MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .4
1.1. Bệnh nha chu. 4
1.1.1. Giải phẫu sinh lý mô nha chu .4
1.1.2. Khái niệm và phân loại bệnh nha chu .7
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nha chu.8
1.1.4. Các chỉ số lâm sàng để đánh giá tình trạng nha chu .9
1.1.5. Điều trị viêm nha chu.11
1.2. Bệnh đái tháo đường . 13
1.2.1. Định nghĩa.13
1.2.2. Phân loại .13
1.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, theo dõi bệnh đái tháo đường .13
1.2.4. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường .15
1.3. Mối liên quan giữa đái tháo đường và viêm nha chu. 16
1.3.1. Ảnh hưởng của đái tháo đường lên sức khỏe nha chu.16
1.3.2. Tác động của viêm nha chu lên bệnh đái tháo đường .20
1.4. Tổng quan về laser và laser diode. 24
1.4.1. Tổng quan về laser.24
1.4.2. Laser Diode.26
1.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước . 34
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới .34
1.5.2. Nghiên cứu trong nước .37
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .39
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 39
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.39
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng .39
2.2.2. Xác định cỡ mẫu.39
2.2.3. Quy trình chọn mẫu.40
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu.402.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá .42
2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu .44
2.2.7. Xử lý số liệu.46
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .47
2.2.9. Khống chế sai số .48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .50
3.1. Đặc điểm lâm sàng, các chỉ số hóa sinh, miễn dịch viêm ở bệnh nhân
viêm nha chu có bệnh đái tháo đường typ 2 . 50
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng.50
3.1.2. Chỉ số hóa sinh HbA1c.54
3.1.3. Chỉ số miễn dịch viêm .55
3.2. Kết quả điều trị viêm nha chu có hỗ trợ laser diode ở bệnh nhân viêm
nha chu có bệnh đái tháo đường typ 2 . 56
3.2.1. Kết quả điều trị viêm nha chu sau 1 tháng .56
3.2.2. Kết quả điều trị viêm nha chu sau 3 tháng .62
3.2.3. Kết quả điều trị viêm nha chu sau 6 tháng .69
185 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm nha chu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có hỗ trợ Laser Diode, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gnhóm can thiệp là CAL=2,07mm;
nhóm chứng là CAL=2,19mm. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa
thống kê, (p>0,05).
Bảng 3.33. So sánh trung bình PlI trƣớc và sau 6 tháng điều trị
PlI
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ PlI
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,22 ± 0,45 0,94 ± 0,40 0,28 ± 0,24 <0,001
Chứng 1,20 ± 0,43 1,01 ± 0,29 0,19 ± 0,20 <0,001
p (∆ PlI) 0,047
Nhận xét: mảng bám răng sau điều trị 6 tháng ở cả hai nhóm giảm có ý
nghĩa thống kê so với trước điều trị, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị mảng bám răng ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ PlI =
0,28) giảm nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ PlI = 0,19). Sự khác biệt hiệu quả
điều trị giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p<0,05).
71
Bảng 3.34. So sánh trung bình GI trƣớc và sau 6 tháng điều trị
GI
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ GI
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,51 ± 0,34 1,29 ± 0,31 0,22 ± 0,17 <0,001
Chứng 1,41 ± 0,34 1,30 ± 0,29 0,12 ± 0,10 <0,001
p (∆ GI) 0,005
Nhận xét: viêm lợi sau điều trị 6 tháng ở cả hai nhóm giảm có ý nghĩa
thống kê so với trước điều trị (p<0,001).
Hiệu quả điều trị viêm lợi ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ GI = 0,22) giảm
nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ GI = 0,12). Sự khác biệt hiệu quả điều trị giữa
hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p<0,01).
Bảng 3.35. So sánh trung bình BOP trƣớc và sau 6 tháng điều trị
BOP
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ BOP
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 27,73 ± 11,97 19,21 ± 7,54 8,52 ± 5,37 <0,001
Chứng 24,67 ± 7,17 20,57 ± 5,74 4,11 ± 2,95 <0,001
p (∆ BOP) <0,001
Nhận xét: chảy máu lợi khi thăm dò sau điều trị 6 tháng ở cả hai nhóm
giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị chảy máu lợi ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ BOP =
8,52) giảm nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ BOP = 4,11). Sự khác biệt hiệu
quả điều trị giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p<0,001).
72
Bảng 3.36. So sánh trung bình PD trƣớc và sau 6 tháng điều trị
PD
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ PD
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,97 ± 0,28 1,81 ± 0,16 0,17 ± 0,18 <0,001
Chứng 1,95 ± 0,28 1,87 ± 0,23 0,08 ± 0,12 <0,001
p (∆ PD) 0,018
Nhận xét: độ sâu túi nha chu sau điều trị 6 tháng ở cả hai nhóm giảm có
ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p<0,001).
Hiệu quả điều trị độ sâu túi nha chu ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ PD =
0,17) giảm nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ PD = 0,08). Sự khác biệt hiệu quả
điều trị giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p<0,05).
Bảng 3.37. So sánh trung bình chỉ số CAL trƣớc và sau 6 tháng điều trị
CAL
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ CAL
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 2,35 ± 0,37 2,07 ± 0,24 0,28 ± 0,28 <0,001
Chứng 2,34 ± 0,37 2,19 ± 0,29 0,15 ± 0,13 <0,001
p (∆ CAL) 0,06
Nhận xét: mất bám dính lâm sàng sau điều trị 6 tháng ở cả hai nhóm
giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p<0,001).
Hiệu quả điều trị mất bám dính lâm sàng ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆
CAL = 0,28) giảm nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ CAL = 0,15). Sự khác biệt
hiệu quả điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
73
Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ viêm nha chu trước và sau điều trị ở các thời
điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
Nhận xét: tỷ lệ viêm nha chu trung bình sau điều trị 6 tháng tăng trở lại
73,7% (trước điều trị: 80,3%), viêm nha chu nhẹ chiếm 26,3%. Mức độ viêm
nha chu giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
So với thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau điều trị, các mức độ viêm nha
chu sau điều trị 6 tháng tăng gần bằng với tỷ lệ trước điều trị.
Bảng 3.38. So sánh trung bình PlI sau 3 tháng và 6 tháng điều trị
PlI
Nhóm
Sau 3 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ PlI
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 0,64 ± 0,22 0,94 ± 0,40 -0,31 ± 0,25 <0,001
Chứng 0,74 ± 0,19 1,01 ± 0,29 -0,27 ± 0,14 <0,001
p (∆ PlI) 0,75
74
Biểu đồ 3.6. So sánh trung bình PlI ở thời điểm trước; sau 1,3, 6 tháng theo
dõi ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Ở thời điểm sau 6 tháng điều trị, mảng bám răng tăng lên so
với thời điểm sau điều trị 3 tháng. Sự khác biệt PlI sau 6 tháng có ý nghĩa
thống kê so với sau 3 tháng, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị mảng bám răng ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ PlI = -
0,31) tăng nhiều hơn nhóm SRP (∆ PlI = -0,27). Sự khác biệt hiệu quả điều
trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Bảng 3.39. So sánh trung bình GI sau 3 tháng và 6 tháng điều trị
GI
Nhóm
Sau 3 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ GI
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 0,93 ± 0,23 1,29 ± 0,31 -0,36 ± 0,17 <0,001
Chứng 1,01 ± 0,23 1,30 ± 0,29 -0,28 ± 0,11 <0,001
p (∆ GI) 0,02
75
Biểu đồ 3.7. So sánh trung bình GI ở thời điểm trước; sau 1,3, 6 tháng theo
dõi ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị, viêm lợi tăng lên so với thời điểm sau
điều trị 3 tháng. Sự khác biệt về GI sau 6 tháng có ý nghĩa thống kê so với sau
3 tháng, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị viêm lợi ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ GI = -0,36) tăng
nhiều hơn nhóm SRP (∆ GI = -0,28). Sự khác biệt hiệu quả điều trị giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê, (p<0,05).
Bảng 3.40. So sánh trung bình BOP sau 3 tháng và 6 tháng điều trị
BOP
Nhóm
Sau 3 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ BOP
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 11,60 ± 5,14 19,21 ± 7,54 -7,62 ± 3,19 <0,001
Chứng 12,85 ± 4,13 20,57 ± 5,74 -7,72 ± 2,26 <0,001
p (∆ BOP) 0,87
76
Biểu đồ 3.8. Trung bình BOP ở thời điểm trước; sau 1,3, 6 tháng theo dõi ở
hai nhóm nghiên cứu.
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị, chảy máu lợi khi thăm dò tăng lên so với
thời điểm sau điều trị 3 tháng. Sự khác biệt BOP sau 6 tháng có ý nghĩa thống
kê so với sau 3 tháng, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị chảy máu lợi ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ BOP = - 7,62)
tăng ít hơn nhóm SRP (∆ BOP = -7,72). Sự khác biệt hiệu quả điều trị giữa hai
nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Bảng 3.41. So sánh trung bình PD sau 3 tháng và 6 tháng điều trị
PD
Nhóm
Sau 3 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ PD
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,57 ± 0,15 1,81 ± 0,16 -0,23 ± 0,13 <0,001
Chứng 1,71 ± 0,16 1,87 ± 0,23 -0,17 ± 0,11 <0,001
p (∆ PD) 0,047
77
Biểu đồ 3.9. So sánh trung bình PD ở thời điểm trước; sau 1,3, 6 tháng theo
dõi ở hai nhóm nghiên cứu.
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị, độ sâu túi nha chu tăng lên so với thời
điểm sau điều trị 3 tháng. Sự khác biệt PD sau 6 tháng có ý nghĩa thống kê so
với sau 3 tháng, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị độ sâu túi nha chu ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ PD = -
0,23) tăng nhiều hơn nhóm SRP (∆ PD = -0,17). Sự khác biệt hiệu quả điều
trị giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p<0,05).
Bảng 3.42. So sánh trung bình CAL sau 3 tháng và 6 tháng điều trị
CAL
Nhóm
Sau 3 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ CAL
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,86 ± 0,20 2,07 ± 0,24 -0,21 ± 0,10 <0,001
Chứng 1,97 ± 0,23 2,19 ± 0,29 -0,22 ± 0,12 <0,001
p (∆ CAL) 0,6
78
Biểu đồ 3.10. Trung bình CAL ở thời điểm trước; sau 1,3, 6 tháng theo dõi
ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị, mất bám dính lâm sàng tăng lên so với
thời điểm sau điều trị 3 tháng. Sự khác biệt về chỉ số CAL sau 6 tháng có ý
nghĩa thống kê so với sau 3 tháng, (p<0,001).
Hiệu quả điều trị mất bám dính lâm sàng ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆
CAL = -0,21) tăng ít hơn nhóm SRP (∆ CAL = -0,22). Sự khác biệt hiệu quả
điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
79
3.2.3.2. Chỉ số miễn dịch viêm ở hai nhóm nghiên cứu
Bảng 3.43. Trung bình các chỉ số miễn dịch viêm sau 6 tháng điều trị
Nhóm
Chỉ số
Can thiệp
(TB ± ĐLC)
Chứng
(TB ± ĐLC)
Tổng
(TB ± ĐLC)
p
CRP (mg/L) 1,67 ± 2,15 2,54 ± 3,46 2,08 ± 2,84 0,18
TNF-α (ng/mL) 3,68 ± 3,26 3,29 ± 0,87 3,49 ± 2,38 <0,001
IL-1β (ng/mL) 0,36 ± 0,51 0,37 ± 0,59 0,37 ± 0,55 <0,001
IL-6 (ng/mL) 0,57 ± 0,46 0,97 ± 1,35 0,77 ± 1,03 0,02
Nhận xét: Trung bình hàm lượng CRP trong máu sau điều trị 6 tháng
giảm còn 2,08 mg/L so với trước điều trị (2,33 mg/L). Sự khác biệt trung bình
hàm lượng CRP trong máu của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê,
(p>0,05).
Trung bình hàm lượng của các cytokine viêm (TNF-α, IL-1β, IL-6) sau
điều trị 6 tháng có giảm so với trước điều trị.
Bảng 3.44. So sánh trung bình CRP trƣớc và sau 6 tháng điều trị
CRP
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ CRP
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 2,38 ± 2,73 1,73 ± 2,16 0,64 ± 2,42 0,19
Chứng 2,68 ± 3,05 2,54 ± 3,46 0,14 ± 3,86 0,81
p (∆ CRP) 0,24
Nhận xét: Trung bình hàm lượng CRP trong máu của hai nhóm sau điều
trị 6 tháng giảm so với trước điều trị. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
(p>0,05).
Hiệu quả điều trị CRP ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ CRP = 0,64) giảm nhiều
hơn so với nhóm SRP (∆ CRP = 0,14). Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý
nghĩa thống kê, (p>0,05).
80
Bảng 3.45. So sánh trung bình TNF-α trƣớc và sau 6 tháng điều trị
TNF-α
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ TNF-α
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 3,88 ± 4,76 3,68 ± 3,26 0,19 ± 5,92 1,00
Chứng 3,80 ± 2,28 3,29 ± 0,87 0,51 ± 2,47 0,27
p (∆ TNF-α) 0,48
Nhận xét: Trung bình hàm lượng TNF-α trong máu của hai nhóm sau
điều trị 6 tháng giảm so với trước điều trị. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị TNF-α ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ TNF-α = 0,19)
giảm ít hơn so với nhóm SRP (∆ TNF-α = 0,51). Sự khác biệt giữa hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Bảng 3.46. So sánh trung bình IL-1β trƣớc và sau 6 tháng điều trị
IL-1β
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ IL-1β
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 0,57 ± 0,97 0,36 ± 0,51 0,21 ± 1,13 0,35
Chứng 0,50 ± 0,92 0,37 ± 0,59 0,13 ± 0,53 0,18
p (∆ IL-1β) 0,91
Nhận xét: Trung bình hàm lượng IL-1β trong máu của hai nhóm sau
điều trị 6 tháng giảm so với trước điều trị. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị IL-1β ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ IL-1β = 0,21) giảm
nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ IL-1β = 0,13). Sự khác biệt giữa hai nhóm không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
81
Bảng 3.47. So sánh trung bình IL-6 trƣớc và sau 6 tháng điều trị
IL-6
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ IL-6
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,05 ± 3,21 0,57 ± 0,46 0,48 ± 3,27 0,71
Chứng 0,88 ± 1,50 0,97 ± 1,35 -0,09 ± 1,76 0,33
p (∆ IL-6) 0,5
Nhận xét: Trung bình hàm lượng IL-6 trong máu của nhóm can thiệp
sau điều trị 6 tháng giảm so với trước điều trị, trong khi đó tăng ở nhóm
chứng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với trước điều trị, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị của IL-6 ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ IL-6 = 0,48) giảm
nhiều hơn so với nhóm SRP (∆ IL-1β = -0,09). Sự khác biệt giữa hai nhóm không
có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Bảng 3.48. So sánh trung bình CRP sau 1 tháng và 6 tháng điều trị
CRP
Nhóm
Sau 1 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ CRP
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 1,86 ± 1,88 1,79 ± 2,19 0,07 ± 1,57 0,71
Chứng 2,20 ± 2,44 2,54 ± 3,46 -0,34 ± 3,18 0,57
p (∆ CRP) 0,39
Nhận xét: sau 6 tháng điều trị, trung bình hàm lượng CRP trong máu ở
nhóm can thiệp tiếp tục giảm; hàm lượng CRP ở nhóm chứng tăng so với thời
điểm 1 tháng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05)
Hiệu quả điều trị CRP ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ CRP = 0,07) tốt hơn
nhóm SRP (∆ CRP = -0,34). Sự khác biệt hiệu quả điều trị giữa hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
82
Bảng 3.49. So sánh trung bình TNF-α sau 1 tháng và sau 6 tháng điều trị
TNF-α
Nhóm
Sau 1 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ TNF-α
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 3,28 ± 2,27 3,68 ± 3,26 -0,40 ± 1,68 0,18
Chứng 3,98 ± 4,11 3,29 ± 0,87 0,69 ± 4,25 0,58
p (∆ TNF-α) 0,25
Nhận xét: sau 6 tháng điều trị, trung bình hàm lượng TNF-α trong máu ở
nhóm can thiệp tăng so với thời điểm 1 tháng, trong khi đó ở nhóm chứng giảm.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị TNF-α ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ TNF-α = -0,4) tăng;
trong khi nhóm SRP tiếp tục giảm(∆ TNF-α = 0,69) . Sự khác biệt hiệu quả điều
trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Bảng 3.50. So sánh trung bình IL-1β sau 1 tháng và sau 6 tháng điều trị
IL-1β
Nhóm
Sau 1 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ IL-1β
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 0,36 ± 0,39 0,36 ± 0,51 0,00 ± 0,66 1,0
Chứng 0,32 ± 0,37 0,37 ± 0,59 -0,05 ± 0,22 0,18
p (∆ IL-1β) 0,19
Nhận xét: sau 6 tháng điều trị, trung bình hàm lượng IL-1β trong máu ở
nhóm can thiệp vẫn tiếp tục giảm; hàm lượng IL-1β ở nhóm chứng tăng so
với thời điểm 1 tháng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị IL-1β ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ IL-1β = 0,0) không
thay đổi; trong khi nhóm SRP tăng (∆ IL-1β = -0,05) . Sự khác biệt hiệu quả
điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
83
Bảng 3.51. So sánh trung bình chỉ số IL-6 sau 1 tháng và sau 6 tháng điều trị
IL-6
Nhóm
Sau 1 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ IL-6
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 0,74 ± 1,23 0,57 ± 0,46 0,17 ± 1,22 0,71
Chứng 0,77 ± 1,11 0,97 ± 1,35 -0,19 ± 1,82 0,60
p (∆ IL-6) 1,00
Nhận xét: sau 6 tháng điều trị,trung bình hàm lượng IL-6 trong máu ở
nhóm can thiệp vẫn tiếp tục giảm; hàm lượng IL-6 ở nhóm chứng tăng so với
thời điểm 1 tháng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị ∆ IL-6 ở nhóm hỗ trợ laser diode (∆ IL-6 = 0,17) tốt
hơn nhóm SRP (∆ IL-6 = -0,19). Sự khác biệt hiệu quả điều trị giữa hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
3.2.3.3. Chỉ số đường huyết sau 6 tháng điều trị
Bảng 3.52. So sánh trung bình nồng độ HbA1c trước và 6 tháng sau điều trị
HbA1c
Nhóm
Trƣớc ĐT
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ HbA1c
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 8,14 ± 1,20 7,90 ± 1,29 0,25 ± 1,07 0,17
Chứng 8,19 ± 1,57 8,32 ± 1,35 -0,13 ± 1,02 0,45
p (∆ HbA1c) 0,12
Nhận xét: Trung bình nồng độ HbA1c sau 6 tháng ở nhóm can thiệp
giảm so với trước điều trị (∆ HbA1c=0,25), khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Trung bình nồng độ HbA1c sau 6 tháng ở nhóm chứng tăng hơn so với
trước điều trị (∆ HbA1c=-0,13). Sự khác biệt HbA1c giữa hai nhóm không có
ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
84
Bảng 3.53. So sánh trung bình nồng độ HbA1c ở thời điểm 3 tháng và 6
tháng sau điều trị
HbA1c
Nhóm
Sau 3 tháng
(TB ± ĐLC)
Sau 6 tháng
(TB ± ĐLC)
∆ HbA1c
(TB ± ĐLC)
p
Can thiệp 7,54 ± 1,29 7,90 ± 1,29 -0,36 ± 0,89 0,02
Chứng 7,94 ± 1,41 8,32 ± 1,35 -0,38 ± 0,87 0,01
p (∆ HbA1c) 0,93
Biểu đồ 3.11. Trung bình nồng độ HbA1c ở thời điểm trước; sau 3,6 tháng
theo dõi ở hai nhóm nghiên cứu.
Nhận xét: So với thời điểm sau điều trị 3 tháng, trung bình nồng độ
HbA1c sau 6 tháng ở cả hai nhóm tăng lên. Sự khác biệt HbA1c ở thời điểm 3
tháng và 6 tháng không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
Hiệu quả điều trị nha chu lên đường huyết (HbA1c) ở nhóm hỗ trợ laser
diode (∆ HbA1c=-0,36) tăng ít hơn so với nhóm SRP (∆ HbA1c=-0,38). Sự khác
biệt hiệu quả điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05).
85
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHỈ SỐ HÓA SINH, MIỄN DỊCH VIÊM Ở
BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU CÓ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
4.1.1.1. Đặc điểm về tuổi của nghiên cứu
Theo y văn, bệnh ĐTĐ typ 2 chiếm từ 85-95% trong tổng số bệnh nhân
ĐTĐ, mốc tuổi thường gặp ĐTĐ là 45 tuổi và 60 tuổi. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tuổi trung bình của nghiên cứu là 63,95. Trong đó, tuổi trung bình của
nhóm can thiệp là 63,05; tuổi trung bình của nhóm chứng là 64,84. So sánh trung
bình độ tuổi giữa hai nhóm có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tuổi là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến viêm nha chu và đái tháo
đường. Bệnh nhân càng lớn tuổi thì tỷ lệ viêm nha chu càng cao và mức độ
viêm nha chu càng nặng do thời gian mắc bệnh VNC kéo dài. Ngoài ra, mức
độ trầm trọng của bệnh ĐTĐ và kháng insulin cũng tăng theo tuổi [7], [105].
So sánh trung bình về tuổi với các nghiên cứu của các tác giả khác chúng
tôi nhận thấy, trung bình về tuổi của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác
như Vũ Thị Thúy Hồng (2011), Chandra (2019), Eltas (2019).
Bảng 4.1. So sánh trung bình về tuổi với các nghiên cứu khác
Tác giả Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tổng
Vũ Thị Thúy Hồng (2011) 57,8±8,8 59,5±8,4 58,5±8,5
Chandra (2019) 48,05 ±6,05 50,6 ±7,25
Eltas (2019) 49,7±6,63 51,85±6,23
Emrah Kocak và cs (2016) 51,7±5,2 53,1±5,1
Chúng tôi (2020) 63,05±11,82 64,84±9,11 63,9±10,52
86
4.1.1.2. Đặc điểm về giới của nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ chiếm đa số 65,8%. Tỷ lệ
nam:nữ ở hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt (p>0,05). Trong cộng
đồng, tỷ lệ mắc ĐTĐ không có sự khác biệt giữa nam: nữ. Nghiên cứu của
chúng tôi là nghiên cứu can thiệp lâm sàng do vậy chúng tôi nhận thấy, phụ
nữ thường quan tâm tới sức khỏe răng miệng và sức khỏe toàn thân. Khi giải
thích lợi ích của việc điều trị nha chu có thể cải thiện tình trạng đường huyết,
bệnh nhân nhiệt tình tham gia nghiên cứu và tái khám đúng hẹn. Trong khi
đó, thuyết phục bệnh nhân nam khó hơn và bệnh nhân bỏ điều trị nhiều hơn.
Các nghiên cứu khác đều có tỷ lệ nữ nhiều hơn nam, như nghiên cứu của
Vũ Thị Thúy Hồng (2011), Eltas (2019). Tuy nhiên, tỷ lệ nam:nữ trong mỗi
nhóm nghiên cứu là tương đương nhau.
Bảng 4.2. So sánh trung bình về tuổi với các nghiên cứu khác
Tác giả
Tỷ lệ Nam:Nữ (%)
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tổng
Vũ Thị Thúy Hồng (2011) 26:74 59:41 42:58
Eltas (2019) 44,5:55,5 47,4:52,6
Kocak (2016) 50:50 50:50
Chúng tôi (2020) 34,2:65,8 34,2:65,8 34,2:65,8
4.1.1.3. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ được tính từ lúc bệnh nhân được chẩn đoán
mắc bệnh đến thời điểm nghiên cứu. Trung bình thời gian mắc ĐTĐ của
nghiên cứu là 9,1 năm. Trung bình thời gian mắc ĐTĐ của nhóm can thiệp là
9,79 năm; trung bình thời gian mắc ĐTĐ của nhóm chứng là 8,45 năm.Trung
bình thời gian mắc ĐTĐ của hai nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
87
Thời gian mắc ĐTĐ càng dài thì vấn đề đề kháng insulin càng lớn, do
vậy việc kiểm soát đường huyết càng khó khăn và mức độ trầm trọng của
bệnh nha chu cũng tăng lên do liên quan đến thời gian mắc ĐTĐ. Ngoài ra,
đây cũng là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị VNC cũng như
kiểm soát đường huyết.
So sánh thời gian mắc ĐTĐ với một số nghiên cứu của các tác giả khác
như Vũ Thị Thúy Hồng (2011), Eltas (2019) có thời gian mắc ĐTĐ trung
bình 4-5 năm. Sự khác biệt về thời gian mắc bệnh ĐTĐ là do độ tuổi trong
nghiên cứu của chúng tôi lớn nên thời gian mắc ĐTĐ cao hơn so với các
nghiên cứu. Trong khi đó, nghiên cứu của Katagiri (2009) cũng có thời gian
mắc ĐTĐ tương tự nghiên cứu của chúng tôi [7], [51], [77].
Bảng 4.3. So sánh trung bình về thời gian mắc bệnh ĐTĐ với các nghiên
cứu khác
Tác giả Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tổng
Vũ Thị Thúy Hồng (2011) 4,85±2,64 4,36±3,15 4,61
Eltas (2019) 4,45±1,35 4,5±1,4
Katagiri (2009) 11,3±6,4 8,8±7,5
Chúng tôi (2020) 9,76±6,47 8,45±4,9 9,12±5,74
4.1.1.4. Thói quen vệ sinh răng miệng và số răng còn
Kết quả về thói quen vệ sinh răng miệng cho thấy, đa số bệnh nhân chỉ chải
răng 1 lần/ ngày chiếm 60,5%; 39,5 % chải từ 2 đến 3 lần. Thói quen vệ sinh răng
miệng giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân chưa nhận thức được tầm quan
trọng của vệ sinh răng miệng đối với bệnh lý viêm nha chu cũng như chưa biết
88
mối liên quan giữa bệnh răng miệng và bệnh ĐTĐ. Đây cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tình trạng nha chu và kết quả điều trị. Trước điều trị, chúng
tôi hướng dẫn cho bệnh nhân các phương pháp vệ sinh răng miệng và nâng cao
nhận thức cho bệnh nhân về mối liên quan giữa viêm nha chu và ĐTĐ.
Trung bình số răng còn của nghiên cứu là 21,6 răng, thấp hơn so với số
răng còn của các tác giả khác như Vũ Thị Thúy Hồng (2011), Kocak (2016).
Sự khác biệt này có thể do yếu tố tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi lớn
hơn, thời gian mắc ĐTĐ lâu hơn so với các tác giả này [7], [52].
Bảng 4.4. So sánh trung bình về số răng còn với các nghiên cứu khác
Tác giả
Số răng còn
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tổng
Vũ Thị Thúy Hồng (2011) 23,87±3,65 23,87±3,65 23,63±4,3
Eltas (2019) 21,85±1,73 22,25±1,65
Kocak (2016) 23,2±1,8 21,9±2,5
Chúng tôi (2020) 21,47±4,29 21,89±3,8 21,6±4,03
4.1.1.5. Các chỉ số nha chu trước điều trị
Để đánh giá tình trạng nha chu, người ta thường dựa vào các chỉ số lâm
sàng nha chu gồm: mảng bám răng (PlI), viêm lợi (GI), chảy máu lợi khi thăm
dò (BOP), độ sâu túi nha chu (PD), mất bám dính lâm sàng (CAL). Các chỉ số
này được khám theo chuẩn quốc tế trước điều trị để phân loại VNC, so sánh
với kết quả sau điều trị và so sánh với kết quả của các nghiên cứu khác trong
nước và thế giới.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: trung bình chỉ số PI là 1,21; trung
bình chỉ số GI là 1,46; trung bình chỉ số BOP là 26,2%; trung bình chỉ số PD
89
là 1,96mm; trung bình chỉ số CAL là 2,34mm. Trung bình các chỉ số nha chu
giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Chỉ số độ sâu túi nha chu thể hiện tình trạng viêm, phá hủy mô nha chu.
Túi nha chu sàng sâu thì mức độ viêm và phá hủy mô nha chu càng lớn. Chỉ
số này được đo từ bờ lợi đến đáy khe lợi nên có thể bị thay đổi do tình trạng
viêm lợi và tụt lợi. Trung bình độ sâu túi nha chu (PD) trong nghiên cứu của
chúng tôi là 1,96mm, tương đương với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng
(2011) là 1,98mm. Một số nghiên cứu của các tác giả khác như Hồ Sĩ Minh
Đức (2016), PD=3,21mm; Hoàng Ái Kiên (2014), PD=3,42mm; Chandra
(2019); Eltas (2019) đều có độ sâu túi nha chu lớn hơn nghiên cứu của chúng
tôi [73].
Chỉ số mất bám dính lâm sàng phản ánh tình trạng phá hủy xương ổ răng
và di chuyển về phía chóp răng của biểu mô quanh răng. Chỉ số này ít bị ảnh
hưởng bởi tình trạng viêm lợi do được đo từ đường nối men-xê măng cho đến
đáy khe lợi nên thể hiện chính xác hơn mức độ phá hủy mô nha chu so với chỉ
số PD [73].Trung bình chỉ số mất bám dính lâm sàng (CAL) trong nghiên cứu
của chúng tôi là 2,34mm, tương đương với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy
Hồng (2011), Emrah Kocak (2016). Một số nghiên cứu của các tác giả khác
như Hồ Sĩ Minh Đức (2016), CAL=3,21mm; Hoàng Ái Kiên (2014),
CAL=3,42mm; Chandra (2019), Eltas (2019) đều có độ mất bám dính lâm
sàng lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi.
Lý do chỉ số độ sâu túi nha chu (PD) và mất bám dính lâm sàng (CAL)
của nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn một số nghiên cứu của các tác giả khác
là do cách tính của nghiên cứu của chúng tôi là trung bình của tất cả các răng
gồm các răng bị viêm nha chu và các răng có mô nha chu bình thường. Ngoài
ra, nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện trên bệnh nhân có mức độ viêm
nha chu nhẹ và trung bình. Trong khi đó một số tác giả khác chỉ tính trung
90
bình PD, CAL của các răng bị VNC hay đại diện một số răng; một số nghiên
cứu thực hiện ở bệnh nhân có VNC nặng.
Có nhiều phân loại viêm nha chu trong nghiên cứu trên lâm sàng. Nghiên
cứu của chúng tôi chọn phân loại viêm nha chu cập nhật mới nhất theo Viện Nha
chu học Hoa Kỳ (AAP) năm 2015. Đây là phân loại được nhiều nghiên cứu áp
dụng để chẩn đoán và phân loại VNC hiện nay. Ưu điểm của phân loại này là
dựa vào 3 mốc quan trọng trên lâm sàng là chỉ số PD, chỉ số CAL và phối hợp cả
hai chỉ số PD, CAL [44], [73]. Phân loại được nhiều tác giả trên thế giới cũng
như một số tác giả trong nước như Eltas (2019), Chandra (2019), Kocak (2016)
Vũ thị Thuý Hồng (2011), Nguyễn Bích Vân (2016), Phan Đình Nhất (2017) sử
dụng để chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị trước và sau điều trị nha chu[73].
Để hạn chế những sai sót trong đánh giá mức độ viêm nha chu trên lâm sàng,
nhóm nghiên cứu đã được tư vấn và huấn luyện về khám nha chu bởi các chuyên
gia nha chu hàng đầu ở trong nước. Ngoài ra, những vị trí răng có túi nha chu
chúng tôi chụp phim gốc răng kỹ thuật số để khẳng định có tình trạng tiêu xương
quanh răng.
Kết quả nhóm viêm nha chu trung bình chiếm tỷ lệ cao 80,3%, viêm nha
chu nhẹ chiếm 19,7%.
Sở dĩ chúng tôi chỉ chọn đối tượng bệnh nhân VNC ở mức độ trung bình
và nhẹ vì theo các nghiên cứu trên thế giới điều trị viêm nha chu ở các mức
độ này bằng phương pháp không phẫu thuật cho kết quả tốt về mặt lâm sàng.
Điều trị VNC mức độ nặng (PD≥7mm, CAL≥6mm), một số nghiên cứu cho
kết quả điều trị không hiệu quả bằng phương pháp điều t