Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt - Nguyễn Tiến Quý

LỜI CAM ĐOAN .1

LỜI CẢM ƠN . II

MỤC LỤC .III

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH.VII

DANH MỤC CÁC BẢNG. IX

DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU.X

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. XI

MỞ ĐẦU.1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC

VÀ NGOÀI NƯỚC.6

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng ở ngoài nước

.6

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về công tác trao đổi toa xe hàng ở trong nước

.9

Những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết.11

1.3.1. Ở nước ngoài.11

1.3.2. Ở trong nước .12

1.3.3. Xác định vấn đề cần giải quyết trong luận án.13

Phương pháp nghiên cứu của luận án .14

Kết cấu luận án .14

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TRAO ĐỔI

TOA XE HÀNG GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT.15

2.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển giao thông vận tải Đường sắt Việt Nam 15

2.2. Phân loại toa xe và hiệu quả kinh tế khi nâng cao các chỉ tiêu khai thác toa xe

hàng trên đường sắt.16

2.2.1. Phân loại toa xe hàng trên đường sắt .16

2.2.2. Hiệu quả kinh tế khi nâng cao chỉ tiêu khai thác toa xe hàng.18

2.3. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của công tác trao đổi toa xe hàng.20

2.4. Lợi ích của công tác trao đổi toa xe hàng.21

2.4.1. Đối với Nhà nước.21

2.4.2. Đối với Ngành Đường sắt .22

2.4.3. Đối với các DNVTĐS tham gia trao đổi toa xe.23

2.4.4. Đối với người tiêu dùng vận tải đường sắt .24

2.5. Nội dung của công tác trao đổi toa xe hàng .25iv

2.5.1. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô về quản lý Nhà nước và xây dựng hệ thống

văn bản quy định về công tác trao đổi toa xe hàng.25

2.5.2. Hoàn thiện về cơ sở lý luận cho công tác trao đổi toa xe hàng phù hợp với điều

kiện Việt Nam .28

2.5.3. Xây dựng hệ thống thông tin trong công tác trao đổi toa xe hàng.28

2.5.4. Tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành công tác trao đổi toa xe hàng .30

2.5.5. Tổ chức công tác giao tiếp toa xe hàng ở ga giao tiếp.30

2.5.6. Công tác thống kê thời gian sử dụng toa xe hàng.31

2.5.7. Công tác kiểm tra, giám sát trao đổi toa xe hàng.32

2.5.8. Xây dựng các phương án trao đổi toa xe hàng.33

2.5.9. Lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu .33

2.6. Các nguyên tắc tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng .34

2.7. Các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng.39

2.8. Kinh nghiệm trao đổi toa xe hàng trên thế giới.41

2.8.1. Liên minh Đường sắt quốc tế (UIC) .41

2.8.2. Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD.42

2.8.3. Hiệp hội vận tải đường sắt Châu Âu (ERFA).43

2.8.4. Hiệp hội đường sắt Châu Âu và các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng (CER) .44

2.8.5. Đường sắt Mỹ.45

2.8.6. Đường sắt Nga .47

2.8.7. Đường sắt Trung Quốc.47

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG

TRÊN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.49

3.1. Giới thiệu công tác trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam.49

3.1.1. Giai đoạn trước năm 1989.49

3.1.2. Giai đoạn từ năm 1989 -2003 .49

3.1.2.1. Các quy chế phân cấp quản lý toa xe .50

3.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các ban chuyên ngành Liên hiệp Đường sắt

Việt Nam trong công tác quản lý toa xe hàng .50

3.1.2.3. Quy chế trao đổi toa xe hàng ở các ga phân giới .51

3.1.2.4. Nội dung trao đổi toa xe hàng giai đoạn 1989 - 2003 .51

3.1.2.5. Các biện pháp quản lý kinh tế .53

3.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2014.54

3.1.4. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay .55

3.2. Nghiên cứu trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung

Quốc .60v

3.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển liên vận Đường sắt Việt Nam – Đường

sắt Trung Quốc.60

3.2.1.1. Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng - Bằng Tường.60

3.2.1.2. Tuyến Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu .61

3.2.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung

Quốc .61

3.2.3. Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa Đường sắt

Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc.62

3.2.4. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam và Đường sắt Trung

Quốc .67

3.3. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt và công tác trao đổi toa xe

hàng trên Đường sắt Việt Nam.69

3.3.1. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt .69

3.3.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần vận tải đường sắt.71

3.3.3. Phân tích công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần vận tải đường

sắt .73

3.4. Phương hướng giải quyết vấn đề trao đổi toa xe giữa các doanh nghiệp vận tải

đường sắt .78

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÔNG TÁC TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG

GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM.81

4.1. Xây dựng khung quy chế trao đổi toa xe hàng .81

4.1.1. Xây dựng khung các quy định về giao tiếp, vận dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bồi

thường toa xe bị mất mát trong công tác trao đổi toa xe hàng.81

4.1.2. Xây dựng khung các quy định về thống kê thời gian sử dụng và trao đổi toa xe

hàng.86

4.1.3. Các khung quy định về công tác thanh toán tiền thuê toa xe, sửa chữa toa xe và

các loại tiền phạt .86

4.2. Thiết kế hệ thống văn bản cho công tác trao đổi toa xe hàng .90

4.2.1. Xây dựng quy định phối hợp quản lý sửa chữa, vận dụng, giao tiếp toa xe hàng

.90

4.2.2. Xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế .94

4.3. Tổ chức bộ máy công tác trao đổi toa xe hàng và giao nhận toa xe ở các ga giao

tiếp (ga biên giới) .95

4.3.1. Tổ chức bộ máy trong công tác trao đổi toa xe hàng.95

4.3.2. Tổ chức công tác giao nhận toa xe hàng ở ga giao tiếp .99

4.4. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng .104vi

4.5. Xây dựng các phương án trao đổi toa xe hàng .109

4.5.1. Trường hợp 1: Theo quy chế dỡ xong trả về phạm vi sở hữu .109

4.5.2. Trường hợp 2: Theo quy chế dỡ đâu trả đấy.114

4.5.3. Trường hợp 3: Dỡ hàng xong trả theo yêu cầu không thuộc phạm vi sở hữu

.121

4.6. Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu

cho các doanh nghiệp vận tải đường sắt.125

4.6.1. Nội dung bài toán lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu.125

4.6.2. Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu

.126

4.6.3. Giải pháp tìm kiếm phương án lựa chọn trao đổi toa xe hàng tối ưu .130

4.6.3.1. Sơ đồ thực hiện tìm kiếm phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu .130

4.6.3.2. Giải pháp cụ thể.131

4.6.4. Thiết kế phần mềm.133

4.6.4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu mô tả mạng lưới đường sắt.133

4.6.4.2. Thiết kế chức năng (Uses case) .134

4.6.4.3. Thử nghiệm phần mềm.136

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .146

TÀI LIỆU THAM KHẢO.150

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .155

pdf169 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt - Nguyễn Tiến Quý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ tiêu chuẩn khai thác ( được quy định tại các văn bản hiện hành, cụ thể như: Toa xe hàng chưa đến kỳ hạn sửa chữa định kỳ +10 ngày, thùng và bộ phận hãm còn tốt chưa đến hạn,....). + Trao đổi về thương vụ toa xe hàng( Loại hàng hoá xếp trên toa xe hàng, trọng lượng, số vận đơn,....). + Trao đổi về việc đưa các toa xe hàng đi sửa chữa định kỳ ( bao gồm các toa xe hàng đến hạn sửa chữa phải đưa về trả liên hợp – Chủ toa xe hàng, các toa xe hàng do các Liên hợp khác cần đi qua phạm vi quản lý của một liên hợp để đến liên hợp khác,..) +Trao đổi các toa xe hàng rỗng. +Trao đổi các toa xe hàng P xi téc. +Trao đổi các toa xe hàng chở container và các thùng contaner. +Trao đổi các toa xe hàng công vụ và các toa xe hàng đặc biệt khác. *) Tổ chức thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng: - Các XNLHVTĐS khu vực đang tiến hành trao đổi toa xe hàng thông qua các trạm giao tiếp toa xe hàng đặt tại các ga giao tiếp. + Tại Ga Đồng Hới : Có hai trạm giao tiếp của 2 Xí nghiệp liên hợp I và II, mỗi trạm có từ 30 đến 40 người. Số toa xe hàng ngày xuất nhập qua đây khoảng 120 toa xe hàng nặng và 150 toa xe hàng rỗng. + Tại Ga Diêu trì: Có hai trạm giao tiếp của 2 Xí nghiệp liên hợp II và III, số cán bộ CNV từ 25-30 người và số lượng toa xe hàng trao đổi bình quân 250 toa xe hàng nặng và rỗng. 53 *) Nguyên tắc trao đổi: + Trao đổi theo đúng hiện trạng kỹ thuật của toa xe hàng và tình hình thương vụ hiện có trên toa xe hàng. + Các toa xe hàng chỉ có nhu cầu qua một trạm giao tiếp thì không tổ chức đi qua trạm tiếp theo. + Thời gian tính đọng toa xe hàng kể từ khi toa xe hàng đi qua trạm giao tiếp từ liên hợp chủ toa xe hàng đến liên hợp khai thác toa xe hàng. + Khi toa xe hàng đã qua trao đổi mà quá thời hạn 3 tháng không quay trở về liên hợp chủ toa xe hàng thì liên hợp khai thác toa xe hàng phải trả giá thuê gấp 2,5 lần giá quy định hiện hành ( được trừ 4 ngày nằm trong quy định thực hiện quay vòng toa xe hàng). 3.1.2.5. Các biện pháp quản lý kinh tế Toàn bộ toa xe của các XNLHVTĐS được dùng chung. Trên cơ sở quy chế trao đổi toa xe hàng và các biện pháp về kinh tế mà chủ yếu là hình thức trả tiền thuê toa xe hàng hoặc phạt kinh tế khi chiếm dụng toa xe hàng của nhau. - Định mức về thời gian vận dụng toa xe hàng chạy tàu liên tuyến: Để có cơ sở cho việc hạch toán tiền thuê toa xe hàng và phạt kinh tế khi chiếm dụng toa xe hàng của nhau giữa các xí nghiệp liên hợp. LHĐSVN ban hành định mức thời gian vận dụng các loại toa xe hàng trong từng xí nghiệp liên hợp cụ thể: + Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 1 là 82 giờ 20 + Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 2 là 59 giờ 10 + Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 3 là 62 giờ 50 + Quá thời gian được phép vận dụng là thời gian chiếm dụng toa xe hàng. - Định mức về ngày dừng sửa chữc bình quân: + Sửa chữa lớn toa xe hàng 30 ngày + Sửa chữa nhỏ toa xe hàng 15 ngày - Đơn giá thuê toa xe hàng chạy tàu liên tuyến: + Giá thuê toa xe hàng là 40.000 đồng/1 ngày toa xe hàng. 54 + Giá phạt chiếm dụng toa xe hàng quá thời gian cho phép vận dụng bằng 5 lần giá thuê toa xe hàng. - Quy định về sửa chữa toa xe hàng hỏng chạy tàu liên tuyến: Để sửa chữa nhanh toa xe hàng của các xí nghiệp liên hợp tham gia vận tải liên tuyến bị hư hỏng phải cắt lại dọc đường đã có quy định như sau: Khi có toa xe hàng bị hư hỏng tại khu vực nào thì xí nghiệp liên hợp khu vực đó phải có trách nhiệm sửa chữa nhanh chóng để giải phóng toa xe hàng, bất kể toa xe hàng đó thuộc xí nghiệp liên hợp nào quản lý. Nếu để toa xe hàng nằm lâu tại khu vực mình thì phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền phạt đọng toa xe hàng theo quy định. Chi phí sửa chữa toa xe hàng do xí nghiệp liên hợp có toa xe hàng hỏng phải chịu trách nhiệm thanh toán. Như vậy, từ khi hình thành 3 XNLHVTĐS khu vực, công tác trao đổi toa xe hàng diễn ra giữa ĐSVN và ĐSTQ, giữa các XNLHĐS. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa các XNLHĐS đã đạt được một số kết quả cụ thể: đã xây dựng được các quy chế, quy định, các quy trình trao đổi trong công tác vận tải liên tuyến, thống kê bao cáo, quản lý kinh tế,... Tuy nhiên, việc trả toa xe hàng không đúng hạn của các xí nghiệp liên hợp thường xuyên xảy ra. Công tác thực hiện quy chế phạt đọng toa xe hàng vẫn chưa thực hiện nghiêm túc, vẫn còn nể nang. Do các XNLHĐS vẫn là sở hữu của nhà nước và chịu sự điều phối của LHĐSVN, các quy chế, quy định trao đổi chưa được chặt chẽ. Đây sẽ là những bài học kinh nghiệm để tác giả hoàn thiện công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS. 3.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2014 Theo quyết định của thủ tướng chính phủ ngày 4/3/2003 về việc thành lập Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [38]. Có cơ cấu bao gồm: - Hội đồng quản trị, ban kiểm soát. - Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc (Các ban chuyên môn nghiệp vụ và Văn phòng Tổng công ty). - Các đơn vị thành viên: 55 + Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Bao gồm 3 công ty vận tải đường sắt (Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn, Công ty vận tải hàng hoá đường sắt), Trung tâm điều hành vận tải, các công ty in đường sắt, Báo đường sắt, Trung tâm ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn đường sắt. + Các đơn vị nhà nước hạch toán độc lập: Bao gồm 15 công ty quản lý đường sắt, 05 công ty thông tin tín hiệu đường sắt, 03 công ty cổ phần sửa chữa lớn, đóng mới đầu máy toa xe, Công ty tư vấn và đầu tư xây dựng đường sắt. + Các công ty cổ phần góp vốn của Tổng công ty: Bao gồm các công ty cổ phần dịch vụ vận tải, thương mại du lịch, các công ty vật tư xây lắp,... + Các công ty công ích hạch toán độc lập: 15 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý đường sắt, 05 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông tin tín hiệu đường sắt. + Các đơn vị sự nghiệp: Các ban quản lý dự án đường sắt, Trường cao đẳng nghề đường sắt, Trung tâm y tế dự phòng đường sắt. Với cơ cấu tổ chức trên toàn bộ toa xe hàng được Tổng công ty ĐSVN giao cho Công ty vận tải hàng hoá đường sắt quản lý, khai thác sử dụng. Việc trao đổi toa xe hàng chủ yếu được thực hiện giữa ĐSVN – ĐSTQ (Theo quy định của OSZD và nghị định thư) [6, 24, 47]. 3.1.4. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay Thực hiện đề án tái cơ cấu toàn diện Tổng công ty ĐSVN giai đoạn 2012- 2015 [39] và những năm tiếp theo trong đó có việc giải thể Công ty Vận tải hàng hóa đường sắt. Chuyển đổi mô hình Công ty Vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, Sài Gòn sang mô hình công ty TNHH MTV từ 01/01/2015 và cổ phần hóa hai công ty vào tháng 01/2016. Thì mô hình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hiện nay như Hình 3.1. Tổng công ty ĐSVN đang sử dụng 5047 toa xe hàng các loại (phụ lục 1). Trong đó có khoảng 4703 toa xe khổ 1000mm và 344 toa xe khổ 1435mmm. Phần lớn các toa xe đều chế tạo cách đây trên 30 năm, các loại toa xe cũ lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu vận tải [32]. 56 Hình 3.1: Mô hình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [59] Hình 3.2: Biểu tỷ lệ loại toa xe khổ 1000mm và 1435mm 93% 7% Toa xe hàng 1.000mm Toa xe hàng 1.435mm Tổng công ty Đường sắt Việt Nam Phòng ĐHVT khu vực I,II,III. Các công ty cổ phần liên kết khác. 20 công ty cổ phần cơ sở hạ tầng. Chi nhánh toa xe Chi nhánh KDVTĐS. 02 công ty Cổ phần vận tải. -Trường cao đẳng nghề đường sắt. -Các ban dự án. 12 Chi nhánh khai thác đường sắt, 05 chi nhánh đầumáy Văn phòng và các ban chuyên môn nghiệp vụ Ban Giám Đốc Ban kiểm soát Hội đồng thành viên Ga đường sắt, trạm đầu máy Trung tâm điều hành GTVTĐS. BỘ GTVT 57 Hình 3.3: Biểu tỷ lệ loại toa xe ổ bi và ổ trượt Hình 3.4: Biểu tỷ lệ các loại toa xe khổ 1000mm Hình 3.5: Biểu tỷ lệ các loại toa xe khổ 1435mm 84% 16% Toa xe ổ bi Toa xe ổ trượt 49% 21% 6% 0% 7% 17% 0% Toa xe có mui GG Toa xe thành cao HH Toa xe Hmđ 14% 84% 0%0%1% 1% Xe có mui Gr Xe thành cao Hr Xe thành thấp Nr Toa xe Mr Xe trưởng tàu XTr Xe chuyên dùng CDr 58 Cũng theo quyết định 747/QĐ – ĐS ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Tổng công ty ĐSVN chuyển giao nguyên trạng 1362 toa xe hàng bao gồm 941 xe G, 44 xe H, 44 xe Hmđ, 23 xe N, 220 xe Mc, 4 xe Mvt, 23 xe XT, 20 xe XTBNm 26 xe CD, 17 xe HL cho Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn quản lý, khai thác và 3281 toa xe hàng gồm 1119 xe G, 884 xe H, 174 xe Hmđ, 290 xe N, 397 xe Mc, 6 xe Mvt, 22 xe XT, 17 xe XTBN, 24 xe CD, 4 xe CD3V, 46 xe Gr, 290 xe Hr, 1 xe Nr, 1 xe Mr, 3 xe XTr, 3 xe CDr cho Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội quản lý, khai thác [30] (phụ lục 2). Ngoài ra Tổng công ty còn cho Công ty Ratraco thuê 171 toa xe P, 120 toa xe M, 100 toa xe G, 13 toa xe Mcc và Ratraco có 25 toa xe NR chuyên để chở ô tô. Hình 3.6: Biểu tỷ lệ sở hữu toa xe hàng của các DNVTĐS Với cơ cấu tổ chức trên công tác trao đổi toa xe hàng sẽ được thực hiện giữa ĐSVN – ĐSTQ và giữa Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội, Sài Gòn, Công ty Ratraco. Bảng 3.1: Các loại toa xe hàng trao đổi trên Đường sắt Việt Nam Loại toa xe Số lượng Sở hữu Hình thức trao đổi Số lượng Công ty sở hữu Toa xe chuyên dụng CD 50 24 Hà Nội 26 Sài Gòn Toa xe CD3V 4 4 Hà Nội Toa xe CDr 3 3 Hà Nội Toa xe có mui G 2160 1119 Hà Nội 65% 27% 8% VTĐSHN VTĐSSG RATRACO 59 941 Sài Gòn Trao đổi giữa các DNVTĐS với nhau và với ĐSTQ 100 Ratraco Toa xe có mui khổ 1435 Gr 46 46 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ Toa xe thành cao H 898 854 Hà Nội Trao đổi giữa các DNVTĐS với nhau và với ĐSTQ 44 Sài Gòn Toa xe Hmđ 248 204 Hà Nội Trao đổi giữa các DNVTĐS với nhau và với ĐSTQ 44 Sài Gòn Toa xe thành cao khổ 1435 Hr 290 290 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ Toa xe mặt bằng Mc 750 397 Hà Nội Trao đổi giữa các DNVTĐS với nhau và với ĐSTQ 220 Sài Gòn 133 Ratraco Toa xe mặt bằng khổ 1435 Mr 1 1 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ Toa xe mặt võng MVT 10 6 Hà Nội 4 Sài Gòn Toa xe thành thấp N 313 290 Hà Nội Trao đổi giữa các DNVTĐS với nhau và với ĐSTQ 23 Sài Gòn Toa xe thành thấp khổ 1435 Nr 1 1 Hà Nội Toa xe trưởng tàu XT 45 22 Hà Nội 23 Sài Gòn Toa xe XTBN 37 17 Hà Nội 20 Sài Gòn Toa xe trưởng tàu khổ 1435 XTr 3 3 Hà Nội - Hệ thống văn bản quy định về công tác trao đổi toa xe bao gồm: + Đối với công tác trao đổi toa xe trên ĐSVN dựa trên các văn bản sau: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt số 08/2015/QĐ BGTVT, ban hành theo thông tư số 12/TT-BGTVT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Bộ Giao thông Vận tải [46]. Quy trình khám chữa toa xe ban hành kèm theo quyết định số 789/QĐ – ĐS ngày 08/07/2008 của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [28]. Quy định về giao nhận phụ tùng toa xe bao gồm 14 chi tiết trong phiếu GN02 ban hành theo văn bản số 34/ĐS – ĐMTX ngày 10 tháng 01 năm 2011 60 [9] và quyết định số 532/QĐ – ĐS ngày 24/04/2004 của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về việc ban hành quy chế trong coi bảo vệ toa xe hàng [27]. Đối với các đoàn tàu hàng sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện theo phiếu BM 02 ban hành theo quyết định 1152/QĐ – ĐS ngày 31/08/2017 trước khi giao tiếp toa xe [33]. Quy chế phối hợp quản lý sửa chữa, vận dụng, giao tiếp toa xe hàng và công tác vận tải hàng hóa giữa các Công ty vận tải. Quy chế giao tiếp kỹ thuật toa xe hàng [13]. Các hợp đồng cung cấp và sử dụng vụ điều hành giao thông đường sắt, các dịch vụ liên quan. Các hợp đồng về cung cấp và sử dụng sẳn phẩm tác nghiệp vận tải đường sắt, các thỏa thuận hợp tác tổ chức vận tải đường sắt, các hợp đồng về đơn giá sửa chữa toa xe,[4, 5, 10, 48] + Đối với công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN - ĐSTQ, thực hiện theo các hiệp định của Tổ chức hợp tác Đường sắt (OSZD) như: Hiệp định liên vận hàng hoá đường sắt quốc tế (SMGS) ,Quy tắc về sử dụng toa xe hàng (PPV), hiệp định và nghị định thư được ký kết hàng năm giữa 2 nước [24, 37, 47]. 3.2. Nghiên cứu trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc 3.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển liên vận Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc Hiện nay mạng ĐSVN được nối và thực hiện liên vận quốc tế với ĐSTQ qua 2 cửa khẩu là Đồng đăng và Lào cai [6, 47]. 3.2.1.1. Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng - Bằng Tường Tuyến Hà Nội - Đồng đăng có chiều dài 163,4 Km được người Pháp xây dựng và hoàn thành vào năm 1902 với khổ đường 1000mm chủ yếu là phục vụ vận chuyển nội địa. Những năm 60 của thế kỷ XX với sự giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc tuyến này được cải tạo thành đường lồng ( Yên Viên - Đồng Đăng - Biên giới). Trên tuyến có 21 ga và 2 trạm, ga biên giới phía Việt Nam là Đồng Đăng (Km 163 + 400), các ga lớn là: Hà Nội, Yên Viên, Kép, Đồng Mỏ, Lạng Sơn, Đồng Đăng. 61 Về công tác tổ chức chạy tàu hàng liên vận trên tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng – Bằng Tường: hàng ngày chạy 06 đôi tàu hàng liên vận quốc tế mác hiệu 24501/24502, 24503/24504, 24505/24506, 24507/24508, 24509/24510, 24511/24512 ( bảng giờ tàu phụ lục 3,4). Việc chạy tàu này theo quy định của Nghị định thư lần thứ XL giữa Bộ GTVT Việt Nam và Tổng công ty ĐSTQ đã được ký kết vào ngày 15/12/2016 tại Hà Nội. 3.2.1.2. Tuyến Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu Tuyến Hà Nội - Lào Cai có chiều dài 296 Km, khổ đường 1000mm. Tuyến này được người Pháp xây dựng xong vào năm 1906 và sau đó tiếp tục xây dựng nối sâu vào Vân Nam (Trung quốc). Hiện nay, tuyến có lưu lượng vận tải lớn thứ 2 trong mạng lưới ĐSVN, nằm trên hành lang Đông - Tây nối liền Hà Nội, Hải Phòng và Lào Cai, kết nối cảng Hải Phòng với vùng kinh tế phía nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) qua cửa khẩu Lào Cai – Sơn Yêu. Là tuyến giao thông có vai trò lớn trong việc chuyên chở quặng từ khu mỏ Apatít Lào Cai về nhà máy Supe Lâm Thao, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong tương lai, khi đường sắt Xuyên Á hoạt động đây là một mắt xích quan trọng nối liền các nước thuộc khối ASEAN với Trung Quốc. Về công tác tổ chức chạy tàu hàng liên vận trên tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu: Hàng ngày chạy 06 đôi tàu hàng liên vận quốc tế mang mác hiệu 1201/1202, 1203/1204, 1205/1206, 1207/1208, 1209/1210, 1211/1212 và máy đơn chạy Lào Cai – Hà Khẩu mác 1022/1023 (bang giờ tàu phụ lục 5,6). 3.2.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc Công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN và ĐSTQ được thực hiện theo Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD trên cơ sở nghị định thư được ký hàng năm giữa Bộ GTVT nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng công ty ĐSTQ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa [6, 47]. Trích nghị định thư lần thứ XL năm 2016. Khoản 6: Giao tiếp, bảo dưỡng và duy tu toa xe( từ mục 1 đến mục 6): 62 (1) Thủ tục giao tiếp toa xe tiến hành trên đường đón gửi. Trong thời gian kiểm tra kỹ thuật theo quy định, bên bàn giao phải gặp bên tiếp nhận để cùng nhau xác nhận trạng thái kỹ thuật toa xe. (2) Việc giao tiếp toa xe hàng cần phải phù hợp điều kiện kỹ thuật giao tiếp toa xe hàng (phụ kiện số 6.1 và 6.2). (3) Trong khi giao tiếp nếu phát hiện trạng thái kỹ thuật toa xe không tốt thì do Bên giao sửa chữa, khi Bên giao không thể sửa chữa uỷ thác Bên nhận sửa chữa hoặc gửi cho đường sắt sở hữu toa xe, Bên nhận phải lập biên bản (phụ kiện số 7) “nghị định thư” này. (4) Những toa xe không thuộc đường sắt mình mà trạng thái kỹ thuật không tốt nhưng không nguy hại đến an toàn chạy tàu thì có thể lập biểu đăng ký toa xe không tốt (phụ kiện số 8) rồi tiếp nhận. (5) Để quay vòng toa xe nhanh, thời gian toa xe ở đường sắt Bên kia với toa xe khổ đường 1435mm và toa xe khổ đường 1000mm đều là 5 ngày. a) Phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1435mm dừng ở đường sắt Bên kia: + Từ 1 đến 7 ngày: 11,50 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. + Từ 8 đến 14 ngày: 17,25 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. + Từ 15 ngày trở lên: 34,50 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. b) Phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1000mm dừng ở đường sắt Bên kia tính bằng 82% phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1435mm: + Từ 1 đến 7 ngày: 9,430 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. + Từ 8 đến 14 ngày: 14,145 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. + Từ 15 ngày trở lên: 28,290 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. (6) Trưởng ga biên giới hai Bên phải chỉ định người chuyên trách lập báo cáo giao tiếp toa xe ( Phụ kiện số 9) và hàng ngày đối chiếu ký nhận với nhau. 3.2.3. Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa ĐSVN và ĐSTQ luôn biến động lớn qua các năm(phụ lục 7-19) [32]. Cụ thể như sau: 63 Hình 3.7: Biểu đồ biến động lượng toa xe trao đổi giữa ĐSVN – ĐSTQ qua các năm Hình 3.8: Biểu đồ biến động lượng toa xe xuất giữa ĐSVN – ĐSTQ qua các năm Hình 3.9: Biểu đồ biến động lượng toa xe nhập giữa ĐSVN – ĐSTQ qua các năm 10826 8437 7452 40096 11420 17625 10902 8738 7280 16103 14365 17610 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 40000 45000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Xuất Nhập 2 35 119 3277 5271 13699 10824 8402 7333 7319 6149 3927 0 5000 10000 15000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Qua Lào Cai Qua Đồng Đăng 175 290 2 8818 8222 13661 10727 8448 7278 7285 6143 3949 0 5000 10000 15000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Qua Lào Cai Qua Đồng Đăng 64 Hình 3.10: Biểu đồ biến động số lượng toa xe xuất giữa ĐVN - ĐSTQ qua ga Đồng Đăng Hình 3.11: Biểu đồ biến động số lượng toa xe nhập giữa ĐSVN - ĐSTQ qua ga Đồng Đăng Hình 3.12: Biểu đồ biến động số lượng toa xe xuất giữa ĐSVN – ĐSTQ qua ga Lào Cai 200 534 212 370 68 201 10624 7868 7121 6949 6081 3725 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Xuất nặng Xuất rỗng 10678 8263 6845 6629 6113 3877 49 185 433 656 40 72 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nhập nặng Nhập rỗng 2 33 43 357 575 11298 0 2 76 2920 4696 2401 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Xuất nặng Xuất rỗng 65 Hình 3.13: Biểu đồ biến động số lượng toa xe nhập giữa ĐSVN – ĐSTQ qua ga Lào Cai Hình 3.14: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua các năm Hình 3.15: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua ga Đồng Đăng 124 192 2 5351 4536 9567 51 98 0 3467 3686 4094 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nhập nặng Nhập rỗng 10761 8592 7280 16138 12931 11943 34633 31581 26438 56170 51650 77997 403548.57 376211.67 310140.72 582514.405 394554.908 632152.41 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số toa xe thuê Ngày thuê Tổng tiền thuê 10727 8448 7278 7285 6112 3939 34449 30787 26435 22585 17664 21860 401436.25 367074 310103 261107 203573 149576 0 100000 200000 300000 400000 500000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF) 66 Hình 3.16: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua ga Lào Cai Hình 3.17: Biểu đồ biến động ĐSTQ thuê toa xe hàng của ĐSVN qua ga Lào Cai Qua các bảng biểu trên ta thấy, khối lượng hàng hóa và toa xe xuất nhập qua hai cửa khẩu Lào cai và Đồng Đăng biến động mạnh qua các năm từ 2012 đến năm 2017. Khối lượng này rất thấp ở năm 2012,2013,2014 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế của cả Việt Nam và Trung Quốc. Khối lượng này tăng trở lại từ năm 2015,2016,2017 khi nền kinh tế của hai nước đã phục hồi và đi vào ổn định. Cũng qua bảng biểu trên thì ĐSVN chủ yếu nhập siêu toa xe hàng của ĐSTQ điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác sản xuất kinh doanh của Ngành Đường sắt. 34 144 2 8853 6819 8004 184 794 3 33585 33986 56137 2112.32 9137.67 37.72 321407.405 190981.908 482576.31 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF) 0 2 20 466 1044 204560 4 110 1923 4596 26333 0 46 1263.62 18195.185 43585.465 270179.18 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF) 67 3.2.4. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam và Đường sắt Trung Quốc Cùng với xu hướng hội nhập hợp tác quốc tế, Trung quốc trở thành đối tác quan trọng của các nước ASEAN trong đó có Việt Nam [6, 24, 29, 37, 47]. Khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của hai nước không ngừng tăng qua các năm. Cửa khẩu Đồng Đăng, hàng hoá chủ yếu là nhập khẩu; những mặt hàng nhập qua đây là sắt thép, vật tư, thiết bị, phụ tùng xe máy, hàng bách hoá, hàng tiêu dùng. Hàng xuất khẩu là cao su, dầu dừa,... Trên tuyến qua cửa khẩu Lào cai: hàng xuất chủ yếu là quặng Crôm, quặng sắt, cây lương thực,...Hàng nhập là phân bón, sản phẩm cây nông nghiệp, thạch cao, hàng bách hoá, hàng tiêu dùng,...Số lượng và mặt hàng vận chuyển chưa nhiều, chưa phong phú nhưng là những mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và cuộc sống, nó góp phần vào tiến trình hoà nhập, lưu thông hàng hoá giữa 2 nước. Ngoài vận chuyển hàng hoá và hành khách phục vụ nền KTQD của 2 nước, giữa ĐSVN và ĐSTQ còn có nhiều mối quan hệ kinh tế khác, đó là: + Cùng tham gia Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD. Hiệp định ĐSVN - ĐSTQ được Chính phủ 2 nước ký kết năm 1993. Hàng năm đều có ký kết Nghị định thư đường sắt để làm cơ sở thực hiện cụ thể. Đường sắt 2 nước đã thiết lập mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực và có Văn phòng đại diện ĐSVN tại Bắc kinh và của ĐSTQ tại Hà nội. + Lãnh đạo cấp cao của đường sắt 2 nước thường xuyên gặp gỡ để thống nhất chủ trương, đường lối trong quan hệ. Hai bên đã tổ chức hàng chục đoàn công tác thuộc đủ mọi ngành nghề đi thăm quan, học tập, khảo sát thực tế. + Trong quan hệ kinh tế, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành: ĐSVN đã nhập đầu máy; thiết bị, phụ tùng đầu máy toa xe, máy móc sửa chữa cầu đường, thiết bị thông tin tín hiệu, ray... + Về công tác trao đổi Toa xe với Trung quốc tồn tại những mặt sau: Qua nhiều năm thực hiện công tác giao tiếp toa xe, đến nay ĐSVN vẫn chưa có một văn bản chính thức nào về quy định cụ thể công tác giao tiếp toa xe. Thiếu cán bộ có nghiệp vụ tinh thông về vấn đề này (đặc biệt là ngoại 68 ngữ), bị động vì công tác quản lý toa xe giữa ĐSVN và ĐSTQ chưa thật đúng theo nội dung trao đổi nêu ở phần trên và chủ yếu do ĐSVN phải nhập siêu toa xe của Trung quốc, công tác trao đổi toa xe chỉ là 1 chiều. Các toa xe của Việt Nam kể cả toa xe khổ 1435, toa xe được mua từ Trung Quốc, cũng không được chạy trên ĐSTQ. Việc này do nhiều nguyên nhân như: rào cản kỹ thuật của ĐSTQ, toa xe của ĐSVN có chất lượng kém, quy trình sửa chữa giữa ĐSVN và ĐSTQ khác nhau. Chưa đề xuất được biện pháp tránh đọng xe trên lãnh thổ Việt nam và trả rỗng. Thời gian quay vòng toa xe Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam còn cao đặc biệt là các toa xe nhập qua Đồng Đăng. Việc thực hiện phạt đọng toa xe mới dừng ở bước thông báo và đến nay công tác giao tiếp toa xe chỉ làm lấy lệ, chưa thực sự đi vào quy củ, nề nếp. Cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới cũng như công nghệ thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Các công việc trao đổi toa xe đều được làm bằng thủ công. Hình 3.18: Sơ đồ hành trình của toa xe TQ khi xuất nhập với ĐSVN Hàng ngày vào lúc 18h, 2 ga biên giới Lào Cai và Đồng Đăng báo cáo số lượng toa xe Trung Quốc nhập vào Việt Nam, số toa xe xuất trả Trung Quốc 69 cho TTĐHVTĐS, DNVTĐS. Nội dung báo cáo đối với toa xe nhập gồm có số: hiệu toa xe , số vận đơn, ga đi, ga đến, tên hàng, trọng lượng, chủ nhận. Đối với toa xe xuất là số hiệu toa xe phân theo loại toa xe nặng, rỗng. Ngoài ra các ga Lào Cai và Đồng Đăng còn phải báo cáo số lượng các toa xe Trung Quốc nằm trên ĐSVN quá 5 ngày, các toa xe Trung Quốc làm thủ tục thay đổi xe nguyên toa mang vận đơn nội địa (gồm có số hiệu toa xe, ga dỡ, tên hàng). TTĐHVTĐS và DNVTĐS căn cứ vào các số liệu báo cáo trên xây dựng kế hoạch chạy tàu, đôn đốc các ga nhanh chóng xếp dỡ hàng để trả xe cho phía Trung Quốc. Như vậy, các kinh nghiệm trong công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN và ĐSTQ là cơ sở để tác giả hoàn thiện công tác trao đổi toa xe hàng trên ĐSVN. Hình 3.19: Sơ đồ hệ thống quản lý toa xe Trung Quốc trên ĐSVN 3.3. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt và công tác trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam 3.3.1. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt Sau kỳ đại hội cổ đông ngày 20, 21 tháng 01 năm 2016 hai công ty vận tải đường sắt Hà Nội và Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần như sau [57, 58]: Tổng Công ty ĐSVN Các ga xếp dỡ xe TQ 2 ga biên giới Lào Cai , Đồng Đăng B.cáo tình hình điều hành, sử dụng xe B.cáo kết quả sử dụng xe, tiền thu, tiền thuê xe 18h B.cáo xe xuất nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cong_tac_trao_doi_toa_xe_hang_giua_cac_do.pdf
Tài liệu liên quan