương
sai năng lượng theo bậc
tách có giá trị tỉ lệ tốc độ
ăn mòn (hình 3.6). Hệ số
kích thước phân đoạn (D
> 2) mô tả đặc tính của
các tín hiệu ăn mòn đều
tương ứng với hình thái
bề mặt ăn mòn sau thử
nghiệm - hình 3.7.
Hình 3.6. Phương sai năng lượng theo
hệ số phân chia cơ bản Dj.
Hình 3.7. Hình ảnh bề mặt (100) mẫu thép cacbon thấp sau 16 giờ
khảo sát ăn mòn bằng kĩ thuật nhiễu điện hóa.
(C - D - bề mặt chưa tẩy sản phẩm ăn mòn; C’ – D’ bề mặt sau tẩy sản
phẩm ăn mòn, lần lượt trong dung dịch a xít xitric 0,1M và H2SO4 1N)
Bậc tách, J
= 0,6011; D = 2,1995; xitric 0,1M
1 2 3 4 5 6 7
-48
L
o
g
2
j2
H2SO4 1N; = 0,6438; D = 2,1781
-46
-44
-42
-40
-38
-36
- 16 -
3.2.2. Biểu hiện nhiễu điện hóa quá trình thụ động và ăn mòn cục
bộ của thép cacbon thấp trong môi trường pH cao có chứa ion Cl-
Thép cacbon thấp được khảo sát trong môi trường 0,1M Ca(OH)2
+ NaCl (1:1). Trong hệ này, thụ động bề mặt của điện cực thép
carbon thấp đã được dự kiến trong dung dịch thử. Tại một số chỗ bề
mặt màng thụ động chưa hoàn chỉnh có sự hấp thụ các ion halogen
Cl
-
; tại đó kim loại bị hoà tan với tốc độ đủ lớn tạo lỗ phát sinh ăn
mòn lỗ.
Biến động bất
thường thể hiện
trên phổ nhiễu hai
giờ đầu chính là
quá trình bề mặt
thép cacbon thấp
chuyển sang trạng
thái thụ động
trong môi trường
thử nghiệm này.
Hình 3.8. Phổ biên độ nhiễu dòng thép cacbon
thấp theo thời gian.
Dòng nhiễu có xu hướng chuyển phân cực từ catốt sang anốt sau
khoảng 320 giây. Giai đoạn sau cho thấy biến động của các hoạt động
điện hóa bề mặt cục bộ cao được chỉ ra bởi sự hiện diện số lượng thời
gian ngắn đã thu thập được quan sát (hình 3.8).
Kết quả được phân tích chi tiết hơn bằng mật độ phổ công suất
cho dòng và thế nhiễu trình bày trên hình 3.9.
4.2.2.1.Biểu hiện nhiễu điện hóa quá trình thụ động
Kết quả phân tách 7 bậc và tính toán năng lượng được trình bày
trên hình 3.9 với hai phân đoạn thời gian bao gồm chuyển trạng thái
thụ động (350 giây đầu) và thụ động thời gian sau đó.
Mật độ công suất và năng lượng tương đối tối đa cho cả hai trạng
thái theo thời gian cho quá trình thụ động đều tại hệ số đơn vị cơ sở
D2, với một tần số tương đối cao 0,5 - 1 Hz ứng với khoảng thời gian
ngắn là 1 - 2 giây.
0 3.600 7.200 10.800 14.400 18.000 21.600
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
B
iê
n
độ
d
òn
g
nh
iễ
u,
A
1
0
-7
Thời gian, giây
Vùng ăn mòn lỗ
Vùng thụ động
- 17 -
Hình 3.9. Bảy bậc tách tín hiệu nhiễu dòng theo thời gian và phổ
PSDi, phân bố ESDi 2 giờ thử nghiệm ăn mòn.
Độ dốc β và kích thước phân
đoạn D được tính toán từ dữ liệu
và thể hiện trong hình 4.10 từ
log2
. Kết quả cho thấy trong
cả hai trạng thái thụ động thì β
có giá trị độ dốc thấp và D > 2.
Tín hiệu EN trong điều kiện
thụ động chủ yếu nằm trong các
tín hiệu giống ăn mòn đều
nhưng tần số thấp hơn một bậc
do vậy giá trị độ dốc của β thấp.
Hình 3.10. Phương sai năng lượng
theo hệ số phân chia cơ bản Dj.
4.2.2.2. Biểu hiện nhiễu điện hóa ăn mòn cục bộ
Biến động mạnh của cả dòng và thế trong khoảng 15.000 đến
35.000 giây (khoảng 4 đến 10 giờ thử nghiệm – hình 3.8) có thể là do
màng thụ động đã bị thủng một cách đáng kể. Tuy nhiên, tổng điện
thế bề mặt vẫn nằm trong vùng thụ động của thép (theo giản đồ E –
10000 12500 15000 17500 20000
-2
0
2
x 10-7
D
7
-2
0
2
x 10-7
D
4
10000 12500 15000 17500 20000
-5
0
5
x 10-7
D
6
10000 12500 15000 17500 20000
-2
0
2
D
5
10000 12500 15000 17500 20000
x 10-7
-1
0
1
x 10-6
S
ig
n
a
l
10000 12500 15000 17500 20000
-1
0
1
x 10-7
D
2
10000 12500 15000 17500 20000
-5
0
5
x 10-7
D
3
10000 12500 15000 17500 20000
-5
0
5
x 10-8
D
1
10000 12500 15000 17500 20000
Thời gian, giây
1 2 3 4 5 6 7
0.0
0.2
0.4
0.6
E
d
Bậc tách, J
2.500 – 7.200s
0 – 7.200s
(a)
-3 -2 -1 0
-24
-22
-20
-18
-16
Log f, Hz
L
o
g
P
S
D
i,
A
2
/H
z Đặc trưng thụ động
1
1 2 3 4 5 6 7
-58
-56
-54
-52
-50
-48
L
o
g
2
j2
Bậc tách, J
2.500s -7.200s: = 0,3612; D = 2,3194
0 – 7.200s : = 0,1257; D = 2,4372
- 18 -
pH) dẫn đến ăn mòn cục bộ với tốc độ hòa tan rất nhỏ. Biên độ dao
động của dòng theo thời gian có biểu hiện rất đặc trưng của ăn mòn
cục bộ (ăn mòn lỗ).
Hình 3.11. Bảy bậc tách tín hiệu nhiễu dòng theo thời gian và phổ
PSDi, phân bố ESDi.
Giá trị đỉnh ESD tương đối của ăn mòn lỗ trong trường hợp này
được xác định tại vị trí của D7 (Hình 3.11). Chúng có một tần số
tương đối thấp từ 0,0312 - 0,0156 Hz, khoảng thời gian dài 32 - 64
giây. Kết quả này chỉ ra rằng ăn cục bộ là một quá trình chậm với tần
số thấp và khoảng thời gian dài. Nhưng tại D2, năng lượng của tín
hiệu thụ động vẫn chiếm ưu thế (tương ứng là biểu hiện cuộn lại ở
phổ PSD có dạng giống ăn mòn đều) bởi bề mặt kim loại vẫn hình
thành thụ động tiếp tục trong môi trường này.
Độ dốc β trong điều kiện ăn mòn này có giá trị cao (β = 1,1452).
Các kích thước phân đoạn D của thụ động lớn hơn 2 nhưng D của ăn
mòn lỗ thấp hơn 2 (D = 1,9274), điều này có thể giải thích rằng độ
sâu ăn mòn của ăn mòn lỗ là lớn hơn so với độ dày của màng thụ
động hình thành trên kim loại. Ăn mòn lỗ luôn xảy ra trong khu vực
cục bộ do sự cố của màng thụ động và ion có tính ăn mòn như Cl-.
10000 12500 15000 17500 20000
-2
0
2
x 10-7
D
7
-2
0
2
x 10-7
D
4
10000 12500 15000 17500 20000
-5
0
5
x 10-7
D
6
10000 12500 15000 17500 20000
-2
0
2
D
5
10000 12500 15000 17500 20000
x 10-7
-1
0
1
x 10-6
S
ig
n
a
l
10000 12500 15000 17500 20000
-1
0
1
x 10-7
D
2
10000 12500 15000 17500 20000
-5
0
5
x 10-7
D
3
10000 12500 15000 17500 20000
-5
0
5
x 10-8
D
1
10000 12500 15000 17500 20000
Thời gian, giây
LogF (Hz)
-3 -2 -1 0 1
-20
-22
L
o
g
P
S
D
i
,
A
2
/H
z
-24
-16
-18 Ejd
Log2j2
Bậc tách, J
E
d
,
A
2
/H
z
L
o
g
2
j2
; = 1,1452; D = 1,9274
1 2 3 4 5 6 7
0.0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
-58
-56
-54
-52
-50
-48
- 19 -
Biên độ dao động cho
thời gian ngắn (hình 3.12)
của nhiễu dòng rất đặc
trưng cho quá trình hình
thành lỗ tại vị trí màng
bắt đầu bị khuyết tật do
Cl
-
có mặt ngay từ đầu
(hoặc khuếch tán qua
màng thụ động) trên bề
mặt kim loại. Dạng dao
động nhiễu dòng này đặc
trưng cho trạng thái lỗ giả
bền và lan truyền.
Hình 3.12. Tín hiệu nhiễu dòng đặc trưng
ăn mòn lỗ trong môi trường thụ động.
Hình 3.13. Hình ảnh (100) bề mặt thép cacbon thấp trong và sau
khảo sát ăn mòn cục bộ trong dung dịch 0,1M Ca(OH)2+NaCl (1:1).
Những dữ liệu nhiễu điện hóa đã phân tích ở phần trên được đối
chiếu chi tiết của bề mặt của mẫu thử nghiệm liên quan đến sự ăn
mòn cục bộ với kính hiển vi, tức là sự hiện diện và tính chất của hố
do bị ăn mòn cục bộ như thể hiện trong hình 3.13.
15.400 15.600 15.800 16.000 16.200 16.400 16.600
-1
-0.5
0.0
0.5
1
Thời gian, giây
-4
-2
0
2
4
B
iê
n
đ
ộ
n
h
iễ
u
th
ế,
m
V
S
C
E
B
iê
n
đ
ộ
n
h
iễ
u
d
ò
n
g
, A
1
0
-7
PN
CN
Đặc trưng cục bộ
1 giờ TN
a
16 giờ TN
c
6 giờ TN
b
- 20 -
3.2.3. Biểu hiện nhiễu điện hóa ăn mòn hỗn hợp của thép cacbon
thấp
Hầu hết các nghiên cứu ăn mòn đều cho rằng thép cac bon thấp
biểu hiện ăn mòn hỗ hợp trong môi trường NaCl. Nhưng các kết quả
về tốc độ ăn mòn đều tính toán dạng ăn mòn đều.
Hình 3.14. Bảy bậc tách tín hiệu nhiễu dòng theo thời gian (giây) và
phổ PSDi, phân bố ESDi 2 giờ thử nghiệm ăn mòn.
Phổ PSD dòng nhiễu (hình 3.14) quan sát thấy ở vùng tần số thấp
các dữ liệu thử nghiệm có đoạn nằm ngang nhưng không rõ ràng.
Xuất hiện của quá trình ăn mòn cục bộ xảy ra ở giai đoạn này là hợp
lý. Tại tần số cao hơn của tín hiệu dòng nhiễu xuất hiện phần cuộn lại
thể hiện cho đặc tính của ăn mòn đều. như vậy đây là một quá trình
ăn mòn hỗn hợp.
Phổ phân bố ESD (hình 3.14) tập trung ở hai đơn vị cơ sở chi tiết:
D1 thể hiện cho ăn mòn đều; D6 thể hiện cho ăn mòn cục bộ trong
khoảng tần số 0,0625 - 0,0312 Hz tương ứng 16 - 32 giây. Giá trị D
trong trường hợp này là 2,0952 ( 2) thể hiện cho quá trình ăn mòn
thép các bon thấp trong môi trường này xảy ra là hỗn hợp nhưng ăn
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
0
0.5
1
x 10
S
ig
n
a
l -4
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-6
D
1
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-6
D
2
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-2
0
2
x 10-7
D
3
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-8
D
7
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-2
0
2
x 10-6
D
6
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-5
0
5
x 10-8
D
5
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
-1
0
1
x 10-7
D
4
Thời gian, giây
-25
-23
-21
-19
-17
L
o
g
P
S
D
,
A
2
/H
z(
2
h
)
-27
LogF (Hz)
-4 -2 -1 0-3
-15
1
L
o
g
2
J
2
(2
h
)
Bậc tách, J
Log2j2; =0,8096; D=2,0952
E
d
,
A
2
/H
z
(2
h
)
Ejd
1 2 3 4 5 6 7
-53
-52
-51
-50
-49
-48
-47
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
- 21 -
mòn đều vẫn chiếm ưu thế hơn.
Trên hình 3.15b cho thấy bề mặt kim loại bị ăn mòn tương đối
đồng đều theo khái niệm ăn mòn đều, đồng thời thể hiện một loại các
hố miệng rộng thể hiện phần nào xu hướng ăn mòn cục bộ.
Hình 3.15. Hình ảnh (100) bề mặt thép cacbon thấp sau khảo sát EN
ăn mòn trong dung dịch NaCl 3,5% sau 16 giờ thử nghiệm.
(B , B’ - Trước và sau khi loại sản phẩm ăn mòn)
3.2.4. Biểu hiện điện hóa thông thường của thép cacbon thấp trong
các môi trường ăn mòn
Hình 3.16 biểu diễn đường cong phân cực điện hóa của thép
cacbon thấp trong các môi trường ăn mòn khác nhau (dung dịch
NaCl, H2SO4, C6H8O7 và Ca(OH)2 + NaCl) và mối tương quan Rp-Rn.
Hình 3.16. Đường cong phân cực điện hóa và mối tương quan Rp-Rn.
Hầu hết các nghiên cứu đã và đang cố gắng tìm mối tương quan
của một số thông số điện hóa nhưng các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng chỉ có mối tương quan của điện trở phân cực và điện trở nhiễu ở
trong điều kiện ăn mòn đều. Các điều kiện ăn mòn cục bộ khác như
ăn mòn lỗ, ăn mòn khe, ăn mòn dự ứng lực đều không thu được
bất kỳ tương quan đủ tin cậy nào và vẫn còn đang được tranh luận.
B’B
lg
i,
A
/
c
m
2
Điện thế phân cực, VSCE (V)
3,5% NaCl – (4)
1N H2SO4 –(2)
0,1M C6H8O7 –(3)
0,1M Ca(OH)2+NaCl (1:1)–(1) (1)
(2)
(3)(4)
-0.70 -0.65 -0.60 -0.55 -0.50 -0.45
-9
-8
-7
-6
-5
-4
-3
0,1M Ca(OH)2
+ NaCl (1:1)
NaCl 3,5% xitric 0,1M H2SO4 1N
0
200
1.000
1.200
4.000
5.000
Môi trường thử nghiệm
0
2
6
10
14
M
ậ
t đ
ộ
d
ò
n
g
,
A
1
0
-4
/
c
m
2
100
Rp
Rn
Icorr
G
iá
tr
ị đ
iệ
n
tr
ở
, R
(
)
- 22 -
3.3. Ăn mòn cục bộ của thép hợp kim 304
Hợp kim này có chứa các nguyên tố kim loại cơ bản như niken
(Ni) 11,86 %, crôm (Cr) 18 %, molypden (Mo) 2,3 %, mangan (Mn)
1,7 %. Hàm lượng Cr và Mo cung cấp khả năng bảo vệ vượt trội
chống các điều kiện oxi hóa khử.
3.3.1. Ăn mòn lỗ
Kết quả nghiên cứu về nhiễu điện hóa ăn mòn lỗ trên điện cực
thép không gỉ 304 trong dung dịch FeCl3 được trình bày trên hình
3.17.
Hình 3.17. Bảy bậc tách tín hiệu nhiễu dòng theo thời gian và phổ
PSDi, phân bố ESDi 2 giờ thử nghiệm ăn mòn.
Tín hiệu đặc trưng ăn mòn lỗ tập trung ở D7 của phổ ESD tương
ứng phần nằm ngang của phổ PSD. Tín hiệu có một tần số tương đối
thấp từ 0,0312 - 0,0156 Hz và có khoảng thời gian dài 32 - 64 s. Điều
đó chỉ ra rằng ăn mòn cục bộ là một quá trình chậm với tần số thấp và
khoảng thời gian dài. Góc nghiên đường logarit phương sai năng
lượng lớn. Tương ứng là kích thước phân đoạn D nhỏ hơn 2 (D =
1,4234).
0 1000 2000 3000 4000 50000 6000 7000
0
0.5
1
x 10-3
S
ig
n
a
l
-5
0
5
x 10-5
D
7
0 1000 2000 3000 4000 50000 6000 7000
-5
0
5
x 10-6
D
1
0 1000 2000 3000 4000 50000 6000 7000
-1
0
1
x 10-5
D
2
0 1000 2000 3000 4000 50000 6000 7000
-2
0
2
x 10-5
D
3
0 1000 2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_2016_tom_tat_luan_an_0167_1854542.pdf