Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch mông trên . 4

1.1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng mông . 4

1.1.1.1. Giới hạn và cấu tạo vùng mông. 4

1.1.1.2 Da và tổ chức dưới da. 4

1.1.1.3. Mạc nông . 4

1.1.1.4. Cơ vùng mông. 5

1.1.1.5. Động mạch máu cấp máu vùng mông . 6

1.1.2. Đặc điểm mạch xuyên động mạch mông trên . 7

1.1.2.1. Nguồn gốc và số lượng mạch xuyên . 7

1.1.2.2. Đường kính và chiều dài mạch xuyên . 8

1.1.2.3. Hướng đi của mạch xuyên . 9

1.1.2.4. Cách xác định vị trí mạch xuyên động mạch mông trên ra da . 10

1.2. Ứng dụng nhánh xuyên động mạch mông trên trong điều trị loét tì đè

vùng cùng cụt. 14

1.2.1. Đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị loét tì đè. 141.2.1.1. Đối tượng và nguyên nhân bệnh sinh . 14

1.2.1.2 Phân loại loét tì đè . 16

1.2.1.3. Các phương pháp điều trị loét tì đè. 16

1.2.2. Vạt mạch xuyên động mạch mông trên trong điều trị loét cùng cụt . 18

1.2.2.1. Đặc điểm cuống vạt mạch xuyên động mạch mông trên. 18

1.2.2.2. Kích thước vạt. 18

1.2.2.3. Thiết kế và cách lấy vạt . 20

1.2.2.4. Các hình thức sử dụng vạt . 24

1.2.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của vạt mạch xuyên động mạch mông

trên . 26

1.2.2.6. Các nghiên cứu ứng dụng của vạt mạch xuyên động mạch mông

trên trong điều trị loét vùng cùng cụt. 27

1.2.2.7. Theo dõi hậu phẫu, thời gian điều trị, kết quả vạt và biến chứng . 30

1.3. Tình hình nghiên cứu vạt mạch xuyên động mạch mông trên trong

điều trị loét cùng cụt tại Việt Nam. 32

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 35

2.1. Thiết kế nghiên cứu . 35

2.2. Đối tượng nghiên cứu . 35

2.2.1. Nghiên cứu giải phẫu trên xác . 35

2.2.2. Nghiên cứu trên hình ảnh học CLVT 320 lát cắt . 35

2.2.3. Nghiên cứu trên lâm sàng . 36

2.3. Phương tiện nghiên cứu . 38

2.3.1. Trên xác . 38

2.3.2. Trên bệnh nhân phẫu thuật . 38

2.3.3. Trên hình ảnh học cắt lớp vi tính. 39

2.4. Phương pháp nghiên cứu . 40

2.4.1. Phẫu tích trên xác. 402.4.2. Trên bệnh nhân loét cùng cụt. 45

2.4.2.1 Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trước mổ . 45

2.4.2.2 Kỹ thuật phẫu thuật vạt mạch xuyên động mạch mông trên che phủ

loét cùng cụt. 46

2.4.2.3 Đánh giá kết quả . 50

2.4.3. Trên bệnh nhân chụp CLVT 320 lát cắt có bơm cản quang. 51

2.5. Các chỉ số cần thu thập . 53

2.5.1. Trên xác . 53

2.5.2. Trên bệnh nhân . 54

pdf185 trang | Chia sẻ: thanhtam3 | Ngày: 31/01/2023 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nuôi cơ mông lớn theo bảng sau: 59 Bảng 3.3. Tỉ lệ nhánh nông phân nhánh vào nuôi cơ mông lớn Số nhánh Bên phải (n=16) Bên trái (n=16) p-values 4 nhánh 1 (6,3%) / / 5 nhánh 2 (12,5%) 1 (6,3%) 0,873 6 nhánh 2 (12,5%) 5 (31,3%) 0,873 7 nhánh 5 (31,3%) 3 (18,8%) 0,873 8 nhánh 2 (12,5%) 3 (18,8%) 0,873 9 nhánh 4 (25%) / / 10 nhánh / 2 (12,5%) / 11 nhánh / 1 (6,3%) / 12 nhánh / 1 (6,3%) / Tổng 16 (100%) 16 (100%) / + Nhận xét: nhánh nông chia 3 nhánh chính là nhánh lên, ngang và xuống, từ các nhánh này chia ra nhiều nhánh cấp máu cho cơ mông lớn, trong đó tỉ lệ từ 6 đến 7 nhánh nuôi cơ chiếm khoảng 50%, tỉ lệ số nhánh nuôi cơ mông lớn giữa 2 bên phải trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05 Hình 3.4. Nhánh nông động mạch mông trên chia 3 nhánh lên, ngang và xuống *Nguồn: tiêu bản H.546 60 Hình 3.5. Các nhánh lên, ngang và xuống của nhánh nông tách ra các nhánh nuôi cơ và nhánh xuyên *Nguồn: tiêu bản H.546 3.1.4. Đặc điểm nhánh sâu động mạch mông trên Chúng tôi nhận thấy 100% nhánh sâu ĐM mông trên đi giữa cơ mông nhỡ và cơ mông bé. Nhánh sâu ĐM mông trên phân nhánh vào nuôi cơ trung bình 3,6 nhánh ± 1,1 bên phải và 3,7 nhánh ± 1,2 bên trái (không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về sự phân nhánh nuôi cơ giữa 2 bên phải và trái với p=0,736), tỉ lệ nhánh sâu phân ra các nhánh nuôi cơ mông theo bảng sau: Bảng 3.4. Tỉ lệ nhánh sâu phân nhánh vào nuôi cơ mông nhỡ Số nhánh Bên phải (n=16) Bên trái (n=16) p-values 2 nhánh 3 (18,8%) 2 (12,5%) 0,6 3 nhánh 4 (25%) 6 (37,5%) 4 nhánh 7 (43,8%) 5 (31,3%) 5 nhánh 1 (6,3%) 1 (6,3%) 6 nhánh 1 (6,3%) 2 (12,5%) Tổng 16 (100%) 16 (100%) + Nhận xét: khoảng 70% nhánh sâu tách ra từ 3-4 nhánh nuôi cơ mông nhỡ, tỉ lệ số nhánh nuôi cơ mông nhỡ giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. 61 Hình 3.6. Nhánh sâu động mạch mông trên chia 4 nhánh *Nguồn: tiêu bản T. 566 Trong quá trình phẫu tích, chúng tôi không thấy mạch xuyên nào xuất phát từ nhánh sâu ĐM mông trên. 3.1.5. Đặc điểm mạch xuyên động mạch mông trên ở thi hài và trên CLVT 3.1.5.1. Nguồn gốc và số lượng mạch xuyên Nhánh nông ĐM mông trên phân ra các mạch xuyên trung bình 4,6 nhánh ± 1,1 bên phải và 4,4 nhánh ± 0,9 bên trái (không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về sự phân mạch xuyên của nhánh nông giữa 2 bên phải và trái (với p=0,333). Trong nghiên cứu chúng tôi không thấy nhánh sâu nào cho nhánh xuyên, tỉ lệ nhánh nông phân ra các nhánh xuyên theo bảng sau: Bảng 3.5. Tỉ lệ nhánh nông phân ra mạch xuyên trên thi hài Số mạch Bên phải (n=16) Bên trái (n=16) p-values 3 mạch 4 (25%) 2 (12,5%) 0,32 4 mạch 2 (12,5%) 7 (43,8%) 5 mạch 6 (37,5%) 5 (31,3%) 6 mạch 4 (25%) 2 (12,5%) Tổng 16 (100%) 16 (100%) + Nhận xét: nhánh nông ĐM mông trên phân ra từ 3-6 mạch xuyên, tỉ lệ 5 đến 6 mạch xuyên chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 62,5% bên phải và 43,8% bên trái. 62 Hình 3.7. Nhánh nông động mạch mông trên phải cho 2 mạch xuyên cơ *Nguồn: tiêu bản H. 546 Trên 10 ca hình ảnh CLVT 320 lát cắt, chúng tôi xác định ở mỗi bên phải và trái nhánh nông ĐM mông trên cho ra 4-5 mạch xuyên cơ ra da Hình 3.8. Một mạch xuyên tách ra 2 mạch xuyên nhỏ đâm ra da *Nguồn: bệnh nhân C.1449834 3.1.5.2. Loại mạch xuyên và hướng mạch xuyên vào da Bảng 3.6. Tỉ lệ loại mạch xuyên từ nhánh nông trên thi hài Loại mạch Bên phải (n=73) Bên trái (n=69) Xuyên cơ 51 (69,9%) 48 (69,6%) Xuyên vách 22 (30,1%) 21 (30,4%) Tổng 73 (100%) 69 (100%) 63 + Nhận xét: tỉ lệ loại mạch xuyên cơ từ nhánh nông bên phải chiếm gần 70%, tương tự bên trái. Hình 3.9. Đường đi nhánh xuyên cơ từ nhánh nông động mạch mông trên bên phải *Nguồn: tiêu bản T.566 Hình 3.10. Mạch xuyên vách từ nhánh nông động mạch mông trên đi giữa cơ mông lớn và mông nhỡ *Nguồn: tiêu bản H. 546 Qua phẫu tích trên 32 vùng mông, chúng tôi nhận thấy 100% mạch xuyên từ nhánh nông đi vào da theo hướng chếch. 64 Hình 3.11. Đường đi mạch xuyên cơ phải đi chếch vào da từ nhánh nông động mạch mông trên *Nguồn: tiêu bản T. 566 Trên hình ảnh CLVT, chúng tôi nhận thấy 100% là nhánh xuyên cơ và đi trong cơ một đoạn khá dài trước khi đi vào da theo hướng chếch. Hình 3.12. Đường đi mạch xuyên đi trong cơ trước khi đâm vào da theo hướng chếch *Nguồn: bệnh nhân C.6330365 65 3.1.5.3. Các kích thước mạch xuyên + Trên thi hài Bảng 3.7. Các kích thước mạch xuyên 1 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=16) Trái (n=16) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 7,5 ± 2,8 7,6 ± 3,7 0,853 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 87,6 ± 21,2 90,0 ± 18,2 0,536 Đường kính vào da 0,45 ± 0,27 0,45 ± 0,25 0,979 Đường kính gốc 1,2 ± 0,4 1,4 ± 0,8 0,408 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 1 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 7,5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 9cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn trên 1mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 1 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Bảng 3.8. Các kích thước mạch xuyên 2 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=16) Trái (n=16) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 6,6 ± 2,4 6,4 ± 2,6 0,694 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 77,8 ± 25,9 70,7 ± 21,9 0,223 Đường kính vào da 0,4 ± 0,2 0,4 ± 0,3 0,903 Đường kính gốc 1,0 ± 0,3 1,1 ± 0,5 0,444 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 2 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 6,5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 7cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 2 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. 66 Bảng 3.9. Các kích thước mạch xuyên 3 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=16) Trái (n=16) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 5,0 ± 2,2 5,2 ± 2,4 0,604 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 65,0 ± 19,2 61,0 ± 19,7 0,364 Đường kính vào da 0,4 ± 0,3 0,4 ± 0,4 0,33 Đường kính gốc 1,2 ± 0,6 1,2 ± 0,5 0,711 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 3 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 6cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 3 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Bảng 3.10. Các kích thước mạch xuyên 4 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=11) Trái (n=14) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 5,2 ± 3,6 4,8 ± 3,7 0,689 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 54,9 ± 16,5 47,6 ± 15,3 0,29 Đường kính vào da 0,4 ± 0,3 0,6 ± 0,4 0,103 Đường kính gốc 1,2 ± 0,5 1,4 ± 0,6 0,446 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 4 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 5cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da khoảng 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 4 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. 67 Bảng 3.11. Các kích thước mạch xuyên 5 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=9) Trái (n=7) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 5,6 ± 2,3 5,7 ± 3,2 0,914 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 40,6 ± 17,2 43,1 ± 16,3 0,631 Đường kính vào da 0,2 ± 0,1 0,3 ± 0,2 0,254 Đường kính gốc 1,1 ± 0,3 1,4 ± 0,9 0,589 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 5 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn khoảng 5,5cm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 4cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 5 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Do số lượng mạch xuyên 6 ít nên chúng tôi không trình bày bảng và chạy kiểm định thống kê. Bảng 3.12. Phân lớp đường kính gốc mạch xuyên từ nhánh nông Phân lớp đường kính Bên phải (n=73) Bên trái (n=69) p-values <0,5mm 4 (5%) 1 (1,5%) 0,551 0,5-1mm 34 (46,6%) 32 (46,4%) 0,69 trên 1mm 35 (47,9%) 36 (52,2%) 0,71 Tổng 73 (100%) 69 (100%) 0,143 + Nhận xét: đường kính gốc mạch xuyên từ nhánh nông trên 1mm chiếm khoảng 50% và từ 0,5 đến 1mm chiếm đến 95% cả 2 bên và không thấy có sự khác biệt về phân lớp đường kính gốc mạch xuyên giữa 2 bên phải và trái với p≥0,05. 68 + Trên hình ảnh CLVT Qua khảo sát trên 10 bệnh nhân chụp CLVT, chúng tôi thu thập được tổng số 43 mạch xuyên bên phải, 42 mạch xuyên bên trái và thống kê các kích thước trung bình mạch xuyên theo bảng sau: Bảng 3.13. Các kích thước mạch xuyên trên CLVT Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=10) Trái (n=10) p-values Đường kính gốc 1,5 ± 0,2 1,6 ± 0,2 0,551 Đường kính vào da 1,1 ± 0,2 1,1 ± 0,2 0,490 Chiều dài từ nguyên uỷ đến điểm ra da 62,0 ± 12,3 67,8 ± 16,0 0,015 Góc vào da 160,7 ± 18,3 160,9 ± 14,0 0,726 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên từ nguyên uỷ đến điểm ra da trung bình 6cm, không giống nhau giữa 2 bên phải và trái. Đường kính gốc mạch xuyên khá lớn 1,5mm và vào da trên 1mm, góc vào da mạch xuyên trên CLVT đi khá chếch. Hình 3.13. Đường kính, chiều dài và góc vào da mạch xuyên trên CLVT *Nguồn: bệnh nhân C.1449834 3.1.5.4. Hình chiếu mạch xuyên của động mạch mông trên ra da + Các kích thước tam giác vùng mông xác định mạch xuyên trên thi hài 69 Bảng 3.14. Các kích thước tam giác vùng mông để xác định mạch xuyên trên thi hài Kích thước các cạnh tam giác (mm) Bên phải (n=16) Bên trái (n=16) p-values Mấu chuyển lớn (GT) – gai chậu sau trên (PSIS) 148,4 ± 8,5 148,2 ± 8,7 0,913 Mấu chuyển lớn (GT) – đỉnh xương cùng (C) 120,1 ± 9,0 117,7 ± 9,3 0,103 Gai chậu sau trên (PSIS) – đỉnh xương cùng (C) 129,8 ± 11,2 131,0 ± 14,2 0,588 Mấu chuyển lớn (GT) – điểm giữa (P) gai chậu sau trên và xương cùng 135,8 ± 10,1 132,6 ± 18,0 0,342 Diện tích tam giác trên 4.349,5 ± 03,1 3.040,7 ± 457,3 0,158 Diện tích tam giác dưới 4.137,1 ±947,1 3.127,4 ±708,7 0,616 + Nhận xét: khoảng cách từ mấu chuyển lớn đến gai chậu sau trên 15cm, khoảng cách từ mấu chuyển lớn đến điểm giữa (P) là 13,5cm. Các kích thước tam giác giữa 2 bên phải và trái không thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Hình 3.14. Tam giác vùng mông xác định mạch xuyên *Nguồn: tiêu bản R. 476 70 Bảng 3.15. Số lượng mạch xuyên trong tam giác trên trên thi hài Số lượng Bên phải Bên trái p-values 1 mạch / 1 (6,7%) 0,128 2 mạch 3 (18%) 1 (6,7%) 3 mạch 4 (25%) 3 (20%) 4 mạch 2 (12,5%) 6 (40%) 5 mạch 6 (37,5%) 4 (27%) 6 mạch 1 (6%) / Tổng 16 (100%) 15 (100%) + Nhận xét: tỉ lệ xuất hiện từ 3 đến 5 mạch xuyên trong tam giác trên chiếm tỉ lệ 75% bên phải và 87% bên trái và xác suất tìm được 1 nhánh xuyên trong tam giác trên là 100%. Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tần suất xuất hiện nhánh xuyên trong tam giác trên giữa 2 bên phải và trái với p≥0,05. Hình 3.15. Tam giác trên chứa 5 mạch xuyên *Nguồn: tiêu bản R. 476 71 Bảng 3.16. Số lượng mạch xuyên trong tam giác dưới trên thi hài Số lượng Bên phải Bên trái p-values 1 mạch 4 4 0,18 2 mạch 1 / 3 mạch / 1 Tổng 5 5 + Nhận xét: chỉ có 5/16 xác có mạch xuyên trong tam giác dưới, trong đó đa số có 1 mạch xuyên và các mạch xuyên này vẫn thuộc nhánh nông. Hình 3.16. Tam giác trên chứa 2 mạch xuyên, tam giác dưới 1 mạch xuyên *Nguồn: tiêu bản H. 579 Bảng 3.17. Tỉ lệ mạch xuyên phân bố trong tam giác trên và dưới trên thi hài Mạch Tam giác Bên phải Bên trái xuyên 1 trên 15 (21,1%) 15 (23,8%) dưới 0 0 xuyên 2 trên 16 (22,5%) 13 (20,6%) dưới 0 0 xuyên 3 trên 11 (15,5%) 13 (20,6%) dưới 2 (2,8%) 0 xuyên 4 trên 12 (16,9%) 10 (15,9%) dưới 0 3 (4,8%) 72 xuyên 5 trên 9 (12,7%) 4 (6,3%) dưới 2 (2,8%) 3 (4,8%) xuyên 6 trên 2 (2,8%) 1 (1,6%) dưới 2 (2,8%) 1 (1,6%) Tổng 134 71 (100%) 63 (100%) + Nhận xét: Đa số mạch xuyên chủ yếu nằm trong tam giác trên ở cả 2 bên phải và trái, tần suất xuất hiện mạch xuyên nhánh nông động mạch mông trên vào tam giác dưới rất thấp không đáng kể. Bảng 3.18. Toạ độ mạch xuyên ra da trên thi hài Mạch Toạ độ (mm) Bên phải Bên trái p-values xuyên 1 X 103,7 ± 22,5 98,1 ± 17,0 0,215 Y 56,2 ± 15,4 54,2 ± 16,3 0,536 xuyên 2 X 74,4 ± 13,3 82,0 ± 12,6 0,048 Y 82,8 ± 12,8 85,5 ± 15,6 0,460 xuyên 3 X 75,5 ± 19,5 81,1 ± 18,3 0,439 Y 92,3 ± 11,9 97,5 ± 16,1 0,245 xuyên 4 X 95,3 ± 10,7 83,5 ± 12,2 0,021 Y 105,7 ± 15,3 109,9 ± 15,8 0,543 xuyên 5 X 91,7 ± 24,5 88,3 ± 17,3 0,502 Y 115,9 ± 17,4 112,0 ± 8,0 0,492 xuyên 6 X 113,2 ± 56,0 119,7 ± 10,8 0,872 Y 115,6 ± 10,9 117,3 ± 4,4 0,902 + Nhận xét: chúng tôi nhận thấy toạ độ mạch xuyên giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Với toạ độ mạch xuyên này, chúng tôi tính được tỉ lệ toạ độ mạch xuyên động mạch mông trên, đồng thời lập bản đồ (mapping) tỉ lệ phân đoạn mạch xuyên ở vùng mông. 73 Bảng 3.19. Tỉ lệ toạ độ mạch xuyên ra da trên thi hài Mạch Bên Tỉ lệ toạ độ x Tỉ lệ toạ độ y xuyên 1 phải 0,6 ± 0,2 0,3 ± 0,1 trái 0,6 ± 0,1 0,3 ± 0,1 xuyên 2 phải 0,4 ± 0,1 0,5 ± 0,1 trái 0,5 ± 0,1 0,5 ± 0,1 xuyên 3 phải 0,5 ± 0,1 0,6 ± 0,1 trái 0,5 ± 0,1 0,6 ± 0,1 xuyên 4 phải 0,6 ± 0,1 0,6 ± 0,1 trái 0,5 ± 0,1 0,7 ± 0,1 xuyên 5 phải 0,6 ± 0,1 0,7 ± 0,1 trái 0,6 ± 0,1 0,7 ± 0,1 + Nhận xét: Với tỉ lệ mạch xuyên theo bảng trên, chúng tôi định vị được mạch xuyên động mạch mông trên theo khoảng 5 và chúng tôi tính được giá trị trung bình một khoảng 5 của x và y bằng nhau là 3,5cm như sau: 1. Trục x (từ gốc 0 sang hai gai chậu trước trên): với trục x ở mỗi bên chia đều thành 5 khoảng (từ khoảng 1 gần gốc 0 đến khoảng 5 xa gốc 0 sang 2 bên), vùng tập trung mạch xuyên khoảng 2/5 đến khoảng 3/5 với tâm là giữa khoảng. 2. Trục y (từ gốc 0 đi xuống chấm dứt đường gian mông): với trục y chia thành 5 khoảng (từ khoảng 1 gần gốc 0 đến khoảng 5 xa gốc 0 hướng xuống dưới), vùng tập trung mạch xuyên khoảng 1,5/5 đến khoảng 3,5/5 với tâm là giữa khoảng). 3. Vùng tập trung mạch xuyên là hình chữ nhật theo chiều dọc dài 7cm (2 khoảng 5), chiều ngang 3,5cm (1 khoảng 5) với tâm là điểm giao giữa 2 đường thẳng đi qua giữa trục x và giữa trục y ở 2 bên; và hình chữ nhật này nằm trong tam giác trên chiếm diện tích nhiều hơn tam giác dưới. 74 Hình 3.17. Định vị mạch xuyên ra da động mạch mông trên theo khoảng 5 *Nguồn: tiêu bản R. 476 Bảng 3.20. Tỉ lệ toạ độ mạch xuyên ra da động mạch mông trên trên CLVT Mạch Bên Tỉ lệ toạ độ x p-values Tỉ lệ toạ độ y p-values xuyên 1 phải 0,4 ± 0,1 0,523 0,5 ± 0,1 0,017 trái 0,4 ± 0,1 0,4 ± 0,1 xuyên 2 phải 0,5 ± 0,1 0,340 0,5 ± 0,1 0,372 trái 0,5 ± 0,0 0,5 ± 0,1 xuyên 3 phải 0,5 ± 0,0 0,524 0,5 ± 0,1 0,269 trái 0,5 ± 0,1 0,4 ± 0,1 xuyên 4 phải 0,7 ± 0,1 0,189 0,5 ± 0,1 0,161 trái 0,7 ± 0,1 0,5 ± 0,2 + Nhận xét: tương tự với cách chia khoảng 5, chúng tôi nhận thấy trên 10 ca chụp CLVT các mạch xuyên tập trung từ khoảng 2/5 đến khoảng 3,5/5 trên trục x và trên trục y các mạch xuyên tập trung từ khoảng 2/5 đến khoảng 2,5/5. Sự phân bố mạch xuyên theo tỉ lệ 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 75 Hình 3.18. Định vị mạch xuyên động mạch mông trên theo khoảng 5 trên CLVT *Nguồn: bệnh nhân C.1449834 3.2. Ứng dụng kết quả định vị nhánh xuyên động mạch mông trên điều trị loét tì đè vùng cùng cụt 3.2.1. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu Thời gian phẫu thuật trung bình 144 phút (thấp nhất 100 phút, cao nhất 180 phút). Bảng 3.21. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm chung Số ca Giới tính Nam 6 Nữ 2 Vị trí phẫu thuật thiết kế vạt Bên phải 3 Bên trái 5 Loại vô cảm Tiền mê 4 Mê 4 Tổng 8 + Nhận xét: sự phân bố giới tính, vị trí phẫu thuật 2 bên tương đối đồng đều, phương pháp vô cảm là tiền mê chiếm đa số. 76 Bảng 3.22. Tóm tắt thông tin chung 8 bệnh nhân điều trị loét cùng cụt STT Giới/ tuổi Vị trí/ phân loại Kích thước ổ loét/vạt Số mạch xuyên SA/phẫu tích/nuôi vạt Hình thức sử dụng vạt Biến chứng Kết quả gần Kết quả xa 1 Nam/ 31 Cùng cụt/ III 7x5cm/ 7x7cm 3/1/1 xoay 900 ngược chiều kim đồng hồ Hoại tử 1 phần ngày 10 vừa tốt 2 Nam/ 50 Cùng cụt/ IV 9x11cm/ 12x12cm 3/3/1 xoay 1300 cùng chiều kim đồng hồ Hoại tử 1 phần ngày 27 vừa tốt 3 Nữ/ 29 Cùng /IV 3x3cm/ 5x7cm 1/1/1 xoay 1200 ngược chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 4 Nam/ 76 Cùng cụt /IV 8x9cm/ 8x9cm 3/3/2 xoay 900 cùng chiều kim đồng hồ Loét ngày thứ 8 vừa tốt 5 Nam/ 63 Cùng cụt /IV 8x15cm/ 8x16cm 3/3/3 xoay 900 cùng chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 6 Nam/ 68 Cùng /IV 5x5,5cm/ 6x5,5cm 4/4/2 tịnh tiến, cắt cầu Không tốt tốt 7 Nam/ 31 Cùng cụt /IV 6x5,5cm/ 6,5x6cm 5/3/1 xoay 900 cùng chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 8 Nữ/ 37 Cùng /IV 8x8,3cm/ 8x9cm 5/3/2 xoay 900 ngược chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 77 3.2.2. Đặc điểm tổn thương ổ loét cùng cụt 3.2.2.1 Nguyên nhân Bảng 3.23. Nguyên nhân gây ổ loét cùng cụt Nguyên nhân Số ca Bệnh chính TBMMN 1 Viêm phổi 2 Liệt 2 chi dưới 3 Khác 2 Tổng 8 Bệnh kèm theo Di chứng chấn thương cột sống 3 Động kinh 1 Tổng 4 + Nhận xét: Liệt 2 chi dưới là nguyên nhân thường gặp nhất gây ổ loét cùng cụt trong nghiên cứu chiếm 3 ca, bệnh lý kèm theo chiếm tỉ lệ thấp đa số là di chứng chấn thương cột sống 3 ca. 3.2.2.2 Vị trí và hình dạng ổ loét Bảng 3.24. Vị trí ổ loét Vị trí ổ loét Bên phải Bên trái Giữa Tổng Xương cùng 2 / 1 3 Xương cụt / / / / Cùng-cụt 1 2 2 5 Tổng 3 2 3 8 + Nhận xét: Vị trí ổ loét thường ở cao trên xương cùng, kết hợp xương cụt chiếm đa số 5 ca, không có tổn thương loét đơn độc ở xương cụt, phân bố chủ yếu ở giữa và cả 2 bên. 78 Bảng 3.25. Hình dạng ổ loét Hình dạng Bên phải Bên trái Giữa Tổng Tròn 1 2 3 6 Bầu dục 2 / / 2 Tổng 3 2 3 8 + Nhận xét: Ổ loét hình tròn chiếm đa số 6 ca, chủ yếu ở giữa và 2 bên. 3.2.2.3 Kích thước ổ loét Bảng 3.26. Kích thước ổ loét Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất Chiều cao 6,8cm 3cm 9cm Chiều rộng 7,8cm 3cm 15cm Diện tích 57,7cm2 9cm2 120cm2 + Nhận xét: kích thước ổ loét trung bình 7-8cm, thay đổi trên từng bệnh nhân về chiều cao và chiều rộng. 3.2.3. Kỹ thuật sử dụng vạt 3.2.3.1. Hình dạng và kích thước vạt Bảng 3.27. Hình dạng vạt thiết kế Hình dạng vạt Bên phải Bên trái Số ca Tròn 1 2 3 Bầu dục 2 3 5 Tổng 3 5 8 + Nhận xét: Hình dạng vạt khi thiết kế chủ yếu là hình bầu dục chiếm 5 ca và hình tròn 3 ca. Bảng 3.28. Kích thước vạt thiết kế Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất Chiều cao 7,6cm 5cm 12cm Chiều rộng 8,9cm 5,5cm 16cm Diện tích 71,5 cm2 33cm2 144cm2 79 + Nhận xét: Kích thước vạt thiết kế trung bình 8 đến 9cm, thay đổi trên từng bệnh nhân cả về chiều cao và chiều rộng. 3.2.3.2. Số lượng mạch xuyên khi thiết kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật Bảng 3.29. Số mạch xuyên khi thiết kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật Bệnh nhân Khi SA thiết kế vạt Khi phẫu tích vạt Khi nuôi vạt 1 3 1 1 2 3 3 1 3 1 1 1 4 3 3 2 5 3 3 3 6 4 4 2 7 5 3 1 8 5 3 2 Tổng 27 21 13 + Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng siêu âm xác định mạch xuyên trong vùng tam giác trên luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên, nhưng khi phẫu tích thì xác suất tìm mạch xuyên luôn ít hơn 1 mạch xuyên khi xác định bằng siêu âm, và khi sử dụng nuôi vạt thì chỉ cần 1 mạch xuyên là có thể đủ nuôi vạt mặc dù có 3 ca hoại tử 1 phần vạt ở vùng xa mạch xuyên nhưng khi khâu trực tiếp lại thì vạt vẫn sống tốt. Như vậy tỉ lệ thực tế mạch xuyên nuôi vạt so với dự kiến khi siêu âm là 48% (13/27), tỉ lệ mạch xuyên phẫu tích được so với dự kiến khi siêu âm là 78% (21/27). Bảng 3.30. Số lượng mạch xuyên khi thiết kế vạt, phẫu tích và nuôi vạt 80 Bệnh nhân Số lượng mạch xuyên nuôi vạt Diện tích vạt 1 1 49cm2 2 1 144cm2 3 1 35cm2 4 2 72cm2 5 3 128cm2 6 2 33cm2 7 1 39cm2 8 2 72cm2 Trung bình 1,6 71,5cm2 + Nhận xét: Như vậy số mạch xuyên trung bình 1,6 mạch trên diện tích nuôi vạt trung bình là 71,5cm2. 3.2.3.3 Hình thức sử dụng vạt Bảng 3.31. Hình thức sử dụng vạt Hình thức sử dụng vạt Số ca Vạt xoay 900 5 120-1300 2 Vạt tịnh tiến 1 Tổng số 8 + Nhận xét: Đa số vạt được sử dụng ở hình thức xoay chiếm 7 ca, và góc xoay 900 chiếm ưu thế 5 ca. 81 3.2.3.4. Định vị mạch xuyên trên siêu âm Bảng 3.32. Số lượng mạch xuyên trong tam giác trên khi siêu âm trước mổ Số lượng mạch xuyên Bên phải Bên trái Tổng 1 mạch / 1 1 2 mạch / / / 3 mạch 3 1 4 4 mạch / 1 1 5 mạch / 2 2 Tổng 3 5 8 + Nhận xét: các mạch xuyên đều ở tam giác trên, 3 mạch xuyên chiếm tỉ lệ lớn 50%, duy nhất chỉ có 1 mạch xuyên. 3.2.4. Kết quả sử dụng vạt + Các biến chứng sớm Bảng 3.33. Các biến chứng sớm sau mổ Biến chứng Số ca Chảy máu / Nhiễm trùng / Hoại tử 3 + Nhận xét: Biến chứng sớm đa số gặp là hoại tử 1 phần vạt chiếm tỉ lệ 3 ca, không ghi nhận trường hợp nào chảy máu hay nhiễm trùng. + Tình trạng vạt trước 3 tháng Bảng 3.34. Tình trạng vạt trước 3 tháng Tình trạng vạt Số ca Tốt 5 Vừa 3 Xấu / Tổng 8 + Nhận xét: Tất cả vạt sau 24 giờ đều sống tốt, sau ngày thứ 8 có 3 ca bị hoại tử 1 phần và khâu trực tiếp lại đều lành tốt trước ngày thứ 30. 82 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Định vị nhánh xuyên động mạch mông trên ở người Việt trưởng thành Chúng tôi nhận thấy 100% nguyên uỷ ĐM mông trên xuất phát từ ĐM chậu trong, phù hợp với các y văn kinh điển và các công trình nghiên cứu ngoài nước chưa ghi nhận được trường hợp bất thường. Động mạch mông trên xuất phát ở bờ trên cơ hình lê, nằm phía trước cơ mông lớn, dưới cơ mông nhỡ và phía sau cơ mông bé. Theo kinh điển ĐM mông trên chia thành hai nhánh là (1) nhánh nông đi giữa cơ mông lớn và cơ mông nhỡ, phân nhánh vào cơ mông lớn và các nhánh xuyên cơ da đi vào da phần trên của mông và (2) nhánh sâu đi giữa cơ mông nhỡ và cơ mông bé và chia thành các nhánh nuôi cơ. Còn theo nghiên cứu của chúng tôi ĐM mông trên phân ra ít nhất 2 nhánh chiếm khoảng 50% và từ 3 đến 4 nhánh chiếm 50% còn lại, tỉ lệ số nhánh giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Thông thường từ ĐM mông trên tách ra 2 nhánh chính nông và sâu, từ 2 nhánh này nhánh nông tách ra các nhánh lên, nhánh ngang và nhánh xuống (sở dĩ gọi tên như vậy là do dựa vào hướng đi của mạch trong vùng mông) (hình 3.4, 3.5) và nhánh sâu tách từ 2 đến 6 nhánh nuôi cơ (hình 3.6). Những dạng thay đổi giải phẫu còn lại trong quá trình phẫu tích chúng tôi nhận thấy là động mạch mông trên không có thân chung rõ ràng mà tách ra 4 nhánh nhưng vẫn theo quy luật 3 nhánh thuộc nông cấp máu cho cơ mông lớn, mông nhỡ và các nhánh xuyên da, các nhánh này đi giữa cơ mông lớn và mông nhỡ; những nhánh còn lại đi giữa cơ mông nhỡ và mông bé để chỉ nuôi cơ. Chúng tôi không thấy nhánh sâu này cho mạch xuyên da mà chỉ nuôi cơ mông bé và mông nhỡ. Kết quả nghiên cứu này khá tương đồng với nghiên cứu của tác giả Tansatit T. và cộng sự [21] cho rằng động mạch mông trên chia 3 loại nhánh là nhánh lên, ngang và xuống, với phạm vi cấp máu và nhánh xuyên tương tự như chúng tôi; tác giả Nguyễn Văn Thanh và cộng sự [18], [108] cũng nhận thấy rằng động mạch mông trên đều cho 83 nhánh nuôi cơ và nhánh xuyên nuôi da, chính các nhánh xuyên này sẽ cấp máu cho các vạt nhánh xuyên động mạch mông trên. Kết quả nghiên cứu chúng tôi khác với Hoàng Minh Tú nhận thấy 100% động mạch mông trên xuất phát từ động mạch chậu trong, sau đó đều đi ra vùng mông xuyên qua lỗ ngồi lớn. Khi đi đến vùng mông, động mạch mông trên xuất hiện ở vùng mông tại vị trí ngay bờ trên cơ hình lê, động mạch mông trên chia thành 2 nhánh gồm một nhánh nông và một nhánh sâu chiếm tỉ lệ 60,3% và tỉ lệ chỉ chia một nhánh nông là 87,9% và một nhánh sâu là 64,7% (tỉ lệ ĐM mông trên chỉ chia 1 nhánh trong nghiên cứu chúng tôi không có). Do đó sự khác biệt này có lẽ là do sự khác biệt về mẫu nghiên cứu trên người Việt và tạo nên sự đa dạng về dạng thay đổi giải phẫu. Các nhánh xuyên đi qua cơ mông lớn đi vào vùng mô dưới da cấp máu cho da và mô dưới da vùng mông. Chỉ có nhánh nông mới chia các mạch xuyên đến cấp máu cho da vùng mông động mạch mông trên [96]. Thực tế khi thực hành lâm sàng, chúng tôi và cũng như các tác giả trong và ngoài nước ít quan tâm đến nguyên uỷ và phân nhánh ĐM mông trên mà chủ yếu dựa vào siêu âm xác định mạch xuyên, bóc tách cuống vạt nuôi dựa trên mạch xuyên đó, ít khi nào phẫu thuật viên bóc cuống mạch xuyên đến nguyên uỷ nhánh nông ĐM mông trên, do đó nghiên cứu về phần này chỉ có ý nghĩa học thuật hơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_giai_phau_nhanh_xuyen_dong_mach.pdf
  • docxTom tat ENG - NCS Dien Minh.docx
  • docxTom tat luan an NCS Dien Minh.docx
Tài liệu liên quan