LỜI CAM ĐOAN .1
LỜI CẢM ƠN . II
MỤC LỤC .III
DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH.VII
DANH MỤC CÁC BẢNG. IX
DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU.X
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. XI
MỞ ĐẦU.1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
VÀ NGOÀI NƯỚC.6
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng ở ngoài nước
.6
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về công tác trao đổi toa xe hàng ở trong nước
.9
Những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết.11
1.3.1. Ở nước ngoài.11
1.3.2. Ở trong nước .12
1.3.3. Xác định vấn đề cần giải quyết trong luận án.13
Phương pháp nghiên cứu của luận án .14
Kết cấu luận án .14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TRAO ĐỔI
TOA XE HÀNG GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT.15
2.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển giao thông vận tải Đường sắt Việt Nam 15
2.2. Phân loại toa xe và hiệu quả kinh tế khi nâng cao các chỉ tiêu khai thác toa xe
hàng trên đường sắt.16
2.2.1. Phân loại toa xe hàng trên đường sắt .16
2.2.2. Hiệu quả kinh tế khi nâng cao chỉ tiêu khai thác toa xe hàng.18
2.3. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của công tác trao đổi toa xe hàng.20
2.4. Lợi ích của công tác trao đổi toa xe hàng.21
2.4.1. Đối với Nhà nước.21
2.4.2. Đối với Ngành Đường sắt .22
2.4.3. Đối với các DNVTĐS tham gia trao đổi toa xe.23
2.4.4. Đối với người tiêu dùng vận tải đường sắt .24
2.5. Nội dung của công tác trao đổi toa xe hàng .25iv
2.5.1. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô về quản lý Nhà nước và xây dựng hệ thống
văn bản quy định về công tác trao đổi toa xe hàng.25
2.5.2. Hoàn thiện về cơ sở lý luận cho công tác trao đổi toa xe hàng phù hợp với điều
kiện Việt Nam .28
2.5.3. Xây dựng hệ thống thông tin trong công tác trao đổi toa xe hàng.28
2.5.4. Tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành công tác trao đổi toa xe hàng .30
2.5.5. Tổ chức công tác giao tiếp toa xe hàng ở ga giao tiếp.30
2.5.6. Công tác thống kê thời gian sử dụng toa xe hàng.31
2.5.7. Công tác kiểm tra, giám sát trao đổi toa xe hàng.32
2.5.8. Xây dựng các phương án trao đổi toa xe hàng.33
2.5.9. Lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu .33
2.6. Các nguyên tắc tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng .34
2.7. Các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng.39
2.8. Kinh nghiệm trao đổi toa xe hàng trên thế giới.41
2.8.1. Liên minh Đường sắt quốc tế (UIC) .41
2.8.2. Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD.42
2.8.3. Hiệp hội vận tải đường sắt Châu Âu (ERFA).43
2.8.4. Hiệp hội đường sắt Châu Âu và các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng (CER) .44
2.8.5. Đường sắt Mỹ.45
2.8.6. Đường sắt Nga .47
2.8.7. Đường sắt Trung Quốc.47
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG
TRÊN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.49
3.1. Giới thiệu công tác trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam.49
3.1.1. Giai đoạn trước năm 1989.49
3.1.2. Giai đoạn từ năm 1989 -2003 .49
3.1.2.1. Các quy chế phân cấp quản lý toa xe .50
3.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các ban chuyên ngành Liên hiệp Đường sắt
Việt Nam trong công tác quản lý toa xe hàng .50
3.1.2.3. Quy chế trao đổi toa xe hàng ở các ga phân giới .51
3.1.2.4. Nội dung trao đổi toa xe hàng giai đoạn 1989 - 2003 .51
3.1.2.5. Các biện pháp quản lý kinh tế .53
3.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2014.54
3.1.4. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay .55
3.2. Nghiên cứu trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung
Quốc .60v
3.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển liên vận Đường sắt Việt Nam – Đường
sắt Trung Quốc.60
3.2.1.1. Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng - Bằng Tường.60
3.2.1.2. Tuyến Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu .61
3.2.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung
Quốc .61
3.2.3. Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa Đường sắt
Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc.62
3.2.4. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam và Đường sắt Trung
Quốc .67
3.3. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt và công tác trao đổi toa xe
hàng trên Đường sắt Việt Nam.69
3.3.1. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt .69
3.3.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần vận tải đường sắt.71
3.3.3. Phân tích công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần vận tải đường
sắt .73
3.4. Phương hướng giải quyết vấn đề trao đổi toa xe giữa các doanh nghiệp vận tải
đường sắt .78
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÔNG TÁC TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG
GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM.81
4.1. Xây dựng khung quy chế trao đổi toa xe hàng .81
4.1.1. Xây dựng khung các quy định về giao tiếp, vận dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bồi
thường toa xe bị mất mát trong công tác trao đổi toa xe hàng.81
4.1.2. Xây dựng khung các quy định về thống kê thời gian sử dụng và trao đổi toa xe
hàng.86
4.1.3. Các khung quy định về công tác thanh toán tiền thuê toa xe, sửa chữa toa xe và
các loại tiền phạt .86
4.2. Thiết kế hệ thống văn bản cho công tác trao đổi toa xe hàng .90
4.2.1. Xây dựng quy định phối hợp quản lý sửa chữa, vận dụng, giao tiếp toa xe hàng
.90
4.2.2. Xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế .94
4.3. Tổ chức bộ máy công tác trao đổi toa xe hàng và giao nhận toa xe ở các ga giao
tiếp (ga biên giới) .95
4.3.1. Tổ chức bộ máy trong công tác trao đổi toa xe hàng.95
4.3.2. Tổ chức công tác giao nhận toa xe hàng ở ga giao tiếp .99
4.4. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng .104vi
4.5. Xây dựng các phương án trao đổi toa xe hàng .109
4.5.1. Trường hợp 1: Theo quy chế dỡ xong trả về phạm vi sở hữu .109
4.5.2. Trường hợp 2: Theo quy chế dỡ đâu trả đấy.114
4.5.3. Trường hợp 3: Dỡ hàng xong trả theo yêu cầu không thuộc phạm vi sở hữu
.121
4.6. Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu
cho các doanh nghiệp vận tải đường sắt.125
4.6.1. Nội dung bài toán lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu.125
4.6.2. Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu
.126
4.6.3. Giải pháp tìm kiếm phương án lựa chọn trao đổi toa xe hàng tối ưu .130
4.6.3.1. Sơ đồ thực hiện tìm kiếm phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu .130
4.6.3.2. Giải pháp cụ thể.131
4.6.4. Thiết kế phần mềm.133
4.6.4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu mô tả mạng lưới đường sắt.133
4.6.4.2. Thiết kế chức năng (Uses case) .134
4.6.4.3. Thử nghiệm phần mềm.136
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .146
TÀI LIỆU THAM KHẢO.150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .155
169 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt - Nguyễn Tiến Quý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ tiêu chuẩn khai
thác ( được quy định tại các văn bản hiện hành, cụ thể như: Toa xe hàng chưa
đến kỳ hạn sửa chữa định kỳ +10 ngày, thùng và bộ phận hãm còn tốt chưa
đến hạn,....).
+ Trao đổi về thương vụ toa xe hàng( Loại hàng hoá xếp trên toa xe hàng,
trọng lượng, số vận đơn,....).
+ Trao đổi về việc đưa các toa xe hàng đi sửa chữa định kỳ ( bao gồm các toa
xe hàng đến hạn sửa chữa phải đưa về trả liên hợp – Chủ toa xe hàng, các toa
xe hàng do các Liên hợp khác cần đi qua phạm vi quản lý của một liên hợp để
đến liên hợp khác,..)
+Trao đổi các toa xe hàng rỗng.
+Trao đổi các toa xe hàng P xi téc.
+Trao đổi các toa xe hàng chở container và các thùng contaner.
+Trao đổi các toa xe hàng công vụ và các toa xe hàng đặc biệt khác.
*) Tổ chức thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng:
- Các XNLHVTĐS khu vực đang tiến hành trao đổi toa xe hàng thông qua các
trạm giao tiếp toa xe hàng đặt tại các ga giao tiếp.
+ Tại Ga Đồng Hới : Có hai trạm giao tiếp của 2 Xí nghiệp liên hợp I và II,
mỗi trạm có từ 30 đến 40 người. Số toa xe hàng ngày xuất nhập qua đây
khoảng 120 toa xe hàng nặng và 150 toa xe hàng rỗng.
+ Tại Ga Diêu trì: Có hai trạm giao tiếp của 2 Xí nghiệp liên hợp II và III, số
cán bộ CNV từ 25-30 người và số lượng toa xe hàng trao đổi bình quân 250
toa xe hàng nặng và rỗng.
53
*) Nguyên tắc trao đổi:
+ Trao đổi theo đúng hiện trạng kỹ thuật của toa xe hàng và tình hình thương
vụ hiện có trên toa xe hàng.
+ Các toa xe hàng chỉ có nhu cầu qua một trạm giao tiếp thì không tổ chức đi
qua trạm tiếp theo.
+ Thời gian tính đọng toa xe hàng kể từ khi toa xe hàng đi qua trạm giao tiếp
từ liên hợp chủ toa xe hàng đến liên hợp khai thác toa xe hàng.
+ Khi toa xe hàng đã qua trao đổi mà quá thời hạn 3 tháng không quay trở về
liên hợp chủ toa xe hàng thì liên hợp khai thác toa xe hàng phải trả giá thuê
gấp 2,5 lần giá quy định hiện hành ( được trừ 4 ngày nằm trong quy định thực
hiện quay vòng toa xe hàng).
3.1.2.5. Các biện pháp quản lý kinh tế
Toàn bộ toa xe của các XNLHVTĐS được dùng chung. Trên cơ sở quy chế
trao đổi toa xe hàng và các biện pháp về kinh tế mà chủ yếu là hình thức trả
tiền thuê toa xe hàng hoặc phạt kinh tế khi chiếm dụng toa xe hàng của nhau.
- Định mức về thời gian vận dụng toa xe hàng chạy tàu liên tuyến:
Để có cơ sở cho việc hạch toán tiền thuê toa xe hàng và phạt kinh tế khi
chiếm dụng toa xe hàng của nhau giữa các xí nghiệp liên hợp. LHĐSVN ban
hành định mức thời gian vận dụng các loại toa xe hàng trong từng xí nghiệp
liên hợp cụ thể:
+ Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 1 là 82 giờ 20
+ Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 2 là 59 giờ 10
+ Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 3 là 62 giờ 50
+ Quá thời gian được phép vận dụng là thời gian chiếm dụng toa xe hàng.
- Định mức về ngày dừng sửa chữc bình quân:
+ Sửa chữa lớn toa xe hàng 30 ngày
+ Sửa chữa nhỏ toa xe hàng 15 ngày
- Đơn giá thuê toa xe hàng chạy tàu liên tuyến:
+ Giá thuê toa xe hàng là 40.000 đồng/1 ngày toa xe hàng.
54
+ Giá phạt chiếm dụng toa xe hàng quá thời gian cho phép vận dụng bằng 5
lần giá thuê toa xe hàng.
- Quy định về sửa chữa toa xe hàng hỏng chạy tàu liên tuyến:
Để sửa chữa nhanh toa xe hàng của các xí nghiệp liên hợp tham gia vận tải
liên tuyến bị hư hỏng phải cắt lại dọc đường đã có quy định như sau: Khi có
toa xe hàng bị hư hỏng tại khu vực nào thì xí nghiệp liên hợp khu vực đó phải
có trách nhiệm sửa chữa nhanh chóng để giải phóng toa xe hàng, bất kể toa xe
hàng đó thuộc xí nghiệp liên hợp nào quản lý. Nếu để toa xe hàng nằm lâu tại
khu vực mình thì phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền phạt đọng toa xe hàng
theo quy định. Chi phí sửa chữa toa xe hàng do xí nghiệp liên hợp có toa xe
hàng hỏng phải chịu trách nhiệm thanh toán.
Như vậy, từ khi hình thành 3 XNLHVTĐS khu vực, công tác trao đổi toa
xe hàng diễn ra giữa ĐSVN và ĐSTQ, giữa các XNLHĐS. Công tác trao đổi
toa xe hàng giữa các XNLHĐS đã đạt được một số kết quả cụ thể: đã xây dựng
được các quy chế, quy định, các quy trình trao đổi trong công tác vận tải liên
tuyến, thống kê bao cáo, quản lý kinh tế,... Tuy nhiên, việc trả toa xe hàng
không đúng hạn của các xí nghiệp liên hợp thường xuyên xảy ra. Công tác
thực hiện quy chế phạt đọng toa xe hàng vẫn chưa thực hiện nghiêm túc, vẫn
còn nể nang. Do các XNLHĐS vẫn là sở hữu của nhà nước và chịu sự điều
phối của LHĐSVN, các quy chế, quy định trao đổi chưa được chặt chẽ. Đây
sẽ là những bài học kinh nghiệm để tác giả hoàn thiện công tác trao đổi toa xe
hàng giữa các DNVTĐS.
3.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2014
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ ngày 4/3/2003 về việc thành
lập Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [38]. Có cơ cấu bao gồm:
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc (Các ban chuyên môn nghiệp vụ và Văn
phòng Tổng công ty).
- Các đơn vị thành viên:
55
+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Bao gồm 3 công ty vận tải đường sắt (Công
ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, Công ty vận tải hành khách đường
sắt Sài Gòn, Công ty vận tải hàng hoá đường sắt), Trung tâm điều hành vận
tải, các công ty in đường sắt, Báo đường sắt, Trung tâm ứng phó sự cố thiên
tai và cứu nạn đường sắt.
+ Các đơn vị nhà nước hạch toán độc lập: Bao gồm 15 công ty quản lý đường
sắt, 05 công ty thông tin tín hiệu đường sắt, 03 công ty cổ phần sửa chữa lớn,
đóng mới đầu máy toa xe, Công ty tư vấn và đầu tư xây dựng đường sắt.
+ Các công ty cổ phần góp vốn của Tổng công ty: Bao gồm các công ty cổ
phần dịch vụ vận tải, thương mại du lịch, các công ty vật tư xây lắp,...
+ Các công ty công ích hạch toán độc lập: 15 công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên quản lý đường sắt, 05 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thông tin tín hiệu đường sắt.
+ Các đơn vị sự nghiệp: Các ban quản lý dự án đường sắt, Trường cao đẳng
nghề đường sắt, Trung tâm y tế dự phòng đường sắt.
Với cơ cấu tổ chức trên toàn bộ toa xe hàng được Tổng công ty ĐSVN giao
cho Công ty vận tải hàng hoá đường sắt quản lý, khai thác sử dụng. Việc trao
đổi toa xe hàng chủ yếu được thực hiện giữa ĐSVN – ĐSTQ (Theo quy định
của OSZD và nghị định thư) [6, 24, 47].
3.1.4. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay
Thực hiện đề án tái cơ cấu toàn diện Tổng công ty ĐSVN giai đoạn 2012-
2015 [39] và những năm tiếp theo trong đó có việc giải thể Công ty Vận tải
hàng hóa đường sắt. Chuyển đổi mô hình Công ty Vận tải hành khách đường
sắt Hà Nội, Sài Gòn sang mô hình công ty TNHH MTV từ 01/01/2015 và cổ
phần hóa hai công ty vào tháng 01/2016. Thì mô hình Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam hiện nay như Hình 3.1.
Tổng công ty ĐSVN đang sử dụng 5047 toa xe hàng các loại (phụ lục 1).
Trong đó có khoảng 4703 toa xe khổ 1000mm và 344 toa xe khổ 1435mmm.
Phần lớn các toa xe đều chế tạo cách đây trên 30 năm, các loại toa xe cũ lạc
hậu không đáp ứng được yêu cầu vận tải [32].
56
Hình 3.1: Mô hình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [59]
Hình 3.2: Biểu tỷ lệ loại toa xe khổ 1000mm và 1435mm
93%
7%
Toa xe hàng 1.000mm Toa xe hàng 1.435mm
Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam
Phòng
ĐHVT
khu vực
I,II,III.
Các công
ty cổ phần
liên kết
khác.
20 công ty
cổ phần cơ
sở hạ tầng.
Chi nhánh
toa xe
Chi nhánh
KDVTĐS.
02 công ty
Cổ phần
vận tải.
-Trường cao
đẳng nghề
đường sắt.
-Các ban dự
án.
12 Chi
nhánh khai
thác
đường sắt,
05 chi
nhánh
đầumáy
Văn phòng và các ban
chuyên môn nghiệp vụ
Ban Giám Đốc
Ban kiểm soát Hội đồng thành viên
Ga đường
sắt, trạm
đầu máy
Trung tâm
điều hành
GTVTĐS.
BỘ GTVT
57
Hình 3.3: Biểu tỷ lệ loại toa xe ổ bi và ổ trượt
Hình 3.4: Biểu tỷ lệ các loại toa xe khổ 1000mm
Hình 3.5: Biểu tỷ lệ các loại toa xe khổ 1435mm
84%
16%
Toa xe ổ bi Toa xe ổ trượt
49%
21%
6%
0%
7%
17%
0%
Toa xe
có mui
GG
Toa xe
thành
cao HH
Toa xe
Hmđ
14%
84%
0%0%1% 1% Xe có mui
Gr
Xe thành
cao Hr
Xe thành
thấp Nr
Toa xe Mr
Xe trưởng
tàu XTr
Xe chuyên
dùng CDr
58
Cũng theo quyết định 747/QĐ – ĐS ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Tổng
công ty ĐSVN chuyển giao nguyên trạng 1362 toa xe hàng bao gồm 941 xe
G, 44 xe H, 44 xe Hmđ, 23 xe N, 220 xe Mc, 4 xe Mvt, 23 xe XT, 20 xe
XTBNm 26 xe CD, 17 xe HL cho Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn quản lý,
khai thác và 3281 toa xe hàng gồm 1119 xe G, 884 xe H, 174 xe Hmđ, 290 xe
N, 397 xe Mc, 6 xe Mvt, 22 xe XT, 17 xe XTBN, 24 xe CD, 4 xe CD3V, 46
xe Gr, 290 xe Hr, 1 xe Nr, 1 xe Mr, 3 xe XTr, 3 xe CDr cho Công ty cổ phần
VTĐS Hà Nội quản lý, khai thác [30] (phụ lục 2). Ngoài ra Tổng công ty còn
cho Công ty Ratraco thuê 171 toa xe P, 120 toa xe M, 100 toa xe G, 13 toa xe
Mcc và Ratraco có 25 toa xe NR chuyên để chở ô tô.
Hình 3.6: Biểu tỷ lệ sở hữu toa xe hàng của các DNVTĐS
Với cơ cấu tổ chức trên công tác trao đổi toa xe hàng sẽ được thực hiện
giữa ĐSVN – ĐSTQ và giữa Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội, Sài Gòn, Công
ty Ratraco.
Bảng 3.1: Các loại toa xe hàng trao đổi trên Đường sắt Việt Nam
Loại toa xe
Số
lượng
Sở hữu
Hình thức trao đổi Số
lượng
Công ty
sở hữu
Toa xe chuyên dụng CD 50
24 Hà Nội
26 Sài Gòn
Toa xe CD3V 4 4 Hà Nội
Toa xe CDr 3 3 Hà Nội
Toa xe có mui G 2160 1119 Hà Nội
65%
27%
8%
VTĐSHN VTĐSSG RATRACO
59
941 Sài Gòn Trao đổi giữa các
DNVTĐS với nhau
và với ĐSTQ
100 Ratraco
Toa xe có mui khổ 1435 Gr 46 46 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ
Toa xe thành cao H 898
854 Hà Nội Trao đổi giữa các
DNVTĐS với nhau
và với ĐSTQ
44 Sài Gòn
Toa xe Hmđ 248
204 Hà Nội Trao đổi giữa các
DNVTĐS với nhau
và với ĐSTQ
44 Sài Gòn
Toa xe thành cao khổ 1435 Hr 290 290 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ
Toa xe mặt bằng Mc 750
397 Hà Nội Trao đổi giữa các
DNVTĐS với nhau
và với ĐSTQ
220 Sài Gòn
133 Ratraco
Toa xe mặt bằng khổ 1435 Mr 1 1 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ
Toa xe mặt võng MVT 10
6 Hà Nội
4 Sài Gòn
Toa xe thành thấp N 313
290 Hà Nội Trao đổi giữa các
DNVTĐS với nhau
và với ĐSTQ
23 Sài Gòn
Toa xe thành thấp khổ 1435
Nr
1 1 Hà Nội
Toa xe trưởng tàu XT 45
22 Hà Nội
23 Sài Gòn
Toa xe XTBN 37
17 Hà Nội
20 Sài Gòn
Toa xe trưởng tàu khổ 1435
XTr
3 3 Hà Nội
- Hệ thống văn bản quy định về công tác trao đổi toa xe bao gồm:
+ Đối với công tác trao đổi toa xe trên ĐSVN dựa trên các văn bản sau:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt số 08/2015/QĐ
BGTVT, ban hành theo thông tư số 12/TT-BGTVT ngày 20 tháng 4 năm 2015
của Bộ Giao thông Vận tải [46].
Quy trình khám chữa toa xe ban hành kèm theo quyết định số 789/QĐ –
ĐS ngày 08/07/2008 của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [28].
Quy định về giao nhận phụ tùng toa xe bao gồm 14 chi tiết trong phiếu
GN02 ban hành theo văn bản số 34/ĐS – ĐMTX ngày 10 tháng 01 năm 2011
60
[9] và quyết định số 532/QĐ – ĐS ngày 24/04/2004 của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam về việc ban hành quy chế trong coi bảo vệ toa xe hàng [27]. Đối
với các đoàn tàu hàng sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu lái tàu phụ trách đoàn
tàu thực hiện theo phiếu BM 02 ban hành theo quyết định 1152/QĐ – ĐS ngày
31/08/2017 trước khi giao tiếp toa xe [33].
Quy chế phối hợp quản lý sửa chữa, vận dụng, giao tiếp toa xe hàng và
công tác vận tải hàng hóa giữa các Công ty vận tải. Quy chế giao tiếp kỹ thuật
toa xe hàng [13].
Các hợp đồng cung cấp và sử dụng vụ điều hành giao thông đường sắt, các
dịch vụ liên quan. Các hợp đồng về cung cấp và sử dụng sẳn phẩm tác nghiệp
vận tải đường sắt, các thỏa thuận hợp tác tổ chức vận tải đường sắt, các hợp
đồng về đơn giá sửa chữa toa xe,[4, 5, 10, 48]
+ Đối với công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN - ĐSTQ, thực hiện theo
các hiệp định của Tổ chức hợp tác Đường sắt (OSZD) như: Hiệp định liên vận
hàng hoá đường sắt quốc tế (SMGS) ,Quy tắc về sử dụng toa xe hàng (PPV),
hiệp định và nghị định thư được ký kết hàng năm giữa 2 nước [24, 37, 47].
3.2. Nghiên cứu trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường
sắt Trung Quốc
3.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển liên vận Đường sắt Việt
Nam – Đường sắt Trung Quốc
Hiện nay mạng ĐSVN được nối và thực hiện liên vận quốc tế với ĐSTQ
qua 2 cửa khẩu là Đồng đăng và Lào cai [6, 47].
3.2.1.1. Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng - Bằng Tường
Tuyến Hà Nội - Đồng đăng có chiều dài 163,4 Km được người Pháp xây
dựng và hoàn thành vào năm 1902 với khổ đường 1000mm chủ yếu là phục
vụ vận chuyển nội địa. Những năm 60 của thế kỷ XX với sự giúp đỡ của
chuyên gia Trung Quốc tuyến này được cải tạo thành đường lồng ( Yên Viên
- Đồng Đăng - Biên giới). Trên tuyến có 21 ga và 2 trạm, ga biên giới phía
Việt Nam là Đồng Đăng (Km 163 + 400), các ga lớn là: Hà Nội, Yên Viên,
Kép, Đồng Mỏ, Lạng Sơn, Đồng Đăng.
61
Về công tác tổ chức chạy tàu hàng liên vận trên tuyến đường sắt Hà Nội -
Đồng Đăng – Bằng Tường: hàng ngày chạy 06 đôi tàu hàng liên vận quốc tế
mác hiệu 24501/24502, 24503/24504, 24505/24506, 24507/24508,
24509/24510, 24511/24512 ( bảng giờ tàu phụ lục 3,4). Việc chạy tàu này
theo quy định của Nghị định thư lần thứ XL giữa Bộ GTVT Việt Nam và Tổng
công ty ĐSTQ đã được ký kết vào ngày 15/12/2016 tại Hà Nội.
3.2.1.2. Tuyến Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu
Tuyến Hà Nội - Lào Cai có chiều dài 296 Km, khổ đường 1000mm. Tuyến
này được người Pháp xây dựng xong vào năm 1906 và sau đó tiếp tục xây
dựng nối sâu vào Vân Nam (Trung quốc). Hiện nay, tuyến có lưu lượng vận
tải lớn thứ 2 trong mạng lưới ĐSVN, nằm trên hành lang Đông - Tây nối liền
Hà Nội, Hải Phòng và Lào Cai, kết nối cảng Hải Phòng với vùng kinh tế phía
nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) qua cửa khẩu Lào Cai – Sơn Yêu. Là tuyến
giao thông có vai trò lớn trong việc chuyên chở quặng từ khu mỏ Apatít Lào
Cai về nhà máy Supe Lâm Thao, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và Trung Quốc. Trong tương lai, khi đường sắt Xuyên Á hoạt động
đây là một mắt xích quan trọng nối liền các nước thuộc khối ASEAN với
Trung Quốc. Về công tác tổ chức chạy tàu hàng liên vận trên tuyến đường sắt
Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu: Hàng ngày chạy 06 đôi tàu hàng liên vận quốc
tế mang mác hiệu 1201/1202, 1203/1204, 1205/1206, 1207/1208, 1209/1210,
1211/1212 và máy đơn chạy Lào Cai – Hà Khẩu mác 1022/1023 (bang giờ tàu
phụ lục 5,6).
3.2.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường
sắt Trung Quốc
Công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN và ĐSTQ được thực hiện theo
Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD trên cơ sở nghị định thư được ký hàng năm
giữa Bộ GTVT nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng công ty
ĐSTQ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa [6, 47]. Trích nghị định thư lần
thứ XL năm 2016. Khoản 6: Giao tiếp, bảo dưỡng và duy tu toa xe( từ mục 1
đến mục 6):
62
(1) Thủ tục giao tiếp toa xe tiến hành trên đường đón gửi. Trong thời gian
kiểm tra kỹ thuật theo quy định, bên bàn giao phải gặp bên tiếp nhận để cùng
nhau xác nhận trạng thái kỹ thuật toa xe.
(2) Việc giao tiếp toa xe hàng cần phải phù hợp điều kiện kỹ thuật giao
tiếp toa xe hàng (phụ kiện số 6.1 và 6.2).
(3) Trong khi giao tiếp nếu phát hiện trạng thái kỹ thuật toa xe không tốt
thì do Bên giao sửa chữa, khi Bên giao không thể sửa chữa uỷ thác Bên nhận
sửa chữa hoặc gửi cho đường sắt sở hữu toa xe, Bên nhận phải lập biên bản
(phụ kiện số 7) “nghị định thư” này.
(4) Những toa xe không thuộc đường sắt mình mà trạng thái kỹ thuật không
tốt nhưng không nguy hại đến an toàn chạy tàu thì có thể lập biểu đăng ký toa
xe không tốt (phụ kiện số 8) rồi tiếp nhận.
(5) Để quay vòng toa xe nhanh, thời gian toa xe ở đường sắt Bên kia với
toa xe khổ đường 1435mm và toa xe khổ đường 1000mm đều là 5 ngày.
a) Phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1435mm dừng ở đường sắt Bên kia:
+ Từ 1 đến 7 ngày: 11,50 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe.
+ Từ 8 đến 14 ngày: 17,25 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe.
+ Từ 15 ngày trở lên: 34,50 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe.
b) Phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1000mm dừng ở đường sắt Bên kia
tính bằng 82% phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1435mm:
+ Từ 1 đến 7 ngày: 9,430 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe.
+ Từ 8 đến 14 ngày: 14,145 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe.
+ Từ 15 ngày trở lên: 28,290 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe.
(6) Trưởng ga biên giới hai Bên phải chỉ định người chuyên trách lập báo
cáo giao tiếp toa xe ( Phụ kiện số 9) và hàng ngày đối chiếu ký nhận với nhau.
3.2.3. Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa
Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc
Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa ĐSVN
và ĐSTQ luôn biến động lớn qua các năm(phụ lục 7-19) [32]. Cụ thể như sau:
63
Hình 3.7: Biểu đồ biến động lượng toa xe trao đổi giữa ĐSVN – ĐSTQ
qua các năm
Hình 3.8: Biểu đồ biến động lượng toa xe xuất giữa ĐSVN – ĐSTQ
qua các năm
Hình 3.9: Biểu đồ biến động lượng toa xe nhập giữa ĐSVN – ĐSTQ
qua các năm
10826
8437 7452
40096
11420
17625
10902 8738 7280
16103 14365
17610
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất Nhập
2 35 119
3277
5271
13699
10824
8402
7333 7319
6149
3927
0
5000
10000
15000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Qua Lào Cai Qua Đồng Đăng
175 290 2
8818 8222
13661
10727
8448
7278 7285
6143
3949
0
5000
10000
15000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Qua Lào Cai Qua Đồng Đăng
64
Hình 3.10: Biểu đồ biến động số lượng toa xe xuất giữa ĐVN - ĐSTQ
qua ga Đồng Đăng
Hình 3.11: Biểu đồ biến động số lượng toa xe nhập giữa ĐSVN - ĐSTQ
qua ga Đồng Đăng
Hình 3.12: Biểu đồ biến động số lượng toa xe xuất giữa ĐSVN – ĐSTQ
qua ga Lào Cai
200 534 212 370 68 201
10624
7868
7121 6949
6081
3725
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất nặng Xuất rỗng
10678
8263
6845 6629 6113
3877
49 185 433 656 40 72
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nhập nặng Nhập rỗng
2 33 43 357 575
11298
0 2 76
2920
4696
2401
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất nặng Xuất rỗng
65
Hình 3.13: Biểu đồ biến động số lượng toa xe nhập giữa ĐSVN – ĐSTQ
qua ga Lào Cai
Hình 3.14: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua
các năm
Hình 3.15: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua ga
Đồng Đăng
124 192 2
5351
4536
9567
51 98 0
3467 3686 4094
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nhập nặng Nhập rỗng
10761 8592 7280 16138 12931 11943
34633 31581 26438 56170 51650
77997
403548.57 376211.67
310140.72
582514.405
394554.908
632152.41
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê Ngày thuê Tổng tiền thuê
10727 8448 7278 7285 6112 3939
34449 30787 26435 22585 17664 21860
401436.25
367074
310103
261107
203573
149576
0
100000
200000
300000
400000
500000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF)
66
Hình 3.16: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ
qua ga Lào Cai
Hình 3.17: Biểu đồ biến động ĐSTQ thuê toa xe hàng của ĐSVN qua ga
Lào Cai
Qua các bảng biểu trên ta thấy, khối lượng hàng hóa và toa xe xuất nhập
qua hai cửa khẩu Lào cai và Đồng Đăng biến động mạnh qua các năm từ 2012
đến năm 2017. Khối lượng này rất thấp ở năm 2012,2013,2014 do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế của cả Việt Nam và Trung Quốc. Khối lượng này tăng
trở lại từ năm 2015,2016,2017 khi nền kinh tế của hai nước đã phục hồi và đi
vào ổn định. Cũng qua bảng biểu trên thì ĐSVN chủ yếu nhập siêu toa xe hàng
của ĐSTQ điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác sản xuất kinh doanh
của Ngành Đường sắt.
34 144 2 8853 6819 8004
184 794 3
33585 33986 56137
2112.32 9137.67 37.72
321407.405
190981.908
482576.31
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF)
0 2 20 466 1044
204560 4 110 1923 4596
26333
0 46
1263.62 18195.185
43585.465
270179.18
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF)
67
3.2.4. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam và Đường
sắt Trung Quốc
Cùng với xu hướng hội nhập hợp tác quốc tế, Trung quốc trở thành đối tác
quan trọng của các nước ASEAN trong đó có Việt Nam [6, 24, 29, 37, 47].
Khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của hai nước không ngừng tăng qua các
năm. Cửa khẩu Đồng Đăng, hàng hoá chủ yếu là nhập khẩu; những mặt hàng
nhập qua đây là sắt thép, vật tư, thiết bị, phụ tùng xe máy, hàng bách hoá,
hàng tiêu dùng. Hàng xuất khẩu là cao su, dầu dừa,... Trên tuyến qua cửa khẩu
Lào cai: hàng xuất chủ yếu là quặng Crôm, quặng sắt, cây lương thực,...Hàng
nhập là phân bón, sản phẩm cây nông nghiệp, thạch cao, hàng bách hoá, hàng
tiêu dùng,...Số lượng và mặt hàng vận chuyển chưa nhiều, chưa phong phú
nhưng là những mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và cuộc sống, nó góp phần
vào tiến trình hoà nhập, lưu thông hàng hoá giữa 2 nước. Ngoài vận chuyển
hàng hoá và hành khách phục vụ nền KTQD của 2 nước, giữa ĐSVN và ĐSTQ
còn có nhiều mối quan hệ kinh tế khác, đó là:
+ Cùng tham gia Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD. Hiệp định ĐSVN - ĐSTQ
được Chính phủ 2 nước ký kết năm 1993. Hàng năm đều có ký kết Nghị định
thư đường sắt để làm cơ sở thực hiện cụ thể. Đường sắt 2 nước đã thiết lập
mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực và có Văn phòng đại diện ĐSVN tại
Bắc kinh và của ĐSTQ tại Hà nội.
+ Lãnh đạo cấp cao của đường sắt 2 nước thường xuyên gặp gỡ để thống nhất
chủ trương, đường lối trong quan hệ. Hai bên đã tổ chức hàng chục đoàn công
tác thuộc đủ mọi ngành nghề đi thăm quan, học tập, khảo sát thực tế.
+ Trong quan hệ kinh tế, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành: ĐSVN
đã nhập đầu máy; thiết bị, phụ tùng đầu máy toa xe, máy móc sửa chữa cầu
đường, thiết bị thông tin tín hiệu, ray...
+ Về công tác trao đổi Toa xe với Trung quốc tồn tại những mặt sau:
Qua nhiều năm thực hiện công tác giao tiếp toa xe, đến nay ĐSVN vẫn
chưa có một văn bản chính thức nào về quy định cụ thể công tác giao tiếp toa
xe. Thiếu cán bộ có nghiệp vụ tinh thông về vấn đề này (đặc biệt là ngoại
68
ngữ), bị động vì công tác quản lý toa xe giữa ĐSVN và ĐSTQ chưa thật đúng
theo nội dung trao đổi nêu ở phần trên và chủ yếu do ĐSVN phải nhập siêu
toa xe của Trung quốc, công tác trao đổi toa xe chỉ là 1 chiều. Các toa xe của
Việt Nam kể cả toa xe khổ 1435, toa xe được mua từ Trung Quốc, cũng không
được chạy trên ĐSTQ. Việc này do nhiều nguyên nhân như: rào cản kỹ thuật
của ĐSTQ, toa xe của ĐSVN có chất lượng kém, quy trình sửa chữa giữa
ĐSVN và ĐSTQ khác nhau.
Chưa đề xuất được biện pháp tránh đọng xe trên lãnh thổ Việt nam và trả
rỗng. Thời gian quay vòng toa xe Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam còn cao
đặc biệt là các toa xe nhập qua Đồng Đăng. Việc thực hiện phạt đọng toa xe
mới dừng ở bước thông báo và đến nay công tác giao tiếp toa xe chỉ làm lấy
lệ, chưa thực sự đi vào quy củ, nề nếp. Cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới
cũng như công nghệ thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe còn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Các công việc trao đổi toa xe đều được làm bằng thủ công.
Hình 3.18: Sơ đồ hành trình của toa xe TQ khi xuất nhập với ĐSVN
Hàng ngày vào lúc 18h, 2 ga biên giới Lào Cai và Đồng Đăng báo cáo số
lượng toa xe Trung Quốc nhập vào Việt Nam, số toa xe xuất trả Trung Quốc
69
cho TTĐHVTĐS, DNVTĐS. Nội dung báo cáo đối với toa xe nhập gồm có
số: hiệu toa xe , số vận đơn, ga đi, ga đến, tên hàng, trọng lượng, chủ nhận.
Đối với toa xe xuất là số hiệu toa xe phân theo loại toa xe nặng, rỗng.
Ngoài ra các ga Lào Cai và Đồng Đăng còn phải báo cáo số lượng các toa
xe Trung Quốc nằm trên ĐSVN quá 5 ngày, các toa xe Trung Quốc làm thủ
tục thay đổi xe nguyên toa mang vận đơn nội địa (gồm có số hiệu toa xe, ga
dỡ, tên hàng). TTĐHVTĐS và DNVTĐS căn cứ vào các số liệu báo cáo trên
xây dựng kế hoạch chạy tàu, đôn đốc các ga nhanh chóng xếp dỡ hàng để trả
xe cho phía Trung Quốc. Như vậy, các kinh nghiệm trong công tác trao đổi
toa xe hàng giữa ĐSVN và ĐSTQ là cơ sở để tác giả hoàn thiện công tác trao
đổi toa xe hàng trên ĐSVN.
Hình 3.19: Sơ đồ hệ thống quản lý toa xe Trung Quốc trên ĐSVN
3.3. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt và công tác trao
đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam
3.3.1. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt
Sau kỳ đại hội cổ đông ngày 20, 21 tháng 01 năm 2016 hai công ty vận tải
đường sắt Hà Nội và Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động theo mô hình cổ
phần như sau [57, 58]:
Tổng Công ty
ĐSVN
Các ga xếp dỡ xe TQ
2 ga biên giới
Lào Cai ,
Đồng Đăng
B.cáo tình hình điều
hành, sử dụng xe
B.cáo kết quả sử dụng xe,
tiền thu, tiền thuê xe
18h B.cáo xe xuất nhậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_cong_tac_trao_doi_toa_xe_hang_giua_cac_do.pdf