MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ . . 1
1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN . 3
1.1. MESALAMIN.3
1.1.1. Công thức hóa học .3
1.1.2. Tính chất hóa lý.3
1.1.3. Các phương pháp định lượng mesalamin.4
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng.4
1.1.5. Chỉ định.6
1.1.6. Chống chỉ định .6
1.1.7. Tác dụng không mong muốn .6
1.1.8. Tương tác thuốc .7
1.1.9. Dạng thuốc và hàm lượng .7
1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG .8
1.2.1. Mục đích của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng .8
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của đường tiêu hóa liên quan tới giải phóng và hấp thu của
thuốc.9
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của đại tràng .9
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ảnh hưởng tới sự giải phóng dược chất.10
1.2.2.3. Sự hấp thu thuốc ở đại tràng.12
1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng.13
1.2.3.1. Hệ bào chế phụ thuộc pH đường tiêu hóa.13
1.2.3.2. Hệ phụ thuộc thời gian.151.2.3.3. Hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng.16
1.3. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO CỦA THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI
TRÀNG.17
1.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro.17
1.3.2. Đánh giá in vivo.20
1.3.2.1. Đánh giá in vivo thuốc trong đường tiêu hóa bằng phương pháp hình ảnh
.20
1.3.2.2. Đánh giá sự hấp thu dược chất in vivo .20
1.4. PELLET .26
1.4.1. Khái niệm .26
1.4.2. Thành phần pellet.26
1.4.3. Phương pháp bào chế pellet.29
1.4.4. Thiết bị bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu .30
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính của pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu .30
1.4.6. Kỹ thuật bào chế pellet giải phóng tại đại tràng .31
1.4.7. Một số nghiên cứu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .34
2. CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.37
2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .37
2.1.1. Nguyên liệu .37
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ.39
2.1.2.1. Thiết bị bào chế .39
2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá .40
2.1.3. Động vật thí nghiệm.41
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu .41
2.1.5. Nội dung nghiên cứu .41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.41
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức.41
2.2.1.1. Nghiên cứu tính chất dược chất .412.2.1.2. Nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược.43
2.2.2. Phương pháp bào chế .43
2.2.2.1. Bào chế pellet nhân mesalamin.43
2.2.2.2. Bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .44
293 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu bào chế Pellet Mesalamin giải phóng tại đại tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 5% -EDTA) Nâu 94,79
Thành phần DC06 DC07 DC08 DC09
Dung dịch mesalamin 0,5 mg/ml
(pha trong H2O2 5 %) (dung dịch 2)
25 ml
25 ml
25 ml
25 ml
Natri metabisulfit - 12,5 mg - -
Vitamin C - - 12,5 mg -
EDTA - - - 12,5 mg
Dung dịch H2O2 5% vừa đủ 50 ml 50 ml 50 ml 50 ml
81
Tác nhân oxi hóa H2O2 5 % làm tăng phân hủy dược chất. Sau 48 giờ, hàm
lượng dược chất còn 95,82 %. Các chất chống oxi hóa như natri metabisulfit và dinatri
EDTA không giúp hạn chế sự phân hủy dược chất trong dung dịch H2O2 5 %, tuy
nhiên, mesalamin ổn định hơn trong dung dịch H2O2 5 % khi có mặt tác nhân chống
oxi hóa acid ascorbic (vitamin C). Trong cùng điều kiện thí nghiệm, hàm lượng
mesalamin trong công thức DC07 (chứa natri metabisulfit) và DC09 (chứa dinatri
EDTA) lần lượt là 94,37 % và 94,79 %, trong khi với công thức DC08 (chứa acid
ascorbic) là 97,84 %.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược
Pha chế các mẫu nghiên cứu như bảng 3.21 và bảo quản ở điều kiện đã trình
bày ở mục 2.2.1.
Bảng 3.21. Các mẫu nghiên cứu tương tác dược chất, tá dược
STT Thành phần TT01 TT02 TT03 TT04 TT05
1 Mesalamin 1 g 1 g 1 g 1 g 1 g
2 Celulose vi tinh thể PH101 1 g - - - -
3 Lactose monohydrat - 1 g - - -
4 Natri starch glycolat (DST) - - 1 g
5 Polyvinyl pyrolidon (PVP K30) - - - 1 g -
6 Aerosil 200 - - - - 1 g
Tiến hành phân tích các mẫu nghiên cứu được kết quả như sau
Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược
Mẫu Hàm lượng (%)
Ban đầu (*) 1 tháng lão hóa cấp tốc 3 tháng lão hóa cấp tốc
TT01
100,01 %
99,12 % 100,54 %
TT02 101,15 % 100,49 %
TT03 100,68 % 100,06 %
TT04 98,95 % 99,88 %
TT05 100,09 % 99,83 %
(*) Hàm lượng ban đầu là hàm lượng nguyên liệu trong CoA của NSX nguyên liệu
82
Kết quả phân tích hàm lượng sau 1 tháng và 3 tháng lão hóa cấp tốc cho thấy
hàm lượng dược chất thay đổi không đáng kể ở các mẫu nghiên cứu, chứng tỏ dược
chất ổn định, không xảy ra tương tác, không làm giảm hàm lượng hoạt chất sau 3
tháng lão hóa cấp tốc. Như vậy, có thể sử dụng các tá dược này trong thành phần các
công thức pellet mesalamin.
3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.3.1. Xây dựng công thức pellet nhân bằng phương pháp đùn - tạo cầu
Dựa vào nghiên cứu tiền công thức, các tá dược MCC PH 101, PVP K30 và
Aerosil được sử dụng trong thành phần pellet nhân. Để khảo sát ảnh hưởng của độ
ẩm đến khả năng tạo cầu pellet, bào chế các mẫu pellet theo công thức như bảng 3.23
với tổng khối lượng pellet nhân chứa 500 mg mesalamin là 1105 mg.
Bảng 3.23. Công thức khảo sát ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng tạo cầu
của pellet nhân (Tính cho lượng pellet có chứa 500mg mesalamin)
STT THÀNH PHẦN CT1 CT2 CT3 CT4
1 Mesalamin (mg) 500 500 500 500
2 MCC PH 101 (mg) 500 500 500 400
5 PVP K30 (mg) 90 90 90 90
6 Aerosil 200 (mg) 15 15 15 15
7 Nước (g) (*) 0,4 0,5 0,6 0,65
(*) Bay hơi trong quá trình pha chế
Tiến hành bào chế pellet nhân CT1, CT2, CT3 và CT4 với lượng dược chất,
tá dược cho cỡ mẻ 500 g như phụ lục 2.1 và đánh giá hình thức pellet, hiệu suất sau
bào chế. Nhận thấy, CT1 và CT2 pellet có hình trụ tròn ở hai đầu, không đều. Ngược
lại CT3 và CT4 pellet hình cầu, đều, tuy nhiên hiệu suất tạo pellet của CT4 đạt 85%,
trong khi CT3 đạt 92,4%. Do đó, CT3 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tiến hành thử hòa tan CT3 ở điều kiện thử hòa tan cho pellet nhân (900 ml
môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, thu được kết quả như sau
83
Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6)
Dược chất giải phóng nhanh trong môi trường hòa tan. Sau 4 giờ có hơn 90 %
dược chất giải phóng từ pellet nhân và sau 5 giờ dược chất giải phóng hoàn toàn.
Pellet vẫn giữ nguyên hình dạng khi giải phóng hoàn toàn dược chất.
3.3.2. Xây dựng công thức pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng
Tiêu chuẩn đánh giá thuốc giải phóng tại đại tràng dựa theo T10 và T80 tương
ứng với thời gian 10 % và 80 % lượng dược chất được giải phóng. Trong đó T10 được
xem là quan trọng nhất vì đây chính là thời gian tiềm tàng (Tlag) của hệ, đặc trưng cho
thuốc giải phóng tại đại tràng [30]. Tham khảo % dược chất giải phóng từ vi cầu
indomethacin giải phóng tại đại tràng của Sajeev Chandran và cộng sự, mục tiêu bào
chế được pellet mesalamin có một lớp bao film giải phóng tại đại tràng có T10 từ 4 -
6 giờ và T80 nhỏ hơn 16 giờ [85].
3.3.2.1. Nghiên cứu màng bao chỉ chứa zein trong pellet bao giải phóng tại đại
tràng
Theo các tài liệu tham khảo trước đó, zein là nguyên liệu tiềm năng và triển
vọng trong bào chế viên bao kiểm soát giải phóng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có
nghiên cứu nào sử dụng đơn thành phần zein làm tá dược kiểm soát giải phóng trong
bào chế pellet giải phóng tại đại tràng. Do vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành bao pellet
mesalamin chỉ sử dụng zein với mong muốn pellet bao sẽ giải phóng tại đại tràng
theo cơ chế ăn mòn.
Tiến hành bao pellet sử dụng zein với tỉ lệ các thành phần trong công thức
trình bày trong bảng 3.24 cho pellet nhân được bào chế bằng CT3
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
84
Bảng 3.24. Công thức dịch bao chỉ chứa zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT8
1 Zein 12 g
2 DBP 2,4 g
3 Talc 2,4 g
4 Tween 80 0,8 g
5 Ethanol 80 % vđ 200 ml
Pellet sau khi bao được đánh giá thử hòa tan in vitro ở điều kiện 1 (2 giờ đầu
trong môi trường HCl 0,1 N pH 1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat
pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau
Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6)
Với bề dày màng bao 20%, dược chất trong pellet bao giải phóng nhanh trong
2 giờ đầu (khoảng 80% dược chất giải phóng sau 2 giờ), do đó, không thể bào chế
pellet bao giải phóng tại đại tràng mà chỉ sử dụng zein làm tá dược kiểm soát giải
phóng.
3.3.2.2. Nghiên cứu phối hợp zein với các tá dược kiểm soát giải phóng khác trong
thành phần lớp bao
Qua kết quả được trình bày trong mục 3.3.2.1, luận án quyết định tiến hành
phối hợp zein với 1 tá dược kiểm soát giải phóng khác để tăng khả năng trì hoãn giải
phóng cho pellet bao với mong muốn: zein là một protein khi được ion hóa mang điện
tích dương, phối hợp với 1 tá dược khi ion hóa mang điện tích âm sẽ làm cho màng
bao chắc chắn hơn.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 1 2 3
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT8
85
• Nghiên cứu ảnh hưởng của loại tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với
zein
Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng zein kết hợp với một tá dược kiểm
soát giải phóng khác với tỉ lệ các thành phần trong công thức trình bày trong bảng
3.25.
Bảng 3.25. Công thức dịch bao khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược KSGP kết hợp
với zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT9 CT10 CT11
1 Zein 8 8 8
2 Pectin 4 - -
3 Acid stearic - 4 -
5 Eudragit S100 - - 4
6 DBP (20%) 2,4 2,4 2,4
7 Talc (20%) 2,4 2,4 2,4
8 Tween 80 0,8 0,8 0,8
9 Ethanol 80o vđ (ml) 200 200 200
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 thu được
kết quả sau
Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng
bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 1 0
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT9
CT10
CT11
86
Kết quả thử nghiệm cho thấy:
Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao, hầu hết các công thức đều được tiến
hành bao dễ dàng theo các thông số đã nêu trong mục 2.2.2. Pellet bao thu được đều
màu và ít bị dính vào nhau.
Từ đồ thị ta thấy, với cùng bề dày màng bao là 20 %, khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất của các công thức được chia thành 2 loại:
Loại 1 bao gồm các công thức màng bao: CT9, CT10: Dược chất giải phóng
nhanh và gần như hoàn toàn trong 2 giờ đầu.
Loại 2: CT11, công thức này có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tốt
hơn các công thức ở loại 1 và cho thấy sự phù hợp hơn trong bào chế màng bao giải
phóng tại đại tràng: trì hoãn giải phóng tốt hơn trong các giờ đầu (Tlag đạt 4 - 5 giờ)
và có dấu hiệu giải phóng nhanh trong các giờ tiếp theo. Vì vậy Eudragit S100 được
lựa chọn làm tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với zein để tiến hành các nghiên
cứu tiếp theo.
• Nghiên cứu loại chất hóa dẻo trong công thức bào chế
Đối với phương pháp bao màng, lựa chọn chất hóa dẻo là một trong những yếu
tố quan trọng bởi chất hóa dẻo là thành phần làm tăng tính mềm dẻo, giảm hiện tượng
nứt vỡ, cải thiện khả năng bám dính của màng vào nhân và cải thiện tính thấm của
màng, do đó ảnh hưởng tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của màng bao.
Vì vậy, để lựa chọn được loại chất hóa dẻo phù hợp, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của chất hóa dẻo tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của pellet bao.
Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng các loại chất hoá dẻo như sau
Bảng 3.26. Công thức dịch bao cho 50g mẻ pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT11 CT12 CT13
1 Zein 8 8 8
2 Eudragit S100 4 4 4
3 DBP 2,4 - -
4 Glycerin - 2,4 -
87
5 TEC - - 2,4
6 Talc 2,4 2,4 2,4
7 Tween 80 0,8 0,8 0,8
8 Ethanol 80 (ml) vđ 200 200 200
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4, thu được
kết quả như biểu diễn bằng đồ thị hình sau
Hình 3.11. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet sử dụng chất hóa dẻo khác
nhau (n = 6)
Kết quả thử nghiệm cho thấy :
Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao: Màng bao CT11 và CT13 sử dụng
chất hóa dẻo DBP và TEC cho pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi và pellet ít bị
dính. Trong khi đó màng bao CT12 sử dụng glycerin làm cho pellet bị dính lại với
nhau nhiều và dính trên buồng bao. Nguyên nhân có thể do glycerin là chất lỏng có
độ dính và độ nhớt cao nên khi sử dụng để phun vào pellet dễ làm cho các hạt dính
lại với nhau.
Từ đồ thị thử hòa tan ta thấy, với cùng mức bề dày màng bao là 20 % màng
bao CT11, CT12 sử dụng chất hóa dẻo DBP và glycerin cho khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất tốt hơn màng bao CT13 sử dụng TEC (cùng đạt Tlag khoảng 5 giờ).
Tuy nhiên so với màng bao sử dụng glycerin, màng bao sử dụng chất hóa dẻo DBP
cho thấy khả năng trì hoãn giải phóng tốt hơn trong 5 giờ đầu và tốc độ giải phóng
nhanh hơn trong các giờ tiếp theo. Nguyên nhân có thể do DBP là chất hóa dẻo sơ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 5 1 0
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT11
CT12
CT13
88
nước, có khả năng phối hợp tốt với hỗn hợp zein - Eudragit S100 nên tạo màng bao
đồng nhất, kiểm soát giải phóng tốt hơn TEC và glycerin. Do vậy, công thức CT11
sử dụng chất hóa dẻo DBP được lựa chọn là chất hóa dẻo trong các nghiên cứu tiếp
theo.
3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến khả năng kiểm soát
giải phóng
Như đã trình bày, pH giữa các cá thể người có sự dao động và không đồng
nhất, hơn nữa hiện nay chưa có tài liệu nào quy định về điều kiện thử hòa tan cho
viên giải phóng tại đại tràng. Do vậy, sau khi lựa chọn được tá dược kiểm soát giải
phóng phối hợp với zein và chất hóa dẻo sử dụng trong công thức màng bao, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành đánh giá thử hòa tan pellet bao ở điều kiện 2 được trình bày
ở mục 2.2.4.4. Tiến hành bao pellet với các thành phần màng bao giống như CT11 và
tiến hành thử hòa tan trong điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 được kết quả:
Hình 3.12. Kết quả thử độ hòa tan của pellet bào chế theo CT11 ở điều kiện thử hòa
tan 2 (n = 6)
Từ đồ thị ta thấy, sau khi thay đổi điều kiện thử hòa tan, Tlag của màng bao chỉ
đạt khoảng 2 giờ và dược chất giải phóng nhanh trong các giờ tiếp theo. Nguyên nhân
có thể do Eudragit S100 là polyme tan trong môi trường pH ≥ 7, qua đó làm màng
bao vỡ sớm và giải phóng dược chất nhanh khi chuyển sang môi trường pH 7,4. Do
vậy, nhóm nghiên cứu đã tiến hành cải tiến công thức màng bao để bào chế pellet bao
có được khả năng kiểm soát giải phóng tốt hơn trong điều kiện thử hòa tan thứ 2.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 2 4 6
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT11 (hòa tan 2)
89
3.3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bao film
Nhiệt độ bao film có thể ảnh hưởng đến khả năng hình thành màng bao và sự
vững chắc của màng. Để khảo sát nhiệt độ bao film, cố định thông số bao tầng sôi:
áp suất súng phun, đường kính súng, tốc độ phun dịch. Tiến hành bao CT16 ở mục
3.3.2.5 với nhiệt độ khí thổi vào ở 30oC và 60oC. Pellet thu được sau khi bao được
chụp SEM để xác định hình dạng bề mặt. Kết quả chụp SEM được trình bày ở hình
sau:
Hình 3.13. Hình ảnh SEM của (a) mặt cắt pellet bao, (b) bề mặt pellet bao, (c) bề
mặt pellet bao ở 60 oC
Hình 3.14. Hình ảnh SEM của (a’) bề mặt pellet bao, (b’) bề mặt pellet bao, (c’)
mặt cắt pellet bao ở 30 oC
Hình chụp SEM cho thấy nhiệt độ bao film ảnh hưởng đến sự hình thành lớp
màng bao. Ở nhiệt độ khí vào 60 oC, màng bao không đều, gồ ghề. Hình ảnh mặt cắt
pellet bao ở 60 oC cho thấy lớp màng bao có khoảng hở ở giữa. Nguyên nhân có thể
do quá trình bốc hơi dung môi nhanh làm cho lớp bao không đều ở bề mặt tạo các
khoảng hở ở giữa lớp bao. Ngược lại, pellet bao film ở 30oC có bề mặt khá đều và
nhẵn so với pellet bao ở 60oC. Hình ảnh mặt cắt ngang pellet cho thấy lớp màng bao
ở 30oC là một lớp liên tục, đồng nhất, không bị những khoảng hở ở giữa lớp bao, giúp
pellet ổn định hơn trong quá trình bảo quản. Dựa vào kết quả trên, lựa chọn nhiệt độ
bao là 30 oC cho các nghiên cứu tiếp theo.
90
3.3.2.5. Nghiên cứu cải thiện khả năng kiểm soát giải phóng ở điều kiện 2 của
pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng
• Nghiên cứu cải tiến tăng tốc độ hòa tan mesalamin từ pellet nhân
Qua thực nghiệm nhận thấy dược chất giải phóng không nhanh sau thời gian
Tlag, hình dạng pellet không thay đổi sau thử nghiệm độ hòa tan. Do đó, để cải thiện
tốc độ hòa tan dược chất từ nhân sau thời gian Tlag, nghiên cứu đã cải tiến thành phần
pellet nhân bằng cách thêm tá dược lactose monohydrat và tá dược siêu rã, trương nở
khi tiếp xúc với nước là DST vào nhân pellet. Tiến hành bào chế pellet nhân như bảng
3.27 để khảo sát ảnh hưởng của lactose monohydrat và natri starch glycolat.
Bảng 3.27. Thành phần pellet nhân có tỷ lệ tá dược khác nhau (Tính cho lượng
pellet có chứa 500mg mesalamin)
STT THÀNH PHẦN CT3 CT5 CT6 CT7
1 Mesalamin (mg) 500 500 500 500
2 MCC PH 101 (mg) 500 400 400 400
3 Lactose monohydrate (mg) - 200 40 40
4 Natri starch glycolat (mg) - 0 55 110
5 PVP K30 (mg) 90 90 90 90
6 Aerosil 200 (mg) 15 15 15 15
7 Nước (g) (*) 0,6 0,6 0,6 0,6
(*) Bay hơi trong quá trình bào chế
Tiến hành bào chế CT3, CT5, CT6 và CT7 với lượng dược chất, tá dược cho
cỡ mẻ 500 g pellet nhân như phụ lục 2.1 và thử hòa tan pellet nhân ở điều kiện thử
hòa tan pellet nhân (môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, kết quả như sau
Hình 3.15. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến khả năng giải
phóng dược chất của pellet nhân (n = 6)
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT3
CT5
CT6
CT7
91
Quá trình bào chế 4 mẫu pellet đều tiến hành dễ dàng theo quy trình đã nêu.
Pellet là các hạt cầu đều, đạt yêu cầu về tính chất và hàm lượng.
Kết quả thử hòa tan cho thấy: Mẫu CT3, sau 2 giờ, có 73 % dược chất giải
phóng; pellet vẫn giữ dạng cầu sau khi dược chất đã giải phóng ra khỏi pellet nhân.
Mẫu pellet CT5 giải phóng dược chất nhanh ra khỏi nhân pellet do thành phần pellet
có lactose dễ tan, tạo kênh khuếch tán vào nhân pellet. Công thức CT5 vẫn giữ nguyên
dạng cầu sau khi dược chất đã giải phóng ra khỏi pellet nhân. Mẫu pellet CT6 dược
chất giải phóng nhanh ra khỏi nhân pellet do thành phần pellet có chứa tá dược siêu
rã DST hút nước, trương nở, tạo kênh khuếch tán giúp dược chất hòa tan tốt vào môi
trường; pellet trương nở trong môi trường hòa tan, tuy nhiên hình dạng thay đổi không
nhiều do lượng DST thấp. Mẫu pellet CT7 dược chất giải phóng hoàn toàn sau 2 giờ;
pellet trương nở và biến dạng mạnh trong môi trường hòa tan do lượng DST cao. Dựa
vào kết quả nghiên cứu trên, công thức CT7 được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo.
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tiêu chuẩn pellet nhân sử dụng cho nghiên
cứu là giải phóng 100 % sau ≤ 2 giờ.
• Nghiên cứu kết hợp EC với zein và Eudragit S100 trong thành phần màng
bao
Tham khảo tài liệu, nhận thấy EC là một polyme không tan trong nước, không
bị phân hủy hay trương nở ở các điều kiện pH khác nhau và được sử dụng nhiều trong
các nghiên cứu bào chế hệ kiểm soát giải phóng, do đó luận án đã phối hợp EC với
hỗn hợp zein – Eudragit S100 để kéo dài thời gian tiềm tàng cho pellet bao.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của EC kết hợp với zein và Eudragit S100 trong
thành phần màng bao, tiến hành cố định tỉ lệ hỗn hợp zein-ethyl celulose (1:1), tỉ lệ
chất hóa dẻo, talc, lượng dung môi dùng trong công thức và thay đổi tỉ lệ Eudragit
S100 so với tổng lượng polyme 10 % (CT14), 20 % (CT15), 30 % (CT16).
Ngoài ra, để tăng % giải phóng dược chất từ nhân sau thời gian tiềm tàng, sử
dụng pellet bao chứa DST trong nhân như công thức pellet nhân CT7 và tiến hành
bao 240 g pellet với các công thức màng bao trình bày như bảng 3.28.
92
Bảng 3.28. Công thức dịch bao kết hợp EC với zein và Eudragit S100 cho 240g
pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT14 CT15 CT16
1 Zein 38,25 g 34 g 29,75 g
2 Eudragit S100 8,5 g 17 g 25,5 g
5 Ethyl cellulose 38,25 g 34 g 29,75 g
6 Dibutyl phthalate (DBP) 17 g 17 g 17 g
7 Talc 17 g 17 g 17 g
9 Ethanol 80 % vđ (ml) 1420 ml 1420 ml 1420 ml
Thử nghiệm hòa tan ở điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau
Hình 3.16. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose
trong thành phần màng bao đến T10 (n = 6)
Pellet bao sử dụng nhân pellet CT7 có DST trong nhân giúp dược chất giải
phóng nhanh sau thời gian tiềm tàng Tlag do màng bao bị ăn mòn nhanh sau thời điểm
này làm nước khuếch tán nhanh vào nhân, DST trong nhân pellet hút nước trương nở,
phá vỡ màng bao pellet và giải phóng hoạt chất nhanh ra môi trường hòa tan.
Tỉ lệ % Eudragit S100 ảnh hưởng đến thời gian T10, tuy nhiên tăng tỉ lệ %
Eudragit S100 trong các công thức nghiên cứu không làm tăng T10 tương ứng của
pellet bao giải phóng tại đại tràng. CT16 với tỉ lệ % Eudragit S100 là 30 % cho giá
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 1 0
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT14
CT15
CT16
93
trị T10 > 4 giờ (8,07 ± 0,98 % hoạt chất giải phóng sau 4 giờ), trong khi CT14 với tỉ
lệ % Eudragit S100 là 10 % cũng cho giá trị T10 khoảng 4 giờ (7,26 ± 1,59 %
mesalamin giải phóng sau 4 giờ). Ngược lại, CT15 với tỉ lệ % Eudragit S100 là 20 %
thì T10 < 4 giờ (15,87 ± 2,89 % mesalamin giải phóng sau 4 giờ).
Màng bao CT16 có tỉ lệ % dược chất giải phóng khá nhanh sau thời gian tiềm
tàng so với CT14. Sau 7 giờ CT16 và CT14 lần lượt giải phóng 82,29 ± 2,42 % và
60,36 ± 1,99 %. Kết quả cho thấy, CT16 kiểm soát giải phóng dược chất tốt trong 4
giờ đầu và giải phóng nhanh mesalamin sau thời gian tiềm tàng nên được lựa chọn
cho các nghiên cứu tiếp theo.
• Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ chất hoá dẻo đến khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất.
Tiến hành bao pellet với thành phần màng bao cố định tỉ lệ zein - Eudragit
S100 - EC, tỉ lệ talc, dung môi và các thông số quy trình bao theo CT16; thay đổi tỉ
lệ chất hóa dẻo 20 % (CT16), 30 % (CT17) và 40 % (CT18). Bao pellet theo phương
pháp như mô tả trong mục 2.2.2. Khối lượng lớp bao cố định là 30 % so với khối
lượng pellet nhân. Kết quả bào chế như sau
Tỷ lệ % CHD
(kl/kl) so với
polyme
Nhận xét
20 % (CT16)
Bề mặt pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi, không có hiện
tượng dính pellet với nhau và với buồng bao
30 % (CT17)
Bề mặt pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi, bắt đầu xuất hiện
hiện tượng các hạt pellet dính chùm nho và bám vào buồng bao.
40 % (CT18)
Bề mặt pellet bao đều màu, pellet dính nhiều lên ống wurtter và
dính lại với nhau thành từng chùm
Nguyên nhân có thể do khi tăng nồng độ chất hóa dẻo, dịch bao sau khi tiếp
xúc với pellet mất nhiều thời gian hơn để làm khô, do đó pellet dễ dính lại với nhau
và dính trong buồng bao. Từ kết quả trên nhận thấy, tỷ lệ chất hóa dẻo trong công
thức là 20 % so với lượng polyme là phù hợp.
94
• Nghiên cứu ảnh hưởng của bề dày màng bao đến khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất
Thời gian tiềm tàng là tiêu chí đặc trưng và quan trọng nhất đối với thuốc giải
phóng tại đại tràng. Để tạo ra màng bao có T10 từ 4 - 6 giờ, nghiên cứu đã thay đổi bề
dày màng bao với các thành phần giống màng bao CT16, từ đó chọn ra bề dày thích
hợp thông qua thử nghiệm hòa tan. Tiến hành bao pellet với các bề dày màng bao
thay đổi như sau
Bảng 3.29. Kết quả khảo sát bề dày màng bao CT16, CT19, CT20
Màng bao Bề dày màng bao Tỉ lệ khối lượng màng bao thu được
CT16 30 % 30,16 %
CT19 34 % 34,47 %
CT20 38 % 38,25 %
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 thu được kết quả như sau
Hình 3.17. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế với bề dày màng bao
khác nhau (n = 6)
Khi tăng bề dày màng bao, khả năng kiểm soát T10 của pellet bao càng tốt. Tuy
nhiên, khi bề dày màng bao tăng tới 38 % thì thuốc giải phóng sau Tlag khá lâu. CT16
với 30 % bề dày màng bao có T10 đạt hơn 4 giờ và T80 đạt khoảng 7 giờ. Tương tự,
công thức CT19 với 34 % bề dày màng bao cũng cho kết quả T10 lớn hơn 4 giờ (3,82
± 0,68 % dược chất giải phóng sau 4 giờ) và T80 đạt khoảng 9 giờ (79,40 ± 2,03 %
0
20
40
60
80
100
120
0 5 1 0 1 5
%
M
ES
A
LA
M
IN
G
IẢ
I P
H
Ó
N
G
THỜI GIAN (GIỜ)
CT20
CT19
CT16
95
mesalamin giải phóng sau 9 giờ). Ngược lại, CT20 với 38 % bề dày màng bao thì sau
4 giờ và 11 giờ thì lần lượt chỉ có 2,52 ± 1,33 % và 71,51 ± 2,17 % thuốc giải phóng.
Dựa vào kết quả trên cho thấy, có thể phối hợp zein, Eudragit S100 và EC
trong thành phần màng bao pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Tỷ lệ Eudragit
S100 so với tổng lượng polyme sử dụng trong công thức từ 20 – 30 % và bề dày màng
bao từ 30 – 34 %. Công thức CT16 và CT19 có thể kiểm soát giải phóng tại đại tràng
trong môi trường in vitro thử nghiệm.
3.4. TỐI ƯU HÓA CÔNG THỨC MÀNG BAO PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.4.1. Thiết kế thử nghiệm tối ưu hóa
Dựa vào các nghiên cứu sơ bộ trước đó và tài liệu tham khảo, tiến hành thiết
kế thử nghiệm tối ưu hóa với khoảng biến thiên của các biến đầu vào và yêu cầu của
biến đầu ra như sau:
Bảng 3.30. Khoảng thiết kế của biến đầu vào
Biến độc lập Khoảng biến thiên Ghi chú
(-1) (0) (+1)
X1 26 % 30 % 34 % Dựa trên khảo sát sơ bộ, lựa
chọn khoảng biến thiên như đã
trình bày
X2 20 % 25 % 30 %
X3 40 oC 60 oC 80 oC
Ghi chú: X1: bề dày màng bao; X2: tỉ lệ % Eudragit S100 so với tổng lượng
polyme; X3: Nhiệt độ ủ trong 24 giờ sau bao.
Mức 26% là 1455,3 mg, mức 30% là 1501,5 mg và mức 34 % là 1547,7 mg
(tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin). Khối lượng pellet nhân 1155 mg
Bảng 3.31. Yêu cầu của biến đầu ra
Biến phụ
thuộc
Ký hiệu Yêu cầu Ghi chú
T10 (giờ) Y1 4 – 6 giờ Thuốc ở đoạn đường tiêu hóa trước đại tràng
T80 (giờ) Y2 6 – 10 giờ Thời gian thuốc ở đại tràng
Thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu được 17 công thức.
Trong đó có 3 công thức tại tâm để đánh giá mức độ lặp lại của thí nghiệm. Tiến hành
96
bào chế và thử hòa tan 17 công thức màng bao ở điều kiện 2 được trình bày ở mục
2.2.4.4 và tiến hành khớp mô hình động học. Mô hình động học phù hợp nhất được
trình bày ở phụ lục 2.9 sẽ được sử dụng để tính T10 và T80. Kết quả thu được như sau
Bảng 3.32. Giá trị T10 và T80 của các công thức thí nghiệm
CT
Biến đầu vào Biến đầu ra
X1
(%)
X2
(%)
X3
(0C)
T10 (giờ) T80 (giờ)
N1 26 20 40 3,6 5,5
N2 34 20 40 4,1 6,3
N3 26 30 40 3,8 5,5
N4 34 30 40 4,3 8,7
N5 26 20 80 3,4 5,4
N6 34 20 80 4,0 6,0
N7 26 30 80 3,8 5,5
N8 34 30 80 4,2 7,8
N9 26 25 60 3,4 6,4