TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 7
1.1. Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng. 7
1.1.1. Những quan niệm về chất lượng trong giáo dục đại học . 7
1.1.2. Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đảm bảo chất lượng dạy học 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. 15
1.2. Đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng . 20
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến chương trình . 20
1.2.2. Một số khái niệm có liên quan đến đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo. 22
1.2.3. Đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng. 24
1.3. Nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa TDTT. 27
1.3.1. Một số đặc điểm phát triển vùng miền và trường Đại học Tây Bắc
.27
1.3.2. Đặc trưng khác biệt của trường Đại học Tây Bắc và chức năng,
nhiệm vụ của Khoa TDTT . 30
1.3.3. Đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao . 33
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan . 37
1.5. Tóm tắt chương. 45
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 47
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 47
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 47
2.1.2. Khách thể nghiên cứu. 47
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu. 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 47
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 47
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm. 48
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 49
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 52
2.2.5. Phương pháp toán thống kê. 52
2.3. Tổ chức nghiên cứu. 56
2.3.1. Thời gian nghiên cứu . 56
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu . 56
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. 573.1. Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc . 57
3.1.1. Xác định các tiêu chí ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh
viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc . 57
3.1.2. Thực trạng chương trình đào tạo cho sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc. 58
3.1.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy chuyên ngành TDTT cho
sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc. 65
3.1.4. Thực trạng công trình TDTT phục vụ đào tạo sinh viên khối sư
phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc . 69
3.1.5. Thực trạng thái độ và hành động của sinh viên theo học chương
trình GDTC khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc. 71
3.1.6. Bàn luận. 75
3.2. Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh
viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc . 82
3.2.1. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối
sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc . 82
3.2.1.1. Mục tiêu của các giải pháp . 82
3.2.1.2. Yêu cầu của các giải pháp. 82
3.2.1.3. Giải pháp và các nhiệm vụ. 83
3.2.2. Kiểm định sự đồng thuận đối với các giải pháp. 96
3.2.3. Bàn luận. 104
3.3. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc. 108
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm. 108
3.3.2. Nâng cao nhận thức của sinh viên với học tập môn chuyên ngành
109
3.3.3. Xây dựng chương trình đào tạo ngành GDTC. 111
3.3.4. Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy các môn học chuyên ngành
qua ý kiến phản hồi của sinh viên . 113
3.3.5. Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy các môn học chuyên ngành
qua ý kiến phản hồi của giảng viên. 117
3.3.6. Kết quả học tập một số môn chuyên ngành của sinh viên. 121
3.3.7. Kết quả xếp loại thể lực sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục – Đào tạo. 123
3.3.8. Bàn luận. 124
A. Kết luận . 129
B. Kiến nghị . 131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
168 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên Sư phạm chuyên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc - Nguyễn Văn Chiêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trình đào tạo bậc đại học cho sinh viên
khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc cho thấy:
Nội dung trong chương trình đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa
TDTT của trường đại học Tây Bắc đã đảm bảo đúng quy định của Bộ Giáo
dục - Đào tạo. Chương trình đào tạo có sự mềm dẻo trong việc sinh viên được
tự chọn các môn thể thao. Đảm bảo thực hiện được chuẩn đầu ra của bậc đại
học, đồng thời phù hợp với thực tế về đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực giáo
viên thể dục vùng Tây Bắc.
Đối với các môn thể thao nâng cao được lựa chọn theo các quy định do
khoa TDTT đưa ra, nhằm đào tạo các sinh viên có khả năng sư phạm và thực
hành thể thao đối với môn chuyên ngành. Đây là cơ sở quan trọng làm nền
tảng đáp ứng các chuẩn đầu ra đối với ngành đào tạo với đặc thù TDTT.
Như vậy thông qua chương trình đào tạo được thống kê, đề tài bước
đầu đã xác định được các môn thể thao thuộc nội dung giảng dạy bắt buộc và
tự chọn cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường đại
học Tây Bắc.
Căn cứ vào chương trình đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên
khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc sẽ là cơ sở để đánh giá các điều
kiện đảm bảo về số lượng giảng viên, trình độ giảng viên và các điều kiện cơ
sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc.
Dựa vào chương trình đào tạo bậc đại học và cao đẳng đã liệt kê để làm
căn cứ đánh giá mức độ liên thông giữa hai trình độ khối sư phạm chuyên
khoa thể dục thể thao trường đại học Tây Bắc. Đồng thời làm cơ sở đối chiếu
các chương trình môn học chi tiết với các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT khác,
cũng như làm cơ sở lựa chọn các giải pháp liên quan đến việc sử dụng, liên
kết với các chương trình môn học của các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT tiên
tiến ở trong nước và khu vực.
65
3.1.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy chuyên ngành TDTT
cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Tính đến năm học 2015-2016, theo kết quả thống kê của Khoa GDTC,
tổng số giảng viên tham gia giảng dạy chuyên ngành TDTT cho sinh viên
khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc là 29 người. Kết quả
được trình bày cụ thể ở bảng 3.3 đến bảng 3.5, biểu đồ 3.2 và biểu đồ 3.5.
Bảng 3.3. Thống kê giảng viên chuyên ngành theo trình độ và chuyên
ngành đào tạo của Khoa GDTC năm 2016
Nguồn số liệu: Khoa GDTC
TT Chuyên ngành Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân Tổng Tỷ lệ
1 Bóng chuyền 7 7 25.0
2 Bóng đá 4 4 14.3
3 Bóng ném 1 1 3.6
4 Bóng rổ 1 1 3.6
5 Cầu lông 2 2 7.1
6 Điền kinh 5 2 7 25.0
7 Quản lý TDTT 1 1 3.6
8 Võ thuật 3 3 10.7
9 Thể dục 2 2 7.1
Tổng 0 26 2 28
Tỷ lệ 0 92.9 7.1
26 thạc sĩ – 92.9%
2 cử nhân – 7.1%
0 tiến sĩ – 0.0%
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ về trình độ đào tạo của giảng viên chuyên ngành Khoa
GDTC năm 2016
66
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ về chuyên ngành đào tạo của giảng viên chuyên ngành
Khoa GDTC năm 2016
Từ kết quả thu được ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.2, biểu đồ 3.3 cho thấy:
Với định hướng xếp hạng của trường Đại học Tây Bắc thuộc cơ sở đào tạo
ứng dụng thì tỷ lệ tiến sĩ phải đạt 25%. Đồng thời khoa GDTC có đào tạo sinh
viên trở thành giáo viên, vì vậy đây là tiêu chí bắt buộc phải đạt được. Tuy
nhiên, tại thời điểm 2016 thì khoa GDTC chủ yếu là giảng viên có trình độ
thạc sĩ với 26/28 người chiếm tỷ lệ 92.9%, trình độ tiến sĩ không có giảng
viên nào, trình độ cử nhân có 2/28 người chiếm tỷ lệ 7.1%. Vì vậy, đây là vấn
đề then chốt cần có giải pháp phát triển để trình độ giảng viên của khoa đáp
ứng được theo tiêu chuẩn cơ sở đào tạo theo hướng ứng dụng. Đồng thời cũng
là yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên thể dục của khoa
GDTC trường Đại học Tây Bắc.
Khi xem xét dưới góc độ chuyên ngành đã được đào tạo của giảng viên
cho thấy nhóm giảng viên theo chuyên ngành như sau: điền kinh và bóng
chuyền chiếm 25%; bóng đá 14.3%; võ thuật 10.7%; cầu lông và thể dục
7.1%; bóng ném và bóng rổ 3.6%. So sánh với chương trình đào tạo GDTC
cho thấy cơ bản có sự phù hợp về đầu giảng viên so với môn học chuyên
ngành đào tạo. Tuy nhiên, về số lượng giáo viên so với số tín chỉ đào tạo cần
được xem xét cụ thể. Vấn đề này được đề tài phân tích ở nội dung tiếp theo.
Về đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên phân bố theo độ tuổi được
trình bày ở bảng 3.4 và biểu đồ 3.4.
67
Bảng 3.4. Thống kê giảng viên theo độ tuổi của Khoa GDTC năm 2016
Nguồn số liệu: Khoa GDTC
TT Độ tuổi 2016 Tỷ lệ
1 < 30 tuổi 13 46.4
2 30-40 tuổi 13 46.4
3 41-50 tuổi 1 3.6
4 51-60 tuổi 1 3.6
Tổng số 28
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về độ tuổi của giảng viên chuyên ngành Khoa GDTC
năm 2016
Kết quả thu được ở bảng 3.4 và biểu đồ 3.4 cho thấy: Phân bố giảng
viên của khoa TDTT trường đại học Tây Bắc còn chưa đồng đều ở các nhóm
tuổi, chủ yếu phân ở nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 46.4% và nhóm tuổi 30-
40 tuổi cũng chiếm 446.4%. Hai nhóm tuổi tiếp theo là 41-50 tuổi và 51-60
tuổi chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ với 1 người chiếm tỷ lệ 3.6%. Kết quả thống kê
cho thấy đây là một tồn tại cần có sự khắc phục trong thời gian dài. Song
thách thức này cũng là cơ hội, điều kiện cần thiết để nhà trường nâng cao
trình độ của đội ngũ giảng viên thông qua tham gia các chương trình đào tạo
tiến sĩ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Khi so sánh đội ngũ giảng viên với số tín chỉ ở các môn học chuyên
ngành đề tài đã thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.5 và biểu đồ 3.5.
68
Bảng 3.5. So sánh thực trạng đội ngũ giảng viên với môn học chuyên
ngành trong chương trình đào tạo ngành GDTC
TT Môn học
Tín chỉ Tỷ lệ
giảng
viên
Chênh
lệch
Bắt
buộc
Tự chọn
Tổng Tỷ lệ
4tc 6tc
1 2 3 4 5 6 7 8 9=8-7
1 Điền kinh 8 4 12 13.3 25.0 11.7
2 Thể dục 3 3 6 6.7 7.1 0.4
3 Bóng chuyền 6 3 9 10.0 25.0 15
4 Bóng đá 6 4 10 11.1 14.3 3.2
5 Đá cầu – Cầu mây 3 3 6 6.7 0 -6.7
6 Quần vợt 4 3 7 7.8 0 -7.8
7 Bóng ném 6 3 9 10.0 3.6 -6.4
8 Bơi 4 4 4.4 0 -4.4
9 Võ 4 4 4.4 10.7 6.3
10 Bóng rổ 4 4 4.4 3.6 -0.8
11 Cờ vua 4 4 4.4 0 -4.4
12 Bóng bàn 3 3 6 6.7 0 -6.7
13 Cầu lông 3 3 6 6.7 7.1 0.4
Tổng số 58 8 24 90
Điền
kinh
Thể
dục
Bóng
chuyền
Bóng
đá
Đá
cầu
Quần
vợt
Bóng
ném
Bơi
lội
Võ
thuật
Bóng
rổ
Cờ
vua
Bóng
bàn
Cầu
lông
Biểu đồ 3.5. So sánh về tỷ lệ giảng viên và tín chỉ ở các môn học chuyên
ngành trong chương trình đào tạo GDTC
69
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 và biểu đồ 3.5 cho thấy:
Nếu mức chênh lệch thu được là (+) thì ở môn học đó có sự dư thừa
giảng viên hoặc (-) là thiếu giảng viên. Như vậy là có các môn Điền kinh
(11.7%), bóng chuyền (15%) và võ thuật (6.3%) là còn tình trạng dư thừa giáo
viên.
Các môn học chuyên ngành còn chưa có giảng viên giảng dạy là: Đá
cầu – Cầu mây, Quần vợt, Bơi, Cờ vua, Bóng bàn; Môn Bóng ném (-6.4%)
còn trong tình trạng thiếu giảng viên.
Phân tích trên chưa tính đến việc giảng viên phải kiêm nhiệm các môn
lý thuyết thuộc kiến thức ngành và chuyên ngành. Do vậy, điều này là một
thách thức đối với việc thực hiện chương trình đào tạo GDTC của trường đại
học Tây Bắc. Nó tiếp tục cho thấy cần phải có giải pháp để hoàn thiện nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể
thao trường đại học Tây Bắc.
3.1.4. Thực trạng công trình TDTT phục vụ đào tạo sinh viên khối sư
phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Công trình thể thao trong trường Đại học Tây Bắc bao gồm tổng thể
các hoạt động xây dựng, sử dụng, duy trì, phát triển và gìn giữ công trình thể
thao. Để đánh giá thực trạng trang thiết bị tập luyện phục vụ đào tạo sinh viên
khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc, đề tài chủ yếu phân tích
một số chỉ số cơ bản, chứ không đi sâu so sánh với các tiêu chuẩn ở các cơ sở
đào tạo khác. Các chỉ số gồm:
Số lượng công trình TDTT.
Diện tích trung bình/sinh viên.
Phục vụ tập luyện.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.6.
70
Bảng 3.6. Công trình TDTT phục vụ đào tạo sinh viên khối sư phạm
chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Nguồn số liệu: Khoa GDTC
T
T
Môn học
Số
lượng
(cái)
Diện
tích (m2)
Ghi chú
Phục vụ
Giảng
dạy
Ngoại
khóa
1 Bóng chuyền 3 400m2 Sân chung *
2 Bóng đá 1 2.000m2 Mini 7 *
3 Bóng ném 1 *
4 Bóng rổ 1 *
5 Cầu lông, Đá cầu 3 Sân ngoài trời 0
6 Điền kinh 0 Theo địa hình 0
7 Quản lý TDTT Giảng đường
8 Võ thuật 1 80m2 Nhà tập *
9 Thể dục 1 400m2 Sân chung *
10 Cờ vua 0 Giảng đường 0
11 Bóng bàn 0 6 bàn *
12 Bơi lội 0 Bể bơi thuê 0
13 Quần vợt 2 sân *
* Câu lạc bộ, tập luyện có hướng dẫn
Từ kết quả thu được ở bảng 3.6 cho thấy:
Công trình TDTT của trường Tây Bắc gồm hai nhóm phân loại chính:
sân tập và nhà tập; không có bể bơi. Để phục vụ giảng dạy chương trình đào
tạo ngành GDTC, trường đại học Tây Bắc cần phải hoàn thiện thêm một số hạ
71
tầng công trình TDTT như: sân điền kinh, nhà tập bóng bàn, bể bơi. Đặc biệt
là sân điền kinh, bể bơi là những công trình hết sức cơ bản để phát triển thể
lực cho sinh viên chuyên ngành nói riêng và không chuyên nói chung. Còn
nhiều sân tập phải dùng chung cho hai môn thể thao như bóng chuyền và thể
dục.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy nhà trường đã có sự khai thác tốt để
phục vụ giảng dạy và tập luyện ngoại khóa cho sinh viên. Tuy nhiên, công
trình TDTT cần tiếp tục phải được đầu tư để đảm bảo cho công tác đảm bảo
chất lượng trong giảng dạy ngành GDTC.
3.1.5. Thực trạng thái độ và hành động của sinh viên theo học chương
trình GDTC khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Một trong những yêu cầu cần đạt được khi vận hành đào tạo theo
phương pháp tín chỉ là phải nâng cao được tính tích cực, chủ động của sinh
viên. Tính tích cực của nhân cách được biểu hiện trước tiên ở việc xác định
một cách tự giác mục đích hoạt động, tiếp đó là sự chủ động tự giác thực hiện
các hoạt động, giao tiếp nhằm hiện thực hóa mục đích. Tính tích cực là một
trong những thuộc tính, một đặc điểm cơ bản của nhân cách, được thể hiện
trong quá trình con người (với tư cách là chủ thể) vượt qua khó khăn, sự cản
trở của hoàn cảnh và những hạn chế tự nhiên của bản thân để từ đó tham gia
vào các mối quan hệ trong quá trình sống và hoạt động của cộng đồng xã hội.
Để xác định thái độ và hành động của sinh viên khi theo học các môn
học chuyên ngành trong ngành GDTC, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 120 sinh
viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc (khóa đại học 51
và 52). Nội dung phỏng vấn bao gồm các câu hỏi nhận định theo thang đo
likert.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 và 3.8.
72
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn thái độ của sinh viên đối với các môn học
chuyên ngành trong chương trình đào tạo GDTC (n=120)
T
T
Thái độ
Tỷ lệ
Mean SD
Thấp
Trung
bình
Cao
1
Em băn khoăn, không vui khi chưa
hiểu bài
60.8 20.8 18.3 2.28 1.22
2
Em thích thú khi học các bài học ở
các môn chuyên ngành
63.3 20.8 15.8 2.23 1.16
3
Em cảm thấy nuối tiếc khi phải nghỉ
ở các giờ học môn chuyên ngành
43.3 13.3 43.3 3.06 1.50
4
Em vui sướng khi thực hiện được
những yêu cầu của giảng viên về
môn chuyên ngành
50.0 19.2 30.8 2.82 1.44
5
Đối với em các môn chuyên ngành
là môn bắt buộc
53.3 16.7 30.0 2.61 1.40
6
Em chờ đợi học các môn chuyên
ngành
45.8 21.7 32.5 2.82 1.44
7
Em cảm thấy hào hứng, vui vẻ
trong giờ học môn chuyên ngành
46.7 19.2 34.2 2.88 1.47
8
Em tự hào khi đạt được điểm cao ở
môn chuyên ngành
51.7 19.2 29.2 2.68 1.31
9 Em cảm thấy giờ học trôi qua nhanh 27.5 13.3 59.2 3.62 1.47
10
Em say sưa, không mệt mỏi khi học
môn chuyên ngành
64.2 15.8 20.0 2.28 1.30
Em cảm thấy giờ học trôi qua nhanh
Em tự hào khi đạt được điểm cao ở môn
chuyên ngành
Em vui sướng khi thực hiện được những yêu
cầu của giảng viên về môn chuyên ngành
Em băn khoăn, không vui khi chưa hiểu bài
Em thích thú khi học các bài học ở các môn
chuyên ngành
Em thích thú khi học các bài học ở các môn
chuyên ngành
Em chờ đợi học các môn chuyên ngành
Đối với em các môn chuyên ngành là môn
bắt buộc
Em cảm thấy hào hứng, vui vẻ trong giờ học
môn chuyên ngành
Em say sưa, không mệt mỏi khi học môn
chuyên ngành
Biểu đồ 3.6. Kết quả phỏng vấn thái độ của sinh viên khối sư phạm
chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành
Từ kết quả bảng 3.7 và biểu đồ 3.6 cho thấy:
Phần lớn sinh viên Giáo dục thể chất có thái độ chưa tích cực đối với bản
73
thân các môn học chuyên ngành. Số sinh viên bình thường với môn học chuyên
ngành chiếm ưu thế với 6/10 câu hỏi có điểm trung bình (Mean) nằm trong
khoảng 2.61 - 3.40 (bình thường) và số sinh viên có thái độ chưa tích cực với
môn học còn chiếm tỷ lệ thấp, có điểm trung bình nằm trong khoảng 1.81 - 2.60
(chưa tích cực). Thể hiện điểm đạt được từ kết quả phỏng vấn như sau:
Em băn khoăn, không vui khi chưa hiểu bài đạt 2.281.22 điểm.
Em thích thú khi học các môn chuyên ngành đạt 2.231.16 điểm.
Em cảm thấy nuối tiếc khi phải nghỉ ở các giờ học môn chuyên ngành
đạt 3.061.50 điểm.
Em vui sướng khi thực hiện được những yêu cầu của giảng viên về môn
chuyên ngành đạt 2.821.44 điểm.
Đối với em các môn chuyên ngành là môn bắt buộc đạt 2.611.40 điểm.
Em chờ đợi học các môn chuyên ngành đạt 2.821.44 điểm.
Em cảm thấy hào hứng, vui vẻ trong giờ học đạt 2.881.47 điểm.
Em tự hào khi đạt được điểm cao đạt 2.681.31 điểm.
Em cảm thấy giờ học trôi qua nhanh đạt 3.621.47 điểm.
Em say sưa, không mệt mỏi khi học môn chuyên ngành: 2.281.30 điểm.
Về thực trạng hành động của sinh viên khi theo học các môn học chuyên
ngành trong ngành GDTC được trình bày ở biểu đồ 3.7 và bảng 3.8.
Em có vận dụng tri thức môn chuyên ngành vào giải
quyết vấn đề trong nghề nghiệp
Em tích cực phát biểu, thị phạm trong khi học chuyên
ngành
Em có đọc những tài liệu liên quan đến môn chuyên
ngành
Em luôn tự tìm cách trải nghiệm thực tế để đối chiếu
những kiến thức đã học với thực tiễn học tập, tập luyện
Em tích cực tập luyện ngoại khóa
Tự xây dựng, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cho
bản thân
Em suy nghĩ, tập luyện khi học kiến thức, động tác khó
của môn chuyên ngành
Em hệ thống hóa lại kiến thức môn học theo ý hiểu của
bản thân
Em có tìm tòi, sưu tầm những tài liệu phục vụ cho môn
chuyên ngành
Em làm đề cương ôn tập, tự tập trên cơ sở tổng hợp kiến
thức các tài liệu liên quan
Biểu đồ 3.7. Kết quả phỏng vấn hành độc học tập của sinh viên khối sư
phạm chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành
74
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn hành động học tập của sinh viên khối sư
phạm chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành (n=120)
T
T
Hành động
Tỷ lệ
Mean SD
Thấp
Trung
bình
Cao
1
Em luôn tự tìm cách trải nghiệm thực
tế để đối chiếu những kiến thức đã
học với thực tiễn học tập, tập luyện
29.2 11.7 59.2 3.58 1.60
2 Em tích cực tập luyện ngoại khóa 30.0 16.7 53.3 3.42 1.44
3
Tự xây dựng, thực hiện nhiệm vụ
học tập, rèn luyện cho bản thân
24.2 17.5 58.3 3.68 1.40
4
Em có đọc những tài liệu liên quan
đến môn chuyên ngành
42.5 16.7 40.8 3.08 1.53
5
Em hệ thống hóa lại kiến thức môn
học theo ý hiểu của bản thân
32.5 11.7 55.8 3.53 1.57
6
Em suy nghĩ, tập luyện khi học kiến
thức, động tác khó của môn chuyên
ngành
25.0 15.8 59.2 3.75 1.51
7
Em có tìm tòi, sưu tầm những tài liệu
phục vụ cho môn chuyên ngành
25.8 16.7 57.5 3.65 1.48
8
Em tích cực phát biểu, thị phạm
trong khi học chuyên ngành
30.8 9.2 60.0 3.58 1.55
9
Em có vận dụng tri thức môn chuyên
ngành vào giải quyết vấn đề trong
nghề nghiệp
35.8 15.0 49.2 3.38 1.56
10
Em làm đề cương ôn tập, tự tập trên
cơ sở tổng hợp kiến thức các tài liệu
liên quan
65.0 15.8 19.2 2.16 1.30
Từ kết quả bảng 3.8 và biểu đồ 3.7 cho thấy: có 6/10 hành động của
sinh viên đối với môn học chuyên ngành ở mức độ điểm đạt được nằm ở mức
tích cực; 3/10 hành động có điểm trung bình nằm ở mức bình thường; và 1
nằm ở mức thấp. Kết quả thu được cho thấy hành động học tập của sinh viên
đối với các môn chuyên ngành có điểm trung bình cao hơn thái độ học tập.
Thể hiện điểm đạt được từ kết quả phỏng vấn như sau:
Em luôn tự tìm cách trải nghiệm thực tế để đối chiếu những kiến thức
đã học với thực tiễn học tập, tập luyện, thi đấu của bản thân đạt 3.581.60
điểm.
75
Em tích cực tập luyện ngoại khóa đạt 3.421.44 điểm.
Tự xây dựng, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cho bản thân đạt
3.681.40 điểm.
Em có đọc những tài liệu liên quan đến môn chuyên ngành đạt
3.081.53 điểm.
Em hệ thống hóa lại kiến thức môn học theo ý hiểu của bản thân đạt
3.531.57 điểm.
Em suy nghĩ, tập luyện khi học kiến thức, động tác khó của môn
chuyên ngành đạt 3.751.51 điểm.
Em có tìm tòi, sưu tầm những tài liệu phục vụ cho môn chuyên ngành
đạt 3.651.48 điểm.
Em tích cực phát biểu, thị phạm trong khi học chuyên ngành đạt
3.581.55 điểm.
Em có vận dụng tri thức môn chuyên ngành vào giải quyết vấn đề trong
nghề nghiệp đạt 3.381.56 điểm.
Em làm đề cương ôn tập, tự tập trên cơ sở tổng hợp kiến thức của các
tài liệu có liên quan đạt 2.161.30 điểm.
Như vậy, thông qua xác định thái độ và hành động của sinh viên đối
với các môn học chuyên ngành cho thấy: các em sinh viên Giáo dục thể chất
nhận thức được ý nghĩa của môn chuyên ngành và có thái độ với nó chỉ ở
mức bình thường. Tuy nhiên, biểu hiện ra hành động học tập của các em lại
có mức độ cao hơn thái độ. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp để nâng
cao tính chủ động của sinh viên trong học tập và rèn luyện.
3.1.6. Bàn luận
Về xác định các tiêu chí liên quan đến chất lượng đào tạo.
Xác định được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo là một quá
trình tổng thể, không đơn thuần là một khâu đơn lẻ, giữa các yếu tố ảnh
76
hưởng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại. Do vậy, xác định các tiêu
chí có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là hết sức phức tạp và phụ thuộc vào
điều kiện đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường
Đại học Tây Bắc. Mặc dù đánh giá chất lượng đào tạo sinh viên đã có nhiều
hệ thống có thể áp dụng như TQM, AUN-QN Tuy nhiên, trong giới hạn
nhất định của đề tài nghiên cứu, chúng tôi chỉ tập trung ở một số vấn đề. Vì
vậy, để đánh giá chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT
trường Đại học Tây Bắc phải xác định các tiêu chí đánh giá.
Trong quá trình tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo
chất lượng, đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn, đặc trưng khác biệt
của trường Đại học Tây Bắc, luận án đã tiếp cận một số mô hình đánh giá
chất lượng đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Luận án
nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng theo mô
hình PDCA; Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (ASEAN
University Network-Quality Assurance - AUN-QA). Kết quả tổng hợp và xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc là phù hợp với các cơ
sở lý thuyết và thực tiễn về đảm bảo chất lượng. Cụ thể:
Nâng cao tính chủ động của sinh viên trong chuyển đổi từ đào tạo theo
niên chế sang hệ thống tín chỉ.
Phát triển năng lực đội ngũ giảng viên.
Đổi mới, hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận
năng lực.
Tăng cường đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động GDTC và thể thao.
Kết quả phỏng vấn trên 27 giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản lý về
lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm
chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc đã nhận được số ý kiến tán thành cao.
77
Chiếm tỷ lệ từ 25 – 27 ý kiến đồng ý, tương ứng với mức tỷ lệ 96.3 – 100%.
Như vậy, thông qua kết quả phỏng vấn đề tài đã lựa chọn được 04 tiêu chí
đánh giá chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường
Đại học Tây Bắc.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên
khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc.
Căn cứ vào các tiêu chí tác giả đã lựa chọn được, luận án tiến hành các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT
trường Đại học Tây Bắc. Kết quả đánh giá cho thấy những tồn tại như sau:
Về đánh giá thực trạng chương trình đào tạo:
Kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu, đề tài đã tổng hợp được 8 tiêu
chí bước đầu dùng để đánh giá chương trình đào tạo. Các tiêu chí cụ thể như
sau:
(1) Chuẩn đầu ra của chương trình.
(2) Nội dung chương trình đào tạo.
(3) Cấu trúc chương trình.
(4) Kiểm tra – đánh giá môn học.
(5) Chất lượng đội ngũ giảng viên.
(6) Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Tiêu chí này được đánh giá thông qua việc nhận định về: Cơ sở vật chất
đảm bảo đáp ứng yêu cầu môn học chuyên ngành; Đủ giáo trình, tài liệu.
(7) Hoạt động ngoại khóa.
(8) Đánh giá kết quả học tập.
Các tiêu chí đánh giá được đề tài tổng hợp dựa trên 15 tiêu chuẩn của
AUN-QA; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; và điều kiện thực tiễn của trường Đại học Tây
Bắc. Như vậy, các tiêu chí lựa chọn được đảm bảo tính toàn diện và tương
đồng với những điều kiện đảm bảo chất lượng của trường đại học Tây Bắc.
78
Thông qua ý kiến nhận định từ kết quả phỏng vấn đánh giá chương
trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT ở 8 tiêu chí theo các mức độ khác
nhau. Song đa số các ý kiến phỏng vấn đều đánh giá chương trình đào tạo
sinh viên chuyên khoa TDTT còn ở mức độ chất lượng bình thường, mức
điểm dao động theo thang đo Likert thì trong khoảng 2.67 - 3.63 điểm (từ
2.61 - 3.40 điểm thuộc mức bình thường). Do vậy, những giả thuyết đặt ra về
sự cần phải có giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên chuyên
khoa TDTT của trường Đại học Tây Bắc bước đầu cho thấy có cơ sở thực tiễn
lớn. Đồng thời chương trình đào tạo lại là một trong các yếu tố then chốt và
có mối liên quan mật thiết với đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất
Về đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên:
Để đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên, đề tài đã sử dụng các nội
dung đánh giá thường quy như: trình độ giảng viên, độ tuổi, môn thể thao
chuyên ngành được đào tạo... So sánh các nội dung dùng để đánh giá đội ngũ
giảng viên cho thấy có sự tương đồng với một số công trình nghiên cứu của
các tác giả như: Võ Văn Vũ (2015) về “Đánh giá thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường trung
học phổ thông ở Đà Nẵng” [56]; tác giả Nguyễn Văn Thời (2011) về “Nghiên
cứu tổ chức dạy học tự chọn theo chủ đề cơ bản môn thể dục trong các trường
trung học cơ sở” [46]; tác giả Vũ Đức Văn (2008) về “Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của
thành phố Hải Dương” [54]; tác giả Nguyễn Đức Thành (2013) về “Xây dựng
nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên một
số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh” [44]; tác Lê Trường Sơn Chấn
Hải (2012) về “Đổi mới chương trình GDTC cho sinh viên các trường đại học
sư phạm vùng trung bắc theo hướng bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động
TDTT trường học” [19]. Kết quả thu được cho thấy, có sự phù hợp về giảng
viên so với chương trình đào tạo giáo viên TDTT của trường đại học Tây Bắc.
79
Tuy nhiên, bên cạnh sự tương đồng với các công trình nghiên cứu của
một số tác giả thì chúng tôi cũng có những đánh giá khác biệt. Cụ thể là đề tài
đã so sánh thực trạng đội ngũ giảng viên với môn học chuyên ngành trong
chương trình đào tạo ngành GDTC. Để từ đó tìm ra những thách thức đối với
việc thực hiện chương trình đào tạo GDTC của trường đại học Tây Bắc từ
phía đội ngũ giảng viên. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể
thao trường đại học Tây Bắc. Kết quả thu được như trình bày ở biểu đồ 3.5. Ở
một số môn đã có sự dôi dư về lực lượng giảng viên như: môn Điền kinh
(11.7%), bóng chuyền (15%) và võ thuật (6.3%); nhiều môn học chuyên
ngành thiếu giảng viên: Đá cầu – Cầu mây, Quần vợt, Bơi, Cờ vua, Bóng bàn.
Môn Bóng ném thiếu 6.4% giảng viên. Kết quả thiếu hụt này được nhìn nhận
do phân tích lấy tiêu chí đánh giá là các môn thể thao chuyên ngành. Nếu
phân tích lấy tiêu chí là giảng viên đào tạo thuộc khối ngành TDTT thì về cơ
bản các giảng viên vẫn đáp ứng việc giảng dạy một số môn thể thao không
thuộc môn chuyên sâu. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, mục tiêu đào tạo của
trường đại học Tây Bắc là các giáo viên chuyên TDTT thì những phân tích
của đề tài xây dựng là phù hợp. Bên cạnh đó thì những phân tích trên chưa
tính đến việc giảng viên phải kiêm nhiệm các môn lý thuyết thuộc kiến thức
ngành và chuyên ngành.
Về thực trạng công trình TDTT:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_cac_giai_phap_nham_nang_cao_chat_luong_da.pdf