MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN . 3
1.1. Bệnh tâm thần phân liệt . 3
1.1.1. Một số khái niệm về bệnh tâm thần phân liệt . 3
1.1.2. Tình hình bệnh tâm thần phân liệt trên thế giới và tại Việt Nam . 4
1.1.3. Chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt . 4
1.1.4. Điều trị bệnh tâm thần phân liệt . 6
1.2. Tổng quan về sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt . 11
1.2.1. Olanzapin . 11
1.2.2. Hiệu quả của olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt . 19
1.2.3. Tổng quan về độ an toàn olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt . 25
1.3. Quản lý sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt nhằm
đảm bảo hiệu quả an toàn thông qua giải pháp công nghệ . 34
1.3.1. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng . 34
1.3.2. Nghiên cứu về quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt có tích hợp hệ
thống hỗ trợ quyết định lâm sàng . 40
1.4. Vài nét về Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1 và hoạt động dƣợc
lâm sàng tại bệnh viện . 44
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 46
2.1. Mục tiêu 1: Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị
TTPL tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 . 47
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu . 47
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu . 47
2.1.3. Nội dung nghiên cứu . 49
2.1.4. Xử lý số liệu nghiên cứu cho mục tiêu 1 . 50
2.2. Mục tiêu 2: Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ
ra quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt sử
dụng olanzapin . 51
2.2.1. Xây dựng hƣớng dẫn sử dụng olanzapin trên bệnh nhân TTPL sử
dụng olanzapin. 51
2.2.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết
định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin . 52
2.3. Mục tiêu 3: Phân tích các can thiệp dược lâm sàng trong điều trị
bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng olanzapin thông qua phần
mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng . 56
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu . 56
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu . 56
2.3.3. Nội dung nghiên cứu . 59
2.3.4. Xử lý số liệu nghiên cứu . 60
2.4.Các quy ƣớc và đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu . 60
2.4.1. Các quy ƣớc chính trong nghiên cứu . 60
2.4.2. Một số định nghĩa và quy ƣớc khác . 64
2.5. Đạo đức nghiên cứu . 66
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 67
3.1. Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần
phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1 . 67
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân sử dụng olanzapin trong mẫu nghiên cứu . 67
3.1.2. Phân tích hiệu quả đáp ứng trên bệnh nhân TTPL có sử dụng
olanzapin . 70
3.1.3. Phân tích độ an toàn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt có sử dụng
olanzapin . 75
3.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết
định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng
olanzapin . 85
3.2.1. Xây dựng hƣớng dẫn sử dụng olanzapin cho điều trị bệnh nhân
TTPL . 85
3.2.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin . 86
3.3. Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân
tâm thần phân iệt sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý
có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng . 97
3.3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu . 98
3.3.2. Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trên bệnh nhân TTPL sử
dụng olanzapin thông qua phần mềm CDS-OLAI® . 101
3.3.3. Độ hài lòng của bác sỹ điều trị về tính năng của phần mềm CDS-
OLAI® . 105
Chƣơng 4. BÀN LUẬN . 107
4.1. Tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1 . 107
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân sử dụng olanzapin trong mẫu nghiên cứu . 107
4.1.2. Phân tích hiệu quả đáp ứng trên bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin . 112
4.1.3. Phân tích độ an toàn trên bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin. 116
4.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp các hệ thống hỗ trợ quyết
định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng
olanzapin . 127
4.2.1. Xây dựng hƣớng dẫn sử dụng olanzapin tại bệnh viện . 127
4.2.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin . 129
4.3. Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân
tâm thần phân liệt sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý
có tích hợp hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng . 133
4.3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu . 133
4.3.2. Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trên bệnh nhân TTPL sử
dụng olanzapin thông qua phần mềm CDS-OLAI® . 134
4.3.3. Độ hài lòng của bác sỹ điều trị về các tính năng của phần mềm
CDS-OLAI® . 139
4.4. Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu . 139
4.4.1. Ƣu điểm của nghiên cứu . 139
4.4.2. Hạn chế của nghiên cứu . 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 142
1. Kết luận . 142
1.1. Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt
tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1 . 142
1.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp các hệ thống hỗ trợ ra quyết
định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng
olanzapin . 143
1.3. Phân tích can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân tâm thần
phân liệt sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý có tích
hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng . 143
2. Kiến nghị . 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
237 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu can thiệp việc sử dụng Olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn tại bệnh viện tâm thần Trung Ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đơn trị liệu, tuy nhiên có tổng 55 bệnh nhân đƣợc sử dụng phối hợp với ít
nhất một loại thuốc an thần kinh khác, chiếm 23,7%.
3.1.2. Phân tích hiệu quả đáp ứng trên bệnh nhân TTPL có sử dụng olanzapin
3.1.2.1. Đặc điểm hiệu quả cải thiện triệu chứng trên bệnh nhân nghiên cứu
Hiệu quả cải thiện triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân TTPL trong mẫu
nghiên cứu đƣợc thể hiện qua mức độ giảm điểm thang tâm thần ngắn BPRS.
Giá trị Thời gian điều trị nội trú, tuần Sau điều trị, (toàn
bộ mẫu) 2 4 6 8 12 16
Tổng số BN, N 232 232 188 135 41 14 232
Giảm điểm
BPRS, TB ± SD
- 11,0 ±
7,5
-14,6
± 7,5
-16,3
± 6,8
-17,3
± 6,4
-16,6
± 5,6
-17,7
± 6,5
-16,2 ±
6,9
Tỷ lệ BN đáp
ứng, n (%)
83
(35,8)
141
(60,8)
135
(71,8)
107
(79,3)
32
(78,0)
11
(78,6)
177
(76,3)
Bảng 3.5. Giảm điểm BPRS so với ban đầu theo độ dài đợt điều trị của bệnh nhân
Cải thiện điểm lâm sàng BPRS là mức giảm điểm lâm sàng BPRS sau điều
trị so với ban đầu. Giảm điểm BPRS trung bình trong toàn bộ mẫu nghiên cứu là: -
16,2 ± 6,9. Điểm BPRS trung bình có xu hƣớng giảm theo thời gian điều trị tại
bệnh viện. Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng giảm ≥ 40% điểm BPRS tĕng từ 60,8 % lên
79,3% khi thời điểm đánh giá tĕng từ tuần 4 lên tuần 8. Tuy nhiên sau đó tỷ lệ này
không tĕng nữa tại các thời điểm sau 8 tuần điều trị. Tỷ lệ đáp ứng chung sau điều
trị nội trú của tất cả mẫu nghiên cứu là 76,3%.
71
3.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cải thiện triệu chứng của BN TTPL
Các yếu tố về đặc điểm bệnh nhân, bệnh TTPL, đặc điểm sử dụng thuốc, và
tiền sử đáp ứng thuốc đƣợc đƣa vào phân tích BMA để lựa chọn các biến khả dĩ cho
phân tích đa biến yếu tố ảnh hƣởng tới độ giảm điểm BPRS.
Bảng 3.6. Phân tích hồi qui đa biến yếu tố ảnh hưởng đến giảm điểm BPRS
Đặc điểm Tần suất
xuất hiện
Hệ số ảnh
hƣởng OR (95%CI) P
BPRS ban đầu 100,0 -0,61 0,54 (0,49-0,60) 0,000
Không rõ tiền sử đáp ứng 93,9 -3,47 0,03 (0,00-0,26) 0,001
Tiền sử có đáp ứng thuốc 97,7 -4,16 0,02 (0,00-0,11) 0,000
Giới tính (nữ) 25,3 -2,01 0,13 (0,02-0,81) 0,030
Liều olanzapin > 20
mg/ngày
44,7 -2,09 0,12 (0,03-0,56) 0,007
Hình 3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố lên giảm điểm BPRS sau điều trị
Các biến đƣợc đề xuất qua phân tích này đƣợc lựa chọn để phân tích hồi qui
tuyến tính đa biến. Với mục đích tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố có ý
nghĩa trên lâm sàng, đồng thời có mức độ giải thích độ dao động phƣơng sai cao
nhất, chúng tôi chọn mô hình có giá trị BIC cao thứ ba, gồm 4 yếu tố, là mô hình
giải thích đƣợc nhiều nhất phƣơng sai điểm BPRS, r2 = 45,4 (Phụ lục III.A). Phân
tích hồi qui đa biến cho kết quả ở bảng 3.6. và hình 3.1., cả 4 yếu tố dự đoán đều có
ý nghĩa thống kê và mô hình giải thích đƣợc 44,3% dao động giảm điểm BPRS.
a.
b.
c.
d.
Điểm BPRS ban đầu Tiền sử đáp ứng thuốc ATK (0: không đáp ứng; 1: không rõ tiền sử; 2: có đáp ứng)
G
iảm
B
P
R
S
G
iảm
B
P
R
S
Giới tính (0: nữ; 1: nam) Liều olanzapin (>20 mg/ngày)
G
iảm
B
P
R
S
G
iảm
B
P
R
S
72
3.1.2.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng và mô hình dự đoán hiệu quả đáp ứng
Lựa chọn mô hình dự đoán
Một mô hình học máy dự đoán hiệu quả đáp ứng, cần thực hiện các bƣớc:
thu thập dữ liệu, chuẩn bị dữ liệu, lựa chọn mô hình, huấn luyện mô hình, đánh giá
mô hình. Dữ liệu đầu vào để chạy mô hình sau bƣớc thu thập nhƣ đã trình bày ở
mục 3.1.1., đƣợc nhập vào excel, mã hóa theo qui chuẩn tƣơng thích với phần mềm
học máy hiện hành. Tại bƣớc này, chúng tôi tiến hành lựa chọn mô hình dự đoán
học máy phù hợp với tính chất bộ dữ liệu. Trong các mô hình học máy hiện nay,
thuật toán cây quyết định (Decision Tree) là có khả nĕng đáp ứng đƣợc toàn diện
nhất các tiêu chuẩn này, với khả nĕng dự đoán cao, kết quả có tính trực quan, dễ
phiên giải. Ngoài ra trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phƣơng án lựa chọn
biến số để đƣa vào chạy mô hình: có và không chọn biến thông qua phân tích BMA.
Tiếp theo là bƣớc huấn luyện mô hình.
Huấn luyện mô hình học máy
Ở phƣơng án thứ nhất, các yếu tố đầu vào liên quan đến quá trình điều trị của
bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin đƣợc đƣa vào phân tích BMA để lựa chọn các
yếu tố ảnh hƣởng tiềm nĕng cho mô hình cây quyết định. Kết quả của phân tích này
là đƣa ra 5 mô hình có xác suất hậu định cao nhất (Phụ lục III.B). Các biến xuất
hiện trong các mô hình này (bao gồm: tiền sử đáp ứng thuốc, đáp ứng sớm tại thời
điểm 2 tuần, liều dùng olanzapin, tình trạng có HCCH ban đầu và giai đoạn bệnh)
tiếp theo đƣợc đƣa vào phân tích mô hình cây quyết định nhằm khẳng định lại các
yếu tố có tính dự đoán ổn định hơn cho biến đầu ra là hiệu quả đáp ứng lâm sàng. Ở
đây chúng tôi chia mẫu huấn luyện và mẫu kiểm định theo tỷ lệ 0,8/0,2, sử dụng kỹ
thuật tái lấy mẫu chéo (cross-validated resampling, 10-fold), mô hình lần lƣợt đƣợc
xây dựng trên 9 phần dữ liệu, để chọn ra mô hình tối ƣu nhất, và có tinh chỉnh dữ
liệu bằng kỹ thuật cắt tỉa (pruning), cuối cùng thu đƣợc kết quả mô hình cây quyết
định (ở hình 3.2.a). Sau đó, mô hình đƣợc thử nghiệm lại trên tập kiểm định thu
đƣợc ma trận nhầm lẫn (confusion matrix) tƣơng ứng (hình 3.3a.).
Thực hiện thao tác tƣơng tự với phƣơng án chọn biến thứ hai: tất cả biến liên
quan đều đƣợc đƣa vào phân tích mô hình cây quyết định không thông qua chọn
biến theo phân tích BMA, thu đƣợc mô hình ở hình 3.2.b và ma trận nhầm lẫn
tƣơng ứng (hình 3.3b).
73
a. Mô hình cây quyết định có lựa chọn biến theo BMA
b. Mô hình cây quyết định không qua lựa chọn biến
Dap.ung_2tuan: đáp ứng sớm tại thời điểm 2 tuần (0/1: không/có đáp ứng giảm ≥ 20% điểm
BPRS); Tien.su_dap.ung: tiền sử đáp ứng thuốc (0: kém đáp ứng thuốc ATK, 1: không rõ
tiền sử đáp ứng; 2: có đáp ứng với thuốc ATK); Lieu.duy.tri_OLZ: liều duy trì olanzapin
(mg); Bmi00: BMI thời điểm ban đầu; haloperidol=1: có dùng haloperidol; valproat=0:
không dùng valproat; Yes/No: điều kiện thỏa mãn/không thỏa mãn
Hình 3.2. Biểu đồ mô hình cây quyết định trong dự đoán hiệu quả đáp ứng
74
Đánh giá chất lượng mô hình
Tiếp theo là bƣớc đánh giá mô hình. Để chọn ra đƣợc mô hình ƣu thế hơn, về
mặt các thông số dự đoán có ý nghĩa trên thực tế lâm sàng, chúng tôi tiến hành so
sánh hai mô hình cây quyết định đã thu đƣợc. Từ ma trận nhầm lẫn của hai mô hình
trên (hình 3.3), qua tính toán chúng tôi thu đƣợc các thông số đánh giá cụ thể của
hai mô hình này thể hiện qua bảng 3.7.
Dự đoán
0 1
Qu
an
sát
th
ực
0
8
3
1
2
33
Dự đoán
1
Qu
an
sát
th
ực
0
6
5
5
Ma trận nhầm lẫn mô hình a. Ma trận nhầm lẫn mô hình b.
0: có đáp ứng; 1: không có đáp ứng
Hình 3.3. Ma trận nhầm lẫn của mô hình cây quyết định dự đoán hiệu quả đáp ứng
Bảng 3.7. So sánh các thông số của hai mô hình cây quyết định
Mô hình cây quyết định Accuracy Recall Precision F1-score
Có chọn biến theo BMA 0,8913 0,9429 0,9167 0,9296
Không chọn biến theo BMA 0,7826 0,8571 0,8571 0,8571
Kết quả bảng 3.7. cho thấy, mô hình không chọn biến có thông số dự đoán
recall, precision, F1-score đều trên 80%, độ chính xác chung (accuracy) là dƣới
80%. Với mô hình có chọn biến theo phân tích BMA, các đại lƣợng này đều trên
90%, và accuracy là 89,1%. Nhƣ vậy, đối với mục đích dự đoán đáp ứng thì mô
hình có chọn biến có nhiều ƣu điểm hơn, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa có tính
trực quan cao và có thể ứng dụng trong dự đoán hiệu quả đáp ứng trên thực tế lâm
sàng. Trong trƣờng hợp không khai thác đƣợc thông tin chính xác về tiền sử đáp
ứng thuốc, và đã có sẵn các thông tin về thuốc dùng kèm thì mô hình không chọn
biến có thể sử dụng thay thế để dự đoán phần nào hiệu quả.
75
3.1.3. Phân tích độ an toàn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt có sử dụng
olanzapin
3.1.3.1. Hội chứng chuyển hóa trong quá trình điều trị
Tỷ lệ xuất hiện HCCH của bệnh nhân trong quá trình điều trị
Từ 232 bệnh nhân đƣợc thu dung vào nghiên cứu và theo dõi suốt quá trình
điều trị, có 30 bệnh nhân không thể xác định đƣợc tình trạng mắc hội chứng chuyển
hóa vì lý do không đƣợc chỉ định xét nghiệm sinh hóa trong quá trình điều trị. Còn
lại 202 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có thông tin về tình trạng HCCH trong quá
trình điều trị. Trong số này có 63 bệnh nhân mắc HCCH (chiếm 31,2%).
Trong quá trình điều trị olanzapin, bệnh nhân TTPL có thể đƣợc chỉ định xét
nghiệm sinh hóa máu tối đa mỗi tháng 1 lần. Bên cạnh đó chu vi vòng eo và cân
nặng đƣợc nhóm nghiên cứu theo dõi mỗi 2 tuần và khi cần; huyết áp và nhịp tim là
chỉ số đƣợc theo dõi hàng ngày. Nên nếu có đƣợc đồng thời các chỉ số để đánh giá
HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP III, thì nghiên cứu viên tiến hành ghi nhận tình
trạng HCCH và thời gian xuất hiện. Kết quả đƣợc tổng hợp qua bảng 3.8a (theo thời
gian ghi nhận đƣợc HCCH) và bảng 3.8b (theo mẫu có hoặc không tính 30 bệnh
nhân không có dữ liệu theo dõi về HCCH) dƣới đây:
Bảng 3.8a. Tỷ lệ HCCH ban đầu và trong quá trình điều trị
Thời điểm Ban đầu (T0)
Trong quá trình điều trị
(T4-T16)
Mẫu xét Mẫu toàn bộ
Mẫu có dữ liệu
theo dõi HCCH*
Mẫu toàn
bộ
Mẫu có dữ liệu theo
dõi HCCH *
Cỡ mẫu, N 232 202 232 202
Bệnh nhân có
HCCH, n (%)
44
(19,0%)
42
(20,8%)
63
(27,2%)
63
(31,2%)
* Không xét 30 BN thiếu xét nghiệm trong quá trình điều trị
Có thể thấy tỷ lệ biến cố về HCCH ban đầu dao động từ 19,0 % tới 20,8%.
Tỷ lệ mắc HCCH trong quá trình điều trị TTPL của mẫu nghiên cứu dao động từ
27,2% tới 31,2%. Tuy nhiên, do nghiên cứu có mục đích dự đoán việc xuất hiện
HCCH trong quá trình điều trị, nên 30 bệnh nhân thiếu thông tin này đƣợc loại đi
trong bƣớc phân tích tiếp theo về tính dự đoán và yếu tố ảnh hƣởng (Bảng 3.10 và
3.11). Bên cạnh đó, bảng 3.8b góp phần làm rõ mức sai số có thể có do việc loại đi
30 BN thiếu dữ liệu theo dõi HCCH. Nghiên cứu tính cho 2 giả định: “cả 30 BN
76
này đều có xuất hiện HCCH trong quá trình điều trị”, và “cả 30 BN này không xuất
hiện HCCH trong quá trình điều trị.
Bảng 3.8b. Tỷ lệ HCCH trong quá trình điều trị theo giả định sai số
Thời điểm Trong quá trình điều trị (T4-T16)
Mẫu xét
Toàn bộ Mẫu có dữ liệu
theo dõi HCCH Giả thiết 30 BN loại không xuất hiện HCCH
Giả thiết 30 BN loại
có xuất hiện HCCH
Cỡ mẫu, N 232 232 202
Bệnh nhân
có HCCH
n 63 93 63
% 27,2 40,1 31,2
Nhƣ vậy tỷ lệ xuất hiện HCCH chung của nghiên cứu khi chỉ xét bệnh nhân
có dữ liệu theo dõi (202 bệnh nhân) là 31,2%. Nhƣng tỷ lệ này có thể dao động từ
27,2 tới 40,1% khi xét bao hàm cả các bệnh nhân này.
Có 44 BN mắc HCCH trong mẫu 232 BN từ thời điểm ban đầu, chiếm
19,0%. Trong đó, 2 BN không đƣợc xác định lại HCCH trong quá trình điều trị
olanzapin, 42 BN còn lại đƣợc xác định lại HCCH ít nhất một lần. Trong số này, có
12 BN không tái diễn tình trạng HCCH, còn lại vẫn tiế p tục mắc HCCH.
Biện pháp xử trí biến cố về HCCH
Các biện pháp xử trí HCCH trong nghiên cứu đƣợc ghi nhận chi tiết ở bảng:
Bảng 3.9. Biện pháp xử trí HCCH ban đầu
Biện pháp xử trí, N=44 Mô tả n %
Thể dục Đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày với cƣờng độ vừa phải nhƣ là đi bộ 26
59,5
Theo dõi cân nặng Tháng 1 lần 30 68,2
Theo dõi BMI Tháng 1 lần 24 54,5
Theo dõi vòng eo Bất kỳ lần nào 0 0,0
Theo dõi huyết áp Thƣờng quy 44 100,0
Theo dõi chỉ số triglycerid,
cholesterol
Tháng 1 lần 12 27,3
Trên 1 tháng 28 63,6
Theo dõi chỉ số HDL Tháng 1 lần 7 15,9 Trên 1 tháng 15 34,1
Bệnh nhân có HCCH thƣờng đƣợc bác sĩ và điều dƣỡng hƣớng dẫn tập một
số bài thể dục hoặc đi bộ cƣờng độ vừa phải và đo cân nặng. Tất cả bệnh nhân này
77
cũng đều đƣợc đo huyết áp thƣờng quy. Do việc đo chu vi vòng eo chƣa phải là việc
làm thƣờng quy ở viện nên, chỉ trong thời gian nghiên cứu, bệnh nhân đƣợc điều
dƣỡng và nghiên cứu viên đo chỉ số vòng eo, trao đổi kết quả với BSĐT và ghi vào
sổ tay nghiên cứu, chứ không ghi nội dung này vào hồ sơ bệnh án.
Đặc điểm bệnh nhân giữa hai nhóm có và không có HCCH
Đặc điểm nhân trắc, tiền sử, đặc điểm lâm sàng và sử dụng thuốc so sánh
giữa 2 nhóm thể hiện qua bảng 3.10:
Bảng 3.10. So sánh đặc điểm bệnh nhân giữa hai nhóm có và không có HCCH
Đặc điểm nhân trắc Có HCCH,
n=63
Không
HCCH,
n=139
p-value
Tuổi, mean ± SD 42,5 ± 10,8 37,7 ± 10,7 0,004
Giới, nam (%) 55 (87,3) 117 (84,2) 0,715
Hút thuốc lá thƣờng xuyên, n (%) 16 (25,4) 31 (22,3) 0,779
BMI, mean ± SD 22,4 ± 2,8 20,3 ± 2,5 0,000
Thừa cân (BMI ≥ 23), n (%) 29 (46,0) 17 (12,2) 0,000
Tiền sử đã dùng OLZ, n (%) 30 (47,6) 55 (39,6) 0,358
Tiền sử có đáp ứng, n (%) 38 (60,3) 74 (53,2) 0,251
Tiền sử CHO≥6.2 (và/hoặc triglycerid≥2.26), n (%) 13 (20,6) 5 (3,6) 0,000
Tiền sử tĕng glucose máu≥7, n (%) 16 (25,4) 22 (15,8) 0,156
Tiền sử tĕng huyết áp≥140/90, n (%) 3 (4,8) 5 (3,6) 0,707
Dùng haloperidol- chlorpromazin trƣớc OLZ, n(%) 13 (20,6) 18 (12,9) 0,233
Đặc điểm lâm sàng bệnh TTPL
Thời gian mắc bệnh*, nĕm 14,9 ± 8,0 10.9 ± 8.7 0,001
Giai đoạn mới mắc, n(%) 6 (9,5) 27 (19.4) 0,119
Điểm BPRS ban đầu, mean ± SD 50,2 ± 6,5 51,0 ± 6,9 0,421
Đặc điểm sử dụng thuốc
Liều OLZ
(mg/ngày)
Liều duy trì* 20 (10,0) 20 (10,0) 0,882
Liều cao >20 mg/ngày 17 (27,0) 44 (31,7) 0,614
Liều cao tích lũy thuốc ATK (%)* 100,0 (50,0) 108.3 (50,0) 0,375
Liều cao tích lũy >100%, n (%) 26 (41,3) 64 (46,0) 0,631
Liều tƣơng đƣơng CPZ tích lũy (mg CPZ)* 200 (100) 250 (100) 0,262
Đặc điểm dò liều
OLZ, n%
Có dò liều 13 (20,6) 33 (23,7) 0,759
Không dò liều 50 (79,4) 106 (76,3) 0,759
Khoảng cách đƣa
liều OLZ, n%
1 lần một ngày 7 (11,1) 21 (15,1) 0,588
2 lần một ngày 56 (88,9) 118 (84,9) 0,588
Thuốc phối hợp,
n%
Diazepam 12 (19,0) 34 (24,5) 0,504
Valproat 24 (38,1) 69 (49,6) 0,170
78
Chống trầm cảm 4 (6,3) 4 (2,9) 0,259
Đa trị thuốc ATK 14 (22,2) 34 (24,5) 0,867
Đặc điểm chuyển hóa
AST0* 36 (22,3) 38 (42,8) 0,176
ALT0* 33,1 (17,4) 30,2 (22,9) 0,482
Vòng eo ban đầu, mean ± SD 84,4 ± 8,6 77,1 ±7,2 0,000
Huyết áp tâm thu, mean ± SD 117,2 ± 9,5 116,1 ± 7,4 0,266
Huyết áp tâm trƣơng, mean ± SD 75,0 ± 6,9 74,3 ± 6,3 0,547
Glucose máu ban đầu, mean ± SD 6,3 ± 2,3 5,7 ± 1,9 0,046
Triglycerid ban đầu* 2,9 (2,3) 1,4 (1,0) 0,000
CHO ban đầu, mean ± SD 5,1 ± 1,3 4,6 ± 1,0 0,007
HDL ban đầu, mean ± SD 1,23 ± 0,30 1,08 ± 0,25 0,002
LDL ban đầu, mean ± SD 2,5 ± 0,9 2,6 ± 0,8 0,531
Vòng eo bao đầu cao**, n(%) 24 (38,1) 10 (7,2) 0,000
Huyết áp ban đầu cao** , n(%) 6 (9,5) 11 (7,9) 0,914
Triglycerid ban đầu ≥1.7, n(%) 44 (69,8) 52 (38,0) 0,000
Glucose máu ban đầu ≥5.6, n(%) 33 (52,4) 57 (41,0) 0,176
HDL ban đầu thấp** , n(%) 34 (54,0) 36 (25,9) 0,000
Có hội chứng chuyển hóa**, n(%) 30 (47,6) 12(8,6) 0,000
Đặc điểm khác, n (%)
Ĕn không hết suất tiêu chuẩn 8 (12,7) 22 (15,8) 0,715
Có tham gia hoạt động phục hồi chức nĕng 11 (17,5) 26 (18,7) 0,988
ATK: An thần kinh; *Trung vị ( tứ phân vị); ** Theo tiêu chuẩn NCEP ATP III; Liều tương đương
CPZ = tổng liều tương đương của thuốc ATK tính theo mg chlorpromazin; Liều cao tích lũy= tổng
%liều của thuốc ATK so với liều tối đa khuyến cáo; OLZ: olanzapin
Tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở nhóm có HCCH và
nhóm không có HCCH lần lƣợt là 42,5 ± 10,8 và 37,7 ± 10,7, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p=0,004. Ở cả 2 nhóm nghiên cứu phần lớn bệnh nhân đều là nam giới
(chiếm trên 80%). Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng liều cao olanzapin là 27,0% ở nhóm có
HCCH và 31,7% ở nhóm không HCCH, khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm với p>0,05. Ngoài ra, phân tích so sánh chỉ ra các đặc điểm khác nhau có ý
nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân có HCCH và không có HCCH trong quá
trình điều trị gồm có: tuổi, BMI ban đầu, tiền sử tĕng CHO, thời gian mắc bệnh,
vòng eo ban đầu, nồng độ glucose máu, triglycerid, cholesterol, HDL ban đầu, và
tình trạng có hội chứng chuyển hóa ban đầu. Bên cạnh đó, đặc điểm về bệnh TTPL,
liều dùng của olanzapin, liều của thuốc an thần kinh cũng nhƣ các loại thuốc phối
hợp khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
79
Phân tích hồi qui logistic các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới HCCH
Tiếp theo kết quả phân tích ở trên, với các đặc điểm khác nhau có ý nghĩa
giữa hai nhóm có và không có HCCH trong quá trình điều trị, chúng tôi đƣa vào
phân tích hồi quy đơn biến để xem mức độ ảnh hƣởng của mỗi yếu tố đối với sự
xuất hiện HCCH trên bệnh nhân. Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích đơn biến yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới HCCH
Đặc điểm OR 95% CI P
Tuổi, nĕm 1,04 1,01-1,07 0,004
BMI, kg/m2 1,34 1,18-1,52 <0,001
Thừa cân (BMI ban đầu ≥ 23), Y 6,12 3,01-12,44 <0,001
Tiền sử CHO ≥ 6.2, Y 6,97 2,36-20,55 <0,001
Thời gian mắc bệnh, nĕm 1,05 1,02-1,09 0,003
Vòng eo ban đầu, cm 1,13 1,08-1,18 <0,001
Glucose máu ban đầu, mmol/l 1,16 1,01-1,35 0,041
Triglycerid ban đầu, mmol/l 2,0 1,5-2,68 <0,001
CHO ban đầu, mmol/l 1,48 1,13-1,94 0,004
HDL ban đầu, mmol/l 0,14 0,04-0,54 0,004
Vòng eo bao đầu cao*, Y 7,94 3,5-18,3 <0,001
Triglycerid ban đầu cao*, Y 3,79 2,0-7,17 <0,001
HDL ban đầu thấp*, Y 3,35 1,8-6,26 <0,001
Có hội chứng chuyển hóa*, Y 9,62 4,45-20,8 <0,001
Y: có (biến nhị phân = 1)
Kết quả nghiên cứu phát hiện đƣợc 8 yếu tố ảnh hƣởng là biến liên tục, gồm:
tuổi, BMI, thời gian mắc bệnh, vòng eo ban đầu, nồng độ glucose, triglycerid,
cholesterol, HDL trong máu ban đầu đều có ý nghĩa thống kê khi phân tích đơn biến
ảnh hƣởng tới đầu ra là HCCH trong quá trình điều trị, trong đó chỉ có giá trị HDL
ban đầu cho ảnh hƣởng nghịch. Có 6 yếu tố dạng biến nhị phân ảnh hƣởng có ý
nghĩa thống kê bao gồm: tiền sử có tĕng cholesterol và/hoặc triglycerid, thừa cân
ban đầu, vòng eo ban đầu cao, triglycerid ban đầu cao, HDL ban đầu thấp, và sự có
mặt HCCH tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
Xây dựng mô hình dự đoán cây quyết định cho xuất hiện HCCH
80
Tỷ lệ bệnh nhân gặp HCCH trong điều trị của mẫu nghiên cứu là 31,2%. Do
các yếu tố ảnh hƣởng đã xác định ở bảng 3.11 khá đa dạng, và không thỏa mãn giả
thiết độc lập của mô hình hồi qui đa biến. Mô hình cây quyết định có thể khắc phục
nhƣợc điểm này của bộ dữ liệu. Chúng tôi tiến hành phân tích mô hình cây quyết
định trong 4 trƣờng hợp nhƣ ở bảng 3.12. Sau đó, tiến hành so sánh các mô hình thu
đƣợc kết quả ở hình 3.4.
Bảng 3.12. Đặc điểm chọn biến của các mô hình cây quyết định dự đoán HCCH
Trƣờng
hợp
Đặc điểm chọn biến vào mô hình
Biến ban đầu Chọn biến BMA
Các thuộc tính cuối đƣợc đƣa vào mô
hình
1 Tất cả yếu tố ảnh
hƣởng đơn biến có
ý nghĩa
Không
(14) age + duration + bmi0 + overweight0 +
highCHO.his + waist0 + glucose0 +
triglycerid0 + cho0 + HDL0 + high.waist0 +
high.TG0 + low.HDL0 + MetS0
2 Có (6) age + bmi0 + waist0 + triglycerid0 + HDL0 + low.HDL0
3
Chỉ giữ lại biến liên
tục cho cùng 1
thuộc tính
Không
(10) age + duration + bmi0 + highCHO.his
+ waist0 + glucose0 + triglycerid0 + cho0 +
HDL0 + MetS0
4
Chỉ giữ lại biến nhị
phân cho cùng 1
thuộc tính
Không
(10) age + duration + overweight0 +
highCHO.his + glucose0 + cho0 +
high.waist0 + high.TG0 + low.HDL0 +
MetS0
Ghi chú: Age: tuổi; duration: thời gian mắc bệnh; highCHO.his: tiền sử tĕng cholesterol và hoặc
triglycerid; bmi0, overweight0, waist0: lần lượt là BMI, tình trạng thừa cân, chu vi vòng eo ban đầu;
glucose0, triglycerid0, HDL0, LDL0: lần lượt là nồng độ glucose máu, triglycerid, HDL, LDL ban
đầu; MetS0: tình trạng hội chứng chuyển hóa ban đầu
Ở hai trƣờng hợp đầu, tất cả 14 yếu tố (biến số ảnh hƣởng) ở bảng 3.11. đều
đƣợc đƣa vào phân tích mô hình cây quyết định. Trong đó, trƣờng hợp 1, nhóm
nghiên cứu không qua bƣớc chọn biến theo BMA, trƣờng hợp 2 là có chọn biến
bằng BMA.
Với hai trƣờng hợp sau, chỉ giữ lại một trong hai biến, liên tục hoặc nhị
phân, nếu của cùng một thuộc tính, để phân tích mô hình cây quyết định. Trong đó,
trƣờng hợp 3 giữ lại biến liên tục, trƣờng hợp 4 giữ lại biến nhị phân.
Kết quả 3 trƣờng hợp đầu thu đƣợc cùng mô hình cây quyết định (hình 3.4a.)
Kết quả cho trƣờng hợp 4 là mô hình cây quyết định ở hình 3.4b.
81
Dự đoán
0
Qu
an
sát
thự
c
0
27
1
1
4
9
a. Mô hình cây quyết định trường hợp 1,2, 3 Ma trận nhầm lẫn mô hình a.
Ghi chú: waist0: chu vi eo ban đầu (cm); triglycerid0: nồng độ triglycerid ban đầu (mmol/l); age:
tuổi BN; 0: không mắc HCCH; 1: có mắc HCCH
Dự đoán
0 1
Qu
an
sát
thự
c
0
22
6
1
6
7
b. Mô hình cây quyết định trường hợp 4
Ma trận nhầm lẫn mô hình b.
Ghi chú: MetS0: tình trạng HCCH ban đầu; overweight0: tình trạng thừa cân ban đầu (1: có thừa
cân, 0: không); cho0, glucose0: nồng độ cholesterol, glucose máu ban đầu (mmol/L), duration: thời
gian mắc bệnh (nĕm); 0: không mắc HCCH; 1: có mắc HCCH
Mô hình Accuracy Recall Precision F1-score
3.4a. 0,878 0,692 0,900 0,783
3.4b. 0,707 0,538 0,538 0,583
Hình 3.4. Biểu đồ mô hình cây quyết định và thông số đánh giá của một số mô hình
trong dự đoán xuất hiện hội chứng chuyển hóa
Mô hình 3.4a gồm 3 nút: vòng eo < 89 cm, triglycerid < 3,1 cm, tuổi < 36.
Mô hình này có các thông số đánh giá độ chính xác tối ƣu hơn mô hình 3.4b,
82
accuracy đạt 0,878, precision 0,9, tuy nhiên F1-score chỉ đạt 0,783, và recall là
0,692. Tuy nhiên, tỷ lệ âm tính giả rất thấp (1/28), tỷ lệ dƣơng tính giả cao 30,8%
(recall=0,692).
Mô hình thứ hai, gồm 5 nút có thể sử dụng khi có thông tin về HCCH ban
đầu của bệnh nhân, tuy nhiên các thông số về khả nĕng dự đoán của mô hình này
đều dƣới 0,8 và thấp hơn mô hình trên.
3.1.3.2. Độ an toàn trên tim mạch trong điều trị bệnh nhân TTPL sử dụng
olanzapin
Trong sử dụng thuốc an thần kinh, độ an toàn trên tim mạch đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lƣợc lựa chọn và theo dõi sử dụng các thuốc an thần kinh.
Trong nghiên cứu theo dõi thuần tập về sử dụng thuốc trên bệnh nhân TTPL sử
dụng olanzapin trong suốt quá trình điều trị tại bệnh viện, chúng tôi thu đƣợc một số
kết quả về biến cố trên tim mạch nhƣ sau:
Bảng 3.13. Biến cố bất lợi trên tim mạch trong mẫu nghiên cứu
Biến cố bất lợi (AE), N=232 n %
Tĕng nhịp tim > 100 nhịp/phút 17 7,3
Giảm nhịp tim < 60 nhịp/phút 6 2,6
Tĕng huyết áp ≥ 140/90 mmHg 23 9,9
Biến cố trên khoảng QTc, N=92
Tĕng trên 10% 15 6,5
Kéo dài trên 450/470 ms với nam (nữ) 3 3,3
Tĕng trên 60 ms so với ban đầu 6 6,5
Với kết quả này, biến cố bất lợi tim mạch ghi nhận thƣờng quy gặp với tỷ lệ
cao nhất là tĕng huyết áp (9,9%), tiếp theo là tĕng nhịp tim (7,3%).
Đối với biến cố ghi nhận qua kết quả điện tâm đồ có đƣợc trong nghiên cứu,
biến cố tĕng khoảng QTc trên 10% chiếm tỷ lệ cao nhất (16,3%) nhƣng ít có ý
nghĩa về mặt lâm sàng. Tƣơng tự, biến cố tĕng khoảng QTc trên 60 ms so với ban
đầu xảy ra ở 6 bệnh nhân, chiếm 6,5%, là biến cố bất lợi cần phải theo dõi phù hợp.
Tuy nhiên, kéo dài khoảng QTc trên 450 (470) ms với nam (nữ) là biến cố cần có
phƣơng án xử trí thích hợp của bác sĩ điều trị, có 3 BN có biến cố này, chiếm 3,3%
trong tổng số 92 bệnh nhân có dữ liệu.
83
3.1.3.3. Tương tác thuốc trong điều trị bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin
Bảng 3.14 dƣới đây là tổng hợp kết quả về tƣơng tác của olanzapin với các
thuốc khác gặp trong quá trình điều trị trên bệnh nhân:
Bảng 3.14. Tương tác giữa olanzapin và các thuốc trong điều trị TTPL
TT
Cặp tƣơng tác Mức
độ
Hậu quả Số lƣợng cặp
N %
1 Thioridazin – olanzapin CCĐ
Tĕng nguy cơ kéo dài
khoảng QTc, tĕng
nguy cơ xoắn đỉnh
1
0,4
2 Clozapin – olanzapin NT
Tĕng nguy cơ kéo dài
khoảng QTc
12
37 15,9
3 Sulpirid – olanzapin NT 2
4 Amisulprid – olanzapin NT 5
5 Quetiapin – olanzapin NT 7
6 Sertralin – olanzapin NT 3
7 Mirtazapin – olanzapin NT 2
8 Fluoxetin – olanzapin NT 6
9 Fluvoxamin –
olanzapin NT
Tĕng tác dụng phụ
olanzapin 2 0,9
10 Valproat – olanzapin TB Giảm nồng độ olanzapin huyết tƣơng 95
136 58,6
11 Haloperidol - olanzapin TB
Tĕng nồng độ cả hai
thuốc, tĕng nguy cơ
tác dụng phụ hệ ngoại
tháp, parkinson
21
12 Diazepam - olanzapin TB
Tĕng tác dụng hạ
huyết áp tƣ thế, tác
dụng an thần quá
mức, ức chế hô hấp
56
Chú thích: CCĐ: chống chỉ định; NT: nghiêm trọng; TB: trung bình
Có 40 BN có tƣơng tác thuốc - thuốc mức độ từ nghiêm trọng trở lên
(17,2%). Trong đó, 1 BN ở mức chống chỉ định, đó là cặp tƣơng tác olanzapin -
thioridazin. Tƣơng tác thuốc – thuốc nghiêm trọng phần lớn gặp giữa olanzapin với
các thuốc an thần kinh khác (clozapin, supirid, quetiapin, amisulprid) hoặc với
thuốc chống trầm cảm (sertralin, mirtazapin, fluoxetin, fluvoxamin).
84
Tƣơng tác thuốc - thuốc ở mức độ trung bình gặp chủ yếu với 3 thuốc:
valproat, diazepam, haloperidol. Valproat là thuốc điều chỉnh khí sắc thƣờng hay
đƣợc phối hợp với thuốc an thần kinh trong điều trị TTPL. Diazepam là thuốc có tác
dụng an thần, làm giảm các tình trạng cĕng thẳng, lo