Mục lục i
Lời cam đoan iv
Lời cảm ơn v
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vẽ ix
Mở đầu xv
Chương 1. Tổng quan về ảnh hưởng của chấn động nổ mìn thi công
đường hầm đến kết cấu chống các đường hầm lân cận 1
1.1. Tổng quan và định hướng nghiên cứu ảnh hưởng của chấn động nổ
mìn khi đào hầm đến công trình ngầm lân cận 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu chấn động nổ mìn do đào hầm đến
công trình ngầm lân cận trên thế giới 5
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu chấn động nổ mìn do đào hầm đến
công trình ngầm lân cận tại Việt Nam 9
1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
về hướng nghiên cứu của luận án 14
1.5. Những vấn đề tập trung nghiên cứu của luận án 16
1.6. Kết luận Chương 1 18
Chương 2. Lý thuyết về truyền sóng trong môi trường đất đá và
phương pháp xác định sự ảnh hưởng của sóng nổ lên kết cấu đường
hầm lân cận
19
2.1. Tổng quan về các loại sóng chấn động gây ra do nổ mìn đào đường
hầm và đặc tính của chúng 19
2.2. Phương trình truyền sóng nổ trong môi trường đất đá đàn hồi, đồng
nhất và đẳng hướng 24
195 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của chấn động nổ mìn khi thi công đường hầm đến kết cấu công trình ngầm lân cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rí nổ và điểm quan sát (vị trí đặt cảm
biến) được xác định theo sơ đồ trên Hình 3.20. Từ tam giác vuông ở sơ đồ Hình
3.20, khoảng cách (D) từ gương hầm đến vị trí nổ mìn có thể tính theo công thức
(3.22):
2 2 2
avD L (PMC PM )= + − , m. (3.21)
Trong đó: L - Khoảng cách giữa hai đường hầm, m; PMC - Khoảng cách từ cửa
đường hầm đến vị trí đặt cảm biến, m; PMav - Khoảng cách trung bình của gương
đường hầm (vị trí nổ mìn), m.
Hình 3.20. Sơ đồ xác định khoảng cách giữa vị trí nổ mìn và điểm quan sát [15]
Giá trị PPV có thể tính theo công thức [46], [58], [65]:
2 2 2
V H LPPV = PPV + PPV + PPV , m/s. (3.22)
Trong đó: PPVV, PPVH, PPVL - Các thành phần PPV theo phương thẳng đứng
(V), phương dọc trục (H) và phương vuông góc nằm ngang (L) so với trục đường
hầm.
Từ công thức của Chapot (1980) về mối quan hệ giữa PPV, lượng nạp và
khoảng cách từ vị trí nạp đến vị trí nổ mìn [58]:
-
n
D
PPV = K×
Q
hay ( )
n
C
Q
PPV = K× K× S .
D
=
(3.23)
63
Tại đây: SC=(Qn/D) - Gọi là tỉ lệ lượng nạp; n, - Các hệ số phụ thuộc vào điều
kiện địa chất và đặc tính thuốc nổ.
Giá trị của PPV được dự báo trong nhiều tài liệu tham khảo của các nhà
nghiên cứu. Công thức (3.24) là phương trình kinh nghiệm thường được sử dụng để
phân tích chấn động gây ra bởi nổ mìn [58]:
( )αCPPV K.S= . (3.24)
Trong đó: K - Hệ số liên quan đến địa chất, các thông số nổ mìn, và các yếu tố
khác; α - Hệ số suy giảm; SC - Tỉ lệ lượng nạp được xác định bởi khối lượng nạp tối
đa cho mỗi lần nổ Q (kg) và khoảng cách từ các điểm quan sát đến vị trí nổ mìn D
(m). Các dữ liệu chấn động bởi nổ mìn được phân tích bởi các giá trị SC theo các
tiêu chuẩn khác nhau tại các nước khác nhau [58]:
➢ Theo công thức kinh nghiệm của Sodev (Nga):
( )3C1S = Q /D . (3.25)
➢ Theo công thức tính PPV trong tiêu chuẩn của Nhật bản:
( )34C2S = Q /D . (3.26)
➢ Theo công thức tính PPV trong tiêu chuẩn của Ấn Độ:
( )3 2C3S = Q/ D . (3.27)
➢ Theo công thức tính PPV của Chapot (1980):
( )C4S = Q /D . (3.28)
Các công thức trên sẽ được sử dụng để khảo sát mối quan hệ giữa PPV và SC.
Để thuận lợi phân tích, lấy logarit cơ số 10 hai vế công thức (3.24):
lg(PPV)=lgK+.lg(SC). (3.29)
Trong đó: SC có thể xác định theo công thức (3.26)÷(3.29) với 52 dữ liệu đo chấn
động nổ mìn đo bởi cảm biến P thu được tại hầm Croix-Rousse thể hiện trên Bảng
3.11.
64
Bảng 3.11. Kết quả đo chấn động gây ra bởi quá trình nổ mìn đường hầm bởi
cảm biến P với dải tần số thấp (f=130 Hz) [89]
Q, kg H, m PPV, mm/s Q, kg H, m PPV, mm/s Q, kg H, m PPV, mm/s
422 75,18 7,24 571 44,70 7,76 581 36,67 52,43
363 72,13 7,24 619 47,18 7,89 621 38,81 51,36
438 66,99 10,53 622 49,86 8,83 706 40,36 50,68
465 61,61 12,83 422 75,18 9,25 571 42,32 64,62
465 59,00 12,91 363 72,13 6,56 571 44,70 47,16
501 56,08 16,87 438 66,99 8,13 619 47,18 97,07
406 51,27 39,80 465 61,61 10,34 622 49,86 53,27
425 48,84 24,34 465 59,00 12,27 654 52,53 49,09
430 46,54 36,34 422 75,18 7,24 629 55,51 31,69
430 44,70 39,73 501 56,08 14,57 589 58,02 24,14
611 42,72 51,88 406 51,27 24,32 650 61,21 33,93
556 40,82 22,84 425 48,84 26,74 648 64,48 22,87
628 39,40 27,48 430 46,54 23,26 637 67,84 18,90
259 36,10 13,44 430 44,70 24,20 493 71,26 13,51
581 36,67 13,78 611 42,72 37,51 462 74,74 10,54
621 38,81 13,15 556 40,82 30,64 547 78,05 9,99
706 40,36 8,79 628 39,40 41,22 501 56,08 14,57
571 42,32 10,38 259 36,10 39,11 406 51,27 24,32
Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel. Kết quả mối quan hệ giữa
PPV và tỉ lệ lượng nạp SC được thể hiện trên Hình 3.21. Từ mối quan hệ giữa PPV
cho phép và tỉ lệ nạp thuốc (SC) tác giả có thể xác định giá trị PPV theo biểu đồ thể
hiện trên Hình 3.21 [58]:
( )
1,5261
3PPV = 344,349× Q / D , R²=0,300; (3.30)
( )
1,2267
34PPV = 8,214× Q / D , R²=0,287; (3.31)
( )
1,0186
3 2PPV =1681,899× Q/ D , R²=0,293; (3.32)
( )
1,4172
PPV = 64,92 Q / D , R²=0,300. (3.33)
65
Kết quả cho thấy rằng bốn phương trình kinh nghiệm sử dụng để dự báo PPV
gây ra bởi nổ mìn đào hầm có hệ số tương quan R2 khác nhau. Trong trường hợp
này, phương trình kinh nghiệm với hệ số tương quan lớn nhất tại công thức (3.33)
được lựa chọn để tính toán.
a) b)
c) d)
Hình 3.21. Mối quan hệ giữa PPV và tỉ lệ lượng nạp SC: a - Theo công thức
Sodev; b - Theo công thức của Nhật Bản; c - Theo công thức của Ấn Độ; d -
Theo công thức Chapot (Châu Âu) [58]
b. Xác định chi phí thuốc nổ lớn nhất cho mỗi lần chậm nổ
Phương trình thực nghiệm (3.34) cho thấy sự phụ thuộc của giá trị PPV vào
tỉ lệ lượng nạp tại đường hầm Croix-Rousse. Sau khi biến đổi tương đương, phương
trình (3.34) có thể chuyển sang dạng dưới đây [15]:
( )
1,4172
PPV = 64,92 Q /D . (3.34)
66
Sử dụng phương pháp Ln hai vế và biến đổi ta đưa ra công thức xác định lượng
thuốc nổ lớn nhất phụ thuộc vào giá trị ngưỡng [PPV] và khoảng cách D từ vị trí nổ
mìn đến vị trí quan sát:
2 1,4112
maxQ = 0,002768×D ×[PPV] , m/s. (3.35)
Trong đó: [PPV] - Giá trị ngưỡng của PPV.
Sau khi biết ngưỡng [PPV] có thể xác định được lượng thuốc nạp lớn nhất
cho mỗi lần chậm nổ theo công thức (3.36). Giới hạn giá trị ngưỡng [PPV] có thể
được xác định theo các tiêu chuẩn dựa trên các điều kiện cụ thể của vị trí công trình,
bao gồm cả cấu trúc địa chất và tính chất tự nhiên của đá.
c. Xác định giá trị PPV dựa trên chỉ số phá hủy nổ mìn BDI
Do đường hầm mới đào bằng khoan nổ mìn gần với đường hầm cũ nên cần
giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của chấn động nổ mìn đến vỏ chống của
đường hầm cũ. Chỉ số phá hủy nổ mìn BDI được sử dụng trong nghiên cứu này để
đánh giá mức độ nguy hiểm đến đường hầm hiện có do chấn động gây ra bởi nổ
mìn được tính theo công thức (3.1) [95]. Căn cứ vào công thức (3.1), tác giả có thể
xác định giá trị ngưỡng [PPV]. Giá trị [PPV] trên tường của đường hầm cũ tương
ứng với ngưỡng giới hạn của Dib. Các thông số cơ học của khối đá khảo sát thể hiện
trên Bảng 3.12. Kết quả khảo sát thể hiện trong Bảng 3.13 tương ứng với giá trị R:
Dib=0,125; Dib=0,25.
Bảng 3.12. Thông số cơ học của khối đá khảo sát [15]
Loại đá Mật độ, kg/m3 C, m/s σk, MPa Kr
Granit 2700 3500 15 0,96
Bảng 3.13. Kết quả tính toán giá trị [PPV], mm/s [15]
Loại đá Dib=0,125 Dib=0,25
Granit 12,698 mm/s 25,396 mm/s
d. Khối lượng nạp thuốc cho mỗi lần chậm nổ khi đào đường hầm
Tổng khối lượng nạp của mỗi lần chậm nổ và số lượng lần chậm nổ có thể
67
xác định dựa trên tổng lượng nạp trên gương và lượng nạp tối đa cho mỗi lần chậm
nổ. Để giảm thiểu thiệt hại nên tăng số lượng lần chậm nổ, giảm khối lượng thuốc
nổ tức thời và làm giảm các tác động tiêu cực của chấn động nổ mìn. Theo phương
pháp tính Qmax theo ngưỡng giá trị giới hạn [PPV]=15,0 mm/s [69] và theo tiêu
chuẩn của Pháp, từ công thức (3.35), ta có [15]:
Qmax1=0,126D2. (3.36)
Trong đó: D - Khoảng cách nhỏ nhất từ vị trí quan sát đến vị trí nổ mìn, m.
Theo phương pháp tính Qmax theo ngưỡng giới hạn DBI’’ và khoảng cách từ
gương đường hầm đến đường hầm đang tồn tại (L). Khối lượng nạp cho mỗi lần
chậm nổ có thể tính theo công thức (3.1) dựa trên công thức (3.35) [15]:
1,4112
5 2s t
max 2
k σ
Q 286,63 10 L
ρ.C
=
. (3.37)
Trong đó L - Khoảng cách giữa hai đường hầm, m.
Theo kết quả trên, tác giả có thể xác định khối lượng nạp tối đa cho mỗi lần
chậm nổ khi đào đường hầm theo hai lựa chọn từ công thức [15]:
Qmax=Min(Qmax1; Q max2). (3.38)
Từ khoảng cách giữa hai đường hầm, khoảng cách từ gương đường hầm đến
vị trí quan sát, đặc tính cơ lý của các lớp đất đá đường hầm đào qua, lượng nạp lớn
nhất Qmax cho mỗi lần chậm nổ được tính toán và đưa ra trên Bảng 3.14 theo các
công thức (3.36)÷(3.38).
Bảng 3.14. Dự báo lượng thuốc lớn nhất cho một lần nổ, kg [15]
Giá trị thuốc nổ
giới hạn, kg
Khoảng cách giữa hai đường hầm L, m
40,0 50,0 60,0 70,0 80,0
Qmax1, kg 201,6 315 453,6 617,4 806,4
Qmax2, kg 283,4 442,8 637,6 867,9 1133,6
Qmax, kg 201,6 315 453,6 617,4 806,4
Từ những kết quả nghiên cứu trên đây có thể rút ra một số nhận xét sau:
68
➢ Khi sử dụng phương pháp khoan nổ mìn để đào đường hầm Croix-Rousse
trong đất đá rắn cứng, các tác động tiêu cực của chấn động nổ mìn đến các tòa nhà,
đường hầm đang tồn tại, nằm gần đường hầm mới phải đảm bảo nhỏ hơn giá trị
ngưỡng quy định;
➢ Kết quả đo đạc thực địa, phân tích thống kê sự phân bố của các tần số
chấn động và phương trình kinh nghiệm của chấn động nổ mìn gây ra với đường
hầm cũ cho thấy: hầu hết các chấn động nguy hiểm có tần số dưới 30,0 Hz;
➢ Theo đặc tính tần số của chấn động nổ mìn, kết hợp với tình hình thực tế
của đường hầm và các tòa nhà gần đó, chấn động gây ra bởi nổ mìn được xem xét
[PPV]=15,0 mm/s và ngưỡng giới hạn thiệt hại Dib=0,125 lần lượt được lựa chọn
tính toán để tránh những tác động tiêu cực chấn động nổ mìn đến sự ổn định của
đường hầm đang tồn tại lân cận;
➢ Khối lượng nạp thuốc nổ tối đa Qmax cho mỗi lần chậm nổ được xác định
từ các thông số: khoảng cách D từ điểm quan sát đến gương đường hầm; khoảng
cách L từ gương đường hầm đến đường hầm đang tồn tại; tính chất cơ lý của các
loại đá đường hầm đào qua. Khi đào đường hầm mới có thể điều chỉnh giá trị Qmax
cho mỗi lần chậm nổ theo phương pháp trên đây để có thể giảm thiểu các tác động
tiêu cực của chấn động nổ mìn đến đường hầm đang tồn tại gần đó.
3.5. Khảo sát mối quan hệ giữa RMR của khối đá và các thông số K và α trong
công thức của Chapot
Việc đánh giá ảnh hưởng của chấn động nổ mìn đến kết cấu đường hầm lân
cận đã được nghiên cứu theo hướng khối thuốc nổ đặt cùng mức với trục đường
hầm cũ lân cận theo các phương án: khối thuốc nổ đặt bên sườn đường hầm; khối
thuốc nổ đặt phía trước gương đường hầm. Ngoài ra, một số tác giả còn nghiên cứu
sự ảnh hưởng của chấn động nổ mìn trong các trường hợp sau: ảnh hưởng của vụ nổ
khối thuốc nổ đặt ngay trong đường hầm (các vụ nổ do khủng bố,); ảnh hưởng
của vụ nổ khối thuốc nổ đặt trên mặt đất đến các đường hầm; ảnh hưởng của vụ nổ
bom đạn tại bề mặt đến các công sự. Phần tiếp theo của luận án sử dụng kết quả đo
69
đạc chấn động tại dự án hầm Croix-Rousse, thành phố Lyon, Pháp để nghiên cứu.
Đặc điểm về dự án hầm Croix-Rousse đã được giới thiệu trong các bài báo [16],
[17], [18], [19].
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của chấn động nổ mìn, việc sử dụng các chỉ số
chất lượng khối đá để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chấn động nổ mìn là hướng
nghiên cứu mới chưa được nhiều nhà khoa học chú ý nghiên cứu. Một vài tác giả
trên thế giới đã chú ý đến việc nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số RQD theo Cilsal
Murat (2006) [8], chỉ số GSI để đánh giá mức độ chấn động của kết cấu chống giữ
công trình ngầm chịu tác dụng của sóng nổ thông qua tốc độ PPV [8]. Công thức
Chapot (1980) trong bộ tiêu chuẩn của Pháp thường được sử dụng để đánh giá chấn
động nổ mìn trên thế giới có dạng như công thức (3.14) [69], khi n=0,5, công thức
(3.14) có dạng như sau [69]:
( )
α
PPV = K. D / Q
-
(3.39)
Ở đây: D/Q1/2 - Tỉ lệ khoảng cách.
Để tạo thuận lợi phân tích, sau khi lấy logatit cơ số e cho hai vế công thức
(3.39), chúng ta có công thức tương đương:
( )Ln(PPV) = Ln(K) Ln D / Q .- . (3.40)
Phương trình (3.41) có dạng hàm bậc nhất tuyến tính:
y=ax+b. (3.41)
Tại đây: y= ln(PPV); a=(-); x=ln(D/Q1/2) và b=ln(K).
Giá trị các thông số K và có thể tìm ra sau khi khảo sát mối quan hệ giữa
logarit cơ số e của PPV Ln(PPV) và tỉ lệ khoảng cách D/Q1/2 dựa trên dữ liệu đo đạc
hiện trường từ các cảm biến. Để xét đến chỉ tiêu RMR của khối đá bổ sung vào công
thức Chapot (3.39), chúng tôi đã sử dụng các dữ liệu đo tại hầm Croix-Rousse [15],
[24], [28]. Khu vực nghiên cứu được chia thành ba vùng tương ứng theo chiều dài dọc
trục đường hầm như Bảng 3.15. Giá trị chỉ tiêu chất lượng RMR của khối đá tại các
đoạn được thể hiện trên Hình 3.22. Các dữ liệu địa cơ học trong vùng 1 (khối đá
70
granit), vùng 2 (khối đá gơnai), các thông số đường hầm đào qua được sử dụng làm các
số liệu đầu vào để nghiên cứu.
Bảng 3.15. Vị trí của các khu vực nghiên cứu trong đường hầm [59]
Khu vực
nghiên cứu
Từ PM Tới PM
Chiều dài vùng
nghiên cứu, m
Loại đá
1 200 600 400 Granit
2 640 750 110 Gơnai
3 750 1430 680 Granit
Hình 3.22. Giá trị RMR trong vùng nghiên cứu 1 [59]
3.5.1. Nghiên cứu cảm biến P trong vùng 1 (PM200PM600)
Công tác khảo sát bắt đầu ở khu vực 1. Các giá trị kết quả đo không phù hợp
của các cảm biến sẽ được loại bỏ trước khi tìm kiếm mối quan hệ giữa các thông số K,
(trong công thức của Chapot) và giá trị RMR của khối đá. Tại mỗi lần nổ mìn ở
gương đường hầm, chấn động sinh ra do nổ mìn sẽ được đo bằng cảm biến đặt phía
trước và phía sau của gương đường hầm với khoảng cách tương đối là H. Ta quy định:
các cảm biến đặt phía trước gương đường hầm mới có H>0; các cảm biến đặt phía sau
gương đường hầm mới có H<0 (Hình 3.23). Các mối quan hệ giữa ln(K), và giá trị
RMR của cảm biến P thể hiện trong các Bảng 3.16, Bảng 3.17, Bảng 3.18, Bảng 3.19 và
các hình từ Hình 3.24 đến Hình 3.32 [12].
71
Hình 3.23. Sơ đồ thể hiện khoảng cách tương đối H
của vị trí đặt cảm biến trong đường hầm [12], [23], [58], [59]
Bảng 3.16. Quan hệ giữa ln(K), và RMR của cảm biến P với H>0 [12]
Các hệ số
Chỉ số chất lượng khối đá RMR
67 72 77 80
ln(K) 8,837 8,195 7,187 6,652
K 6883 3622 1322 774
1,901 1,578 1,256 1,843
Hình 3.24. Quan hệ giữa RMR và ln(K)
(Bảng 3.16) khi H>0 [12]
Hình 3.25. Quan hệ giữa RMR và K
(Bảng 3.16) khi H>0 [12]
Từ Hình 3.24 ta có mối quan hệ (khi H>0) [12]:
ln(K)=(3958.e-0,022.RMR); R2=0,9846. (3.42)
Từ Hình 3.25 ta có mối quan hệ (khi H>0) [12]:
K=(7.108.e-0,171.RMR); R2=0,9909. (3.43)
72
Hình 3.26. Quan hệ giữa RMR và
(Bảng 3.16) khi H>0 [12]
Hình 3.27. Quan hệ giữa RMR và
ln(K) (Bảng 3.17) khi H<0 [12]
Bảng 3.17. Quan hệ giữa ln(K), và RMR của cảm biến P với H<0 [12]
Các hệ số
Chỉ số chất lượng khối đá RMR
67 72 77 80
ln(K) 16,889 1,073 9,134 12,820
K
4,919 0,739 1,728 3,106
Hình 3.28. Quan hệ giữa RMR
và K (Bảng 3.17) khi H<0 [12]
Hình 3.29. Quan hệ giữa RMR
và (Bảng 3.17) khi H<0 [12]
Từ Hình 3.26 ta có mối quan hệ (khi H>0) [12]:
=(2,4991.RMR3-539,79.RMR2+38736.RMR-921961). R2=1,0. (3.44)
Từ Hình 3.27 ta có mối quan hệ (khi H<0) [12]:
ln(K)=(-81,511.RMR3+18084.RMR2-106.RMR+3.107); R2=1,0. (3.45)
73
Từ Hình 3.28 ta có mối quan hệ (khi H<0) [12]:
K=[-107.ln(RMR)+4.107]; R2=0,5543. (3.46)
Từ Hình 3.29 ta có mối quan hệ (khi H<0) [12]:
=(92,43.RMR2-13686.RMR+506799); R2=0,9221. (3.47)
Bảng 3.18. Quan hệ giữa ln(K), và RMR của cảm biến P với 0<H<45 m [12]
Các hệ số
Chỉ số chất lượng khối đá RMR
67 72 77 80
ln(K) 9,143 8,215 6,707 13,869
K 9347 3694 818 1054946
1,932 1,595 1,080 3,292
Hình 3.30. Quan hệ giữa RMR và ln(K)
(Bảng 3.18) khi 0<H<45m [12]
Hình 3.31. Quan hệ giữa RMR và K
(Bảng 3.18) khi 0<H<45 m [12]
Từ Hình 3.30 ta có mối quan hệ (khi 0<H<45 m) [12]:
ln(K)=(-0,0404.RMR3+9,2086.RMR2-697,17.RMR+17547); R2=1,0. (3.48)
Từ Hình 3.31 ta có mối quan hệ (khi 0<H<45 m) [12]:
K= (-108.ln(RMR)+5.108); R2=0,6766. (3.49)
Từ Hình 3.32 ta có mối quan hệ (khi 0<H<45 m) [12]:
=(-0,0054.RMR3+1,2779.RMR2-99,635.RMR+2579,4); R2=1,0. (3.50)
74
Hình 3.32. Quan hệ giữa RMR
và (Bảng 3.18) khi 0<H<45 m [12]
Hình 3.33. Các mối quan hệ giữa ln(K), và
RMR tại cảm biến P [12]
Từ đây, chúng tôi tổng hợp sự phụ thuộc của các thông số Ln(K), trong
công thức Chapot vào chỉ số RMR tại cảm biến P trên Hình 3.33. Từ các kết quả
trên, chúng tôi rút ra các công thức thực nghiệm dự báo giá trị PPV xuất hiện trong
khối đá khi đường hầm đào trong khối đá granit như sau [12]:
➢ Khi H>0:
( ) ( )
2,4991.RMR -539,79.
8 -0,171.
RMR
RMR
+-
+38736.RMR-9219617.10 .PPV = . D Qe /
3 2
; (3.51)
➢ Khi H<0:
( ) ( )
( )- 92,43.RMR -13686.RMR+57 7 06799P 10 .ln RMR + 4PV = - /. Q10 . D
2
; (3.52)
➢ Khi 0<H<45 m:
( ) ( )
-0,0054.RMR +1,2779.RMR --
-99,635.RMR+2579,48 810 .ln RMR +5.10PPV = - . D/ Q
3 2
. (3.53)
3.5.2. Nghiên cứu cảm biến T trong vùng 2 (PM 640PM750)
Giá trị RMR của khối đá tại vùng 2 thể hiện ở Hình 3.34. Mối quan hệ giữa
RMR và thông số K qua (ln(K)), α ở công thức Chapot thông qua dữ liệu đo đạc của
cảm biến T thể hiện trên Bảng 3.19, Bảng 3.20, Bảng 3.21 và Hình 3.35, Hình 3.36.
75
Hình 3.34. Giá trị RMR
trong vùng nghiên cứu thứ 2 [12]
Hình 3.35. Mối quan hệ giữa
ln(K), α và RMR ở vùng 2 [12]
Bảng 3.19. Quan hệ giữa ln(K), K, α và giá trị RMR của cảm biến T [12]
Các hệ số
Chỉ số chất lượng khối đá RMR
4050 5055 5560 6065 6575
ln K 6,234 7,635 6,706 8,461 7,713
K 510 2070 818 4726 2237
α 1,189 1,578 1,302 2,002 1,722
Bảng 3.20. Quan hệ giữa ln(K), K, α với RMR của cảm biến T khi H>0 [12]
Các hệ số
Chỉ số chất lượng khối đá RMR
4050 5055 5560 6065 6575
ln K 6,287 10,368 6,706 9,092 8,998
K 537 31825 817 8880 8084
α 1,157 2,527 1,311 2,203 2,163
Bảng 3.21. Quan hệ giữa ln(K), α và RMR của cảm biến T với H<0 [12]
Các hệ số
Chỉ số chất lượng khối đá RMR
4050 5055 5560 6065 6575
ln K 7,933 9,714 0,467 7,022 8,802
K 2788 16549 2 1120 6644
α 1,857 2,465 0,844 1,531 2,247
76
Hình 3.36. Quan hệ giữa ln(K) và α theo RMR khi H0 m [12]
Từ các số liệu tại các Bảng 3.19, Bảng 3.20, Bảng 3.21, chúng tôi đã xây
dựng các mối quan hệ phụ thuộc giữa ln(K), K, và chỉ số RMR (từ Hình 3.37 đến
Hình 3.45) cho cảm biến T: cho trường hợp chung (Bảng 3.19); cho trường hợp khi
H>0 (Bảng 3.20); cho trường hợp khi H<0 (Bảng 3.21).
Hình 3.37. Quan hệ giữa RMR
và ln(K) (Bảng 3.19) [12]
Hình 3.38. Quan hệ giữa RMR
và K (Bảng 3.19) [12]
Hình 3.39. Quan hệ giữa RMR
và (Bảng 3.19) [12]
Hình 3.40. Quan hệ giữa RMR
và ln(K) (Bảng 3.20) [12]
77
Từ Hình 3.37, Hình 3.38, Hình 3.39 (theo Bảng 3.19) tìm ra các mối quan
hệ giữa ln(K), K, α và giá trị RMR bởi cảm biến T như sau [12]:
ln(K)= 0,9315.RMR0,5098 ; R2=0,4999; (3.54)
K=0,0007.RMR3,6295; R²=0,481; (3.55)
=0,0367.RMR0,9236; R²=0,547. (3.56)
Hình 3.41. Quan hệ giữa RMR
và K (Bảng 3.20) [12]
Hình 3.42. Quan hệ giữa RMR
và (Bảng 3.20) [12]
Hình 3.43. Quan hệ giữa RMR
và ln(K) (Bảng 3.21) [12]
Hình 3.44. Quan hệ giữa RMR
và K (Bảng 3.21) [12]
Hình 3.45. Quan hệ giữa RMR
và (Bảng 3.21) [12]
Hình 3.46. So sánh quan hệ giữa ln(K),
và RMR ở các vùng 1, vùng 2 [12]
78
Từ Hình 3.40, Hình 3.41, Hình 3.42 (theo Bảng 3.20) tìm ra các mối quan hệ
giữa ln(K), K, α với RMR của cảm biến T khi H>0 như sau [12]:
l(K)=0,6659.RMR0,6196; R²=0,2352; (3.57)
K=5E-05xRMR4,4823; R²=0,19; (3.58)
=0,0173.RMR1,1472; R²=0,3075. (3.59)
Từ Hình 3.43, Hình 3.44, Hình 3.45 (theo Bảng 3.21) tìm ra các mối quan
hệ giữa ln(K), K, α với RMR của cảm biến T khi H>0 như sau [12]:
ln(K)=-1,157.ln(RMR)+11,463; R²=0,0028; (3.60)
K=-4278.ln(RMR)+22705; R²=0,0115; (3.61)
=2,4002RMR-0,089; R²=0,0012. (3.62)
Từ đây, chúng tôi rút ra các công thức thực nghiệm dự báo giá trị PPV xuất
hiện trong khối đá khi đường hầm đào trong khối đá gơnai ở khu vực 2 [12]:
➢ Trong trường hợp chung (Bảng 3.19):
( )( )
0,0367.RMR3,6295PPV = 0,0007.RMR . D/ Q
0,9236
; (3.63)
➢ Trong trường hợp H>0 (Bảng 3.20):
( )( )
0,0173.RMR4,4823PPV = 0,00005.RMR . D/ Q
1,11472
; (3.64)
➢ Trong trường hợp H<0 (Bảng 3.21):
( ) ( ) ( )
- 2,4002.RMR
.ln RMR + 227PPV = -4278 5 . D/ Q0
-0,089
. (3.65)
3.5.3. So sánh kết quả khảo sát vùng 1 và vùng 2
So sánh sự phụ thuộc của các thông số Ln(K), trong công thức Chapot vào
chỉ số RMR của vùng nghiên cứu 1 và vùng nghiên cứu 2 được thể hiện trên Hình
3.46 cho thấy: các mối quan hệ phụ thuộc này mang đặc tính phi tuyến rất phức tạp;
quy luật biến đổi của chúng có đặc tính tương tự nhau cho các khu vực đất đá khác
nhau ở những đoạn đường hầm khác nhau. Tổ hợp các công thức (3.51)÷(3.53) và
(3.63)÷(3.65) cho phép dự báo giá trị của PPV xuất hiện trong các loại đá granit và
đá gơnai, kết cấu chống giữ trong những điều kiện xây dựng đường hầm tương tự
79
dự án đường hầm Croix-Rousse (Lyon, Pháp) dựa trên khối lượng thuốc nổ Q và
khoảng cách D từ gương đường hầm đến vị trí quan sát. Các công thức
(3.51)÷(3.53) và (3.65)÷(3.67) đã xét tới một số tính chất của khối đá thông qua chỉ
số chất lượng khối đá RMR. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu này mới chỉ là
bước đầu, thể hiện những quy luật định lượng sơ bộ. Những kết quả nghiên cứu này
vẫn phải hoàn thiện thêm trong tương lai [12]. Từ kết quả nghiên cứu tổng hợp,
chúng tôi rút ra công thức thực nghiệm chung để dự báo giá trị PPV xuất hiện trong
khối đá ở dự án đường hầm Croix-Rousse (Lyon, Pháp) như sau:
➢ Trong vùng nghiên cứu số 1 đường hầm đào trong đá granit, các hệ số
thực nghiệm trong công thức Chapot được xác định là: α=1,601 và K=1846;
( )
1,601
PPV 1846 D/ Q .
−
= (3.66)
➢ Trong vùng nghiên cứu 2 đường hầm đào trong đá gơnai, các hệ số thực
nghiệm xác định được là α=2,263 và K=8084:
( )
2,263
PPV 8084 D/ Q .
−
= (3.67)
Các công thức (3.66), (3.67) cho phép xác định, dự báo giá trị của PPV cho
hai loại đá granit và gơnai trong các điều kiện tương tự dựa trên khối lượng thuốc
và khoảng cách từ vị trí gương hầm đến vị trí quan sát. Kết quả nghiên cứu trên đây
cho phép rút ra một số nhận xét sau:
➢ Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chỉ số chất lượng khối đá RMR đến
PPV làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ ổn định của kết cấu chống công trình
ngầm lân cận, là hướng đi rất mới;
➢ Kết quả cho phép đưa ra các mối quan hệ giữa chỉ số RMR và các thông
số Ln(K),K, trong công thức tính PPV của Chapot;
➢ Nghiên cứu đã phát triển, đề xuất một số dạng mới của công thức Chapot có
xét đến sự ảnh hưởng của chỉ số chất lượng khối đá RMR đến tốc độ PPV.
3.6. Kết luận Chương 3
Hiên nay, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của tính chất cơ lý của khối đá xung
quanh đường hầm đến PPV chưa được chú ý. Số lượng các công trình công bố chưa
80
nhiều, kết quả còn hạn chế, do đó việc tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các chỉ số
phân loại khối đá đến PPV là một hướng đi mới khi số lượng các đường hầm đào mới,
đào mở rộng cạnh các đường hầm cũ sẽ tăng nhanh. Chương 3 đã phân tích ngược các
số liệu đo đạc tại dự án đường hầm Croix-Rousse, Lyon, Pháp. Kết quả phân tích cho
phép đưa ra mối quan hệ giữa PPV với tỉ lệ khoảng cách và tỉ lệ lượng nạp, đồng thời
tìm ra các công thức thực nghiệm cho phép xác định giá trị PPV tại một số loại đá như
granit và gơnai. Từ ngưỡng giá trị PPV, tác giả tìm ra công thức thực nghiệm cho phép
xác định khối lượng thuốc nổ lớn nhất cho một lần nổ để đảm bảo an toàn cho vỏ
chống bê tông của đường hầm cũ lân cận trong hai loại đá granit và gơnai. Các công
thức này cho phép áp dụng cho các dự án có điều kiện địa chất tương tự để dự báo sự
ảnh hưởng của chấn động nổ mìn đến vỏ chống của đường hầm lân cận mà không phải
tiến hành đo đạc hiện trường,... trong những điều kiện tương tự. Các kết quả nghiên
cứu trong Chương 3 cũng cho thấy những kết quả bước đầu về sự ảnh hưởng của đặc
tính khối đá (thông qua RMR) đến PPV do chấn động nổ mìn đào hầm. Thông qua việc
khảo sát chỉ số RMR của đá với các thành phần ln(K) và trong công thức thực
nghiệm của Chapot có thể cho phép đưa ra được công thức gần đúng xác định giá trị
của PPV cho đá granit và gơnai có thể áp dụng cho các đường hầm khác trong điều
kiện tương tự. Kết quả phương pháp đo đạc đã được xử lý và chọn lọc sử dụng các giá
trị phù hợp nhất sẽ làm cơ sở để kiểm chứng với các mô hình số ở phần sau của luận
án.
81
CHƯƠNG 4
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG CỦA KHỐI ĐÁ VÀ
VỎ CHỐNG BẰNG THÍ NGHIỆM ĐỘNG HỌC
4.1. Đặt vấn đề
Khi nổ mìn đào hầm, thuốc nổ được giải phóng dưới dạng các sóng tác
dụng lên phần đất đá trên gương hầm và khối đá xung quanh đường hầm. Thông
thường, trên gương các lỗ mìn được bố trí thành các nhóm nên thuốc nổ được nổ
thành nhiều đợt. Do đó, biên độ và thời gian tác dụng của áp lực thay đổi theo
thời gian. Trong các mô hình tính toán, các thông số cơ lý của đất đá và vỏ
chống phải là thông số động nhằm đảm bảo sự làm việc của đất đá và vỏ chống
giống như trong điều kiện chịu tải trọng động của nổ mìn trên thực tế.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của kết cấu chịu tác động của tải trọng động, một
số công trình nghiên cứu tại Việt Nam vẫn sử dụng các thông số tĩnh của vật liệu
kết cấu để đưa vào mô hình khảo sát [13], [27], [34], [35], [37]. Do đó, mô hình
thường không phù hợp với thực tế hoặc không phản ảnh đúng bản chất thực tế làm
việc của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng động. Việc sử dụng các t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_chan_dong_no_min_khi_thi_co.pdf