Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bằng xạ hình gspect

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ. 1

Chương 1. TỔNG QUAN. 3

1.1. Các tổn thương sau nhồi máu cơ tim. 3

1.1.1. Các tổn thương tiên phát do thiếu máu. 3

1.1.2. Tái cấu trúc thất trái. 4

1.1.3. Rối loạn đồng bộ tim. 7

1.1.4. Thăm dò và đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. 12

1.2. Các phương pháp đánh giá RLĐB thất trái . 17

1.2.1. Điện tim đồ thường qui. 17

1.2.2. Siêu âm tim M - mode. 18

1.2.3. Siêu âm Doppler mô cơ tim . 19

1.2.4. Siêu âm đánh dấu mô (speaker tracking echocardiography) . 23

1.2.5. Siêu âm đánh dấu mô 3D (Three-dimensional speckle tracking). 24

1.2.6. Siêu âm 3D với thời gian thực (Real-time three-dimensional

echocardiography) . 24

1.3. Xạ hình gated SPECT tưới máu cơ tim đánh giá rối loạn đồng bộ

thất trái. 26

1.3.1. Khái niệm chụp xạ hình tưới máu cơ tim. 26

1.3.2. Xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim. 27

1.3.3. Xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim trong đánh giá bệnh

mạch vành. 28

1.3.4. Xạ hình tưới máu cơ tim đánh giá rối loạn đồng bộ cơ học thất

trái. 30

pdf181 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bằng xạ hình gspect, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05). 67 3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng của nhóm BN sau NMCT Đặc điểm lâm sàng Số lượng (n = 106) Tỷ lệ (%) Đau thắt ngực Điển hình 57 53,8 Không điển hình 47 44,3 Không đau ngực 2 1,9 Phân độ NYHA I 18 16,98 II 56 52,8 III 27 25,5 IV 5 4,7 Can thiệp động mạch vành thì đầu 61 58,1 Điều trị nội khoa 44 41,5 Mổ bắc cầu nối chủ vành 1 0,95 Các yếu tố nguy cơ Tăng huyết áp 71 66, 98 Rối loạn lipid máu 30 28,3 Đái tháo đường 26 24,5 Hút thuốc 35 33,02 BMI ≥ 25 (kg/m2) 28 26,4 68 - Trong nhóm BN sau NMCT, hầu hết các BN có triệu chứng đau ngực ở giai đoạn cấp (trên 98%). Tỷ lệ đau ngực điển hình chiếm 53,8%, đau ngực không điển hình 44,3 %. - Tỷ lệ BN bệnh nhân sau NMCT có triệu chứng lâm sàng suy tim là 83 % với phân độ NYHA từ 2 trở lên. Tỷ lệ suy tim nặng với NYHA 3 - 4 là 30,3%. Chỉ có 18 trường hợp 16, 98% không có biểu hiện suy tim trên lâm sàng. - Trong 106 bệnh nhân sau NMCT có 61 BN được can thiệp ĐMV thì đầu chiếm tỷ lệ 58,1%, 44 BN điều trị nội khoa chiếm tỷ lệ 41,51%. - Ở BN sau NMCT, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay gặp nhất (chiếm 67%). Các yếu tố nguy cơ thường gặp khác là rối loạn lipid máu 28,3%, đái tháo đường 24,5%, hút thuốc lá 33% và béo phì 26,4%. Bảng 3.3. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân sau NMCT Thời gian Tử vong Số lượng (n=106) Tỷ lệ (%) < 6 tháng 4 3,77 6 -12 tháng 9 8,49 Tổng 13 12,26 Theo dõi 106 bệnh nhân sau NMCT trong vòng 12 tháng, tỷ lệ tử vong sau NMCT ở nhóm bệnh chiếm 12,26%. 69 Bảng 3.4. Đặc điểm điện tâm đồ của nhóm bệnh nhân sau NMCT Điện tâm đồ BN sau NMCT (n = 106) n % Thành trước Vách liên thất 1 0,94 Trước vách 18 16,98 Trước rộng 19 17,9 Vách + trước vách 1 0,9 Trước vách + trước bên 2 1,89 Tổng 41 38,7 NMCT thành dưới (II,III,aVF) 44 41,5 NMCT kết hợp thành trước và thành dưới 8 7,6 Trước vách và trước bên 2 1,89 NMCT không có sóng Q 9 8,49 Block nhánh trái 6 5,66 QRS > 120 ms 6 5,66 - NMCT thành dưới chiếm tỷ lệ cao nhất (41,51%), thành trước chiếm tỷ lệ 38,68% chủ yếu là NMCT trước rộng 17,92%. NMCT kết hợp có tỷ lệ 7,55 % và NMCT không có sóng Q là 8,49%. - 6 BN sau NMCT (5,7%) có QRS rộng > 120 ms. Tỷ lệ gặp block nhánh trái 5,7%. 70 Bảng 3.5. Kích thước, thể tích và chức năng tâm thu thất trái nhóm BN sau NMCT và nhóm chứng Chỉ số siêu âm BN sau NMCT (n =106) Nhóm chứng (n =34) p IVSd (mm) 9,4 ± 2,31 7,3 ± 1,47 < 0,05 LPWd (mm) 9,5 ± 1,85 7,4 ± 1,5 < 0,05 IVSs (mm) 12,6 ± 2,63 9,7 ± 1,69 < 0,05 LPWs (mm) 13,8 ± 2,52 10,3 ± 1,78 < 0,05 Dd (mm) 49,7 ± 6,79 44,4 ± 3,16 < 0,05 Ds (mm) 33,8 ± 7,84 27,8 ± 1,99 < 0,05 EDV (ml) 129,2 ± 38,26 92,4 ± 10,63 < 0,05 ESV (ml) 59,4 ± 31,03 30,6 ± 4,65 < 0,05 EF (%) 46,8 ± 14,25 66,6 ± 5,33 < 0,05 Các chỉ số về kích thước thất trái như đường kính thất trái cuối tâm thu, đường kính thất trái cuối tâm trương, thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV), thể tích thất trái cuối tâm trương (EDV) của nhóm BN sau NMCT cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số về độ dày vách liên thất, độ dày thành sau thất trái của nhóm BN sau NMCT cao hơn rõ rệt nhóm chứng (p < 0,05). Phân suất tống máu của nhóm BN sau NMCT thấp hơn rõ rệt so với nhóm chứng với p < 0,05. 71 Bảng 3.6. Một số chỉ số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái trên siêu âm TSI Chỉ số Nhóm BN sau NMCT (n = 106) Nhóm chứng (n = 34) p SLD 40,2 ± 38,93 10,9 ± 17,81 < 0,05 SPD 42,3 ± 39,68 17,3 ± 18,64 < 0,05 Ts - Diff 6 77,3 ± 46,49 33,2 ± 24,39 < 0,05 Ts - SD 6 39,2 ± 32,74 13,6 ± 9,71 < 0,05 Ts - Diff 12 121,8 ± 49,81 45,6 ± 30,79 < 0,05 Ts - SD 12 43,2 ± 22,19 15,3 ± 9,44 < 0,05 Ts – SD 12 ≥ 34,4 60 (56, 6%) - < 0,05 Ts – Diff 12 ≥ 105 64 (60, 4%) - < 0,05 SPWMD ≥ 130 ms 3 (2,8 %) 0 > 0,05 Trên siêu âm Doppler mô (TSI), tất cả các chỉ số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái ở nhóm bệnh nhân sau NMCT đều cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng (p < 0,05). 72 3.1.3. Một số đặc điểm chung của tổn thương trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở BN nghiên cứu Trong số 140 BN nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chụp XHTMCT gắng sức bằng dipyridamole cho 140 BN (100%). Với nhóm bệnh nhân sau NMCT chúng tôi tiến hành chụp XHTM cơ tim vào thời điểm 15,8 ± 1,05 ngày sau NMCT cấp. Bảng 3.7. Đặc điểm khuyết xạ trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở nhóm bệnh nhân sau NMCT Đặc điểm khuyết xạ Động mạch chi phối (106 BN) Liên thất trước (n = 65) Mũ (n = 28) Vành phải (n = 66) Tổng số (n = 159) n % n % n % n % Mức độ Nhẹ 19 29,23 13 46,43 23 34,85 55 34,59 Vừa 9 13,85 2 7,14 10 15,15 21 13,2 Nặng 37 56,92 13 46,43 33 50 83 52,2 Độ rộng Hẹp 18 27,69 13 46,43 21 31,82 52 32,7 TB 11 16,92 2 7,14 14 21,21 24 15,1 Rộng 36 55,38 13 46,43 31 46,97 79 49,49 Hồi phục Hoàn toàn 6 9,23 2 7,14 8 12,12 16 10,1 Một phần 38 58,46 13 46,43 30 45,45 81 50,94 Cố định 21 32,31 13 46,43 28 42,42 62 38,99 Trong 106 bệnh nhân, 65 BN (61,3%) sau NMCT có khuyết xạ nằm trong vùng chi phối của động mạch liên thất trước, 28 (26,4%) BN có khuyết xạ nằm trong vùng chi phối của động mạch mũ và 66 BN có khuyết xạ nằm trong vùng chi phối của động mạch vành phải. Mức độ tổn thương động mạch của nhóm bệnh khá nặng với 52,2% bệnh nhân có mức độ khuyết xạ nặng, 49,5% có diện khuyết xạ rộng. Chỉ có 10,1% khuyết xạ hồi phục hoàn toàn. 39% BN có khuyết xạ cố định. 73 Hình 3.1. Hình ảnh khuyết xạ mức độ nặng, diện rộng ở BN sau NMCT. BN nam, 65 tuổi. Hình ảnh khuyết xạ mức độ nặng, diện rộng, không hồi phục ở mỏm tim và thành trước (hình bên phải trên trục ngắn, trục dài cắt ngang và trục dài cắt dọc (BN Bùi đình V, số bệnh án 35). 74 Bảng 3.8. So sánh các thông số định lượng trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim giữa nhóm BN sau NMCT và nhóm chứng Thông số bán định lượng BN sau NMCT (n = 106) Nhóm chứng (n = 34) p n % n % SRS (điểm) < 4 21 19,81 34 100 < 0,05 4 - 8 22 20,75 9 - 13 22 20,75 > 13 41 38,68 Điểm TB 11,2 ± 7,84 0,74 ± 1,08 < 0,05 SSS (điểm) < 4 4 3,77 34 100 < 0,05 4 - 8 20 18,87 9 - 13 26 24,53 > 13 56 52,83 Điểm TB 14,34 ± 7,76 2,06 ± 1,15 < 0,05 SDS (điểm) 0 - 1 21 19,81 17 50 < 0,05 2 - 6 71 66,98 17 50 ≥ 7 14 13,21 0 Trung bình 3,87 ± 2,79 1,44 ± 1,21 < 0,05 EF % Trung bình 49,03 ± 14,44 67,44 ± 5,63 < 0,05 EF ≤ 40% 30 28,3 0 < 0,05 ESV (ml) Trung bình 54,25 ± 34,33 22 ± 7,98 < 0,05 ESV >70ml 41 38,68 0 0 < 0,05 Ở nhóm chứng, SSS và SRS trung bình thấp hơn rõ rệt so với nhóm bệnh. Tất cả các đối tượng nhóm chứng đều có SSS, SRS < 4 trong khi hầu hết các BN sau NMCT đều có SSS > 4 (96,2%) và SRS > 4 (80,2%). Đa số BN sau NMCT có tổng số điểm chênh lệch giữa hai pha SDS từ 2 - 6 là 71 chiếm 67 %. Tỷ lệ BN có SDS ≥ 7 là 14 chiếm 13,21 %. 75 Trên xạ hình SPECT, thể tích thất trái cuối tâm thu, thể tích thất trái cuối tâm trương của bệnh nhân sau NMCT đều cao hơn nhóm chứng. Ở nhóm chứng, không có trường hợp nào có ESV hoặc ESV tăng. Trái lại, ở nhóm BN sau NMCT, tỷ lệ này là 38,7% và 16%. Phân suất tống máu ở BN sau NMCT giảm rõ rệt so với các đối tượng thuộc nhóm chứng (p < 0,05). Nhóm BN sau NMCT có tới 28,3% giảm phân suất tống máu dưới 40%. Như vậy, trên xạ hình SPECT, nhóm bệnh có thất trái giãn và suy giảm chức năng tâm thu rõ rệt so với nhóm chứng (p < 0,05). Bảng 3.9. Vị trí, số lượng tổn thương khuyết xạ trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở BN sau NMCT Đặc điểm tổn thương Bệnh nhân sau NMCT (n = 106) Tỷ lệ (%) Vị trí tổn thương vùng ĐMV chi phối ĐM liên thất trước 65 61,3 ĐM mũ 28 26,4 ĐMV phải 66 62,3 Số nhánh ĐMV chi phối tổn thương/BN Tổn thương 1 nhánh 57 53,8 Tổn thương 2 nhánh 42 39,6 Tổn thương 3 nhánh 6 5,7 Tổn thương khuyết xạ tưới máu tại vùng chi phối của ĐM liên thất trước chiếm tỷ lệ 61,3%, ĐM mũ 26,42% và ĐMV phải 62,26%. - Tổn thương khuyết xạ đa mạch 45,3%. Trong đó, 5,7% BN sau NMCT có tổn thương khuyết xạ đa mạch thuộc vùng chi phối của 3 nhánh ĐMV, 39,6% thuộc vùng chi phối của 2 nhánh ĐMV. 76 3.1.4. Tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái trên xạ hình gated SPECT ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.10. So sánh các chỉ số RLĐB thất trái trên xạ hình SPECT ở BN sau NMCT và nhóm chứng Thông số BN sau NMCT (n =106) Nhóm chứng (n = 34) p PSD(o) 48,7 ± 19,49 17,5 ± 7,24 < 0,05 HBW(o) 154,9 ± 71,97 53,9 ± 15,14 < 0,05 Peak 140,3 ± 33,14 135,6 ± 17,36 > 0,05 HK 28,7 ± 20,88 23,1 ± 11,91 > 0,05 HS 4,2 ± 1,46 4,1 ± 0,95 > 0,05 Chỉ số PSD và HBW của nhóm BN sau NMCT cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng, p < 0,05. Các chỉ số HK, HS, Peak của nhóm bệnh nhân sau NMCT cũng cao hơn nhóm chứng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Hình 3.2. Hình ảnh các rối loạn đồng bộ và các chỉ số RLĐB ở bệnh nhân NMCT và nhóm chứng 77 Hình 3.2A. Minh họa hình ảnh rối loạn đồng bộ thất trái trên xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim ở bệnh nhân nhóm chứng. Có biểu đồ cao nhọn, biểu đồ cực mã hóa màu đồng nhất và có chỉ số RLĐB PSD 16,19; HBW 52 (Bệnh nhân Đoàn văn Th, 59 tuổi, hồ sơ bệnh án số 05). 78 79 Hình 3.2B. Minh họa hình ảnh rối loạn đồng bộ thất trái trên xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim ở bệnh nhân tổn thương nhồi máu cơ tim thuộc vùng chi phối của động mạch liên thất trước trên chụp xạ hình tưới máu cơ tim. Có biểu đồ thấp rộng, biểu đồ cực mã hóa màu không đồng nhất và có chỉ số RLĐB PSD 89; HBW 241 (Bệnh nhân Bùi Đình V, 65 tuổi, hồ sơ bệnh án số 35). Bảng 3.11. Các thông số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái trên xạ hình SPECT X + 2SD nhóm chứng Nhóm BN sau NMCT PSD(o) 31,99 PSD(o) ≥ 31,99 77 (72,64%) HBW(o) 84,25 HBW(o) ≥ 84,25 81 (76,42%) Peak 170,28 Peak ≥ 170,28 12 (11,32%) HK 46,88 HK ≥ 46,88 15 (14,15%) HS 6,03 HS ≥ 6,03 7 (6,60%) Khi lấy ngưỡng X + 2SD của nhóm chứng là ngưỡng bất thường, nhóm bệnh có 77 bệnh nhân tăng PSD, chiếm 72,64% và 81 bệnh nhân tăng HBW, chiếm 76,42%. 80 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ rối loạn đồng bộ thất trái trên GSPECT theo PSD Nhận xét: có 82 bệnh nhân rối loạn đồng bộ thất trái, chiếm 77%. Bảng 3.12. Sự phù hợp chẩn đoán RLĐB giữa HBW và PSD HBW(o) PSD(o) Tổng Dương tính (PSD ≥ 31,99) Âm tính (PSD < 31,99) Dương tính (≥ 84,25) 76 5 81 Âm tính (< 84,25) 1 24 25 Tổng 77 29 106 Mức tương đồng Po = 0,94 k = 0,85 p < 0,05 Pe = 0,62 Chỉ có 6 BN (5,7%) không có sự có sự phù hợp giữa 2 chỉ số PSD và HBW trong đánh giá RLĐB thất trái. Mức độ phù hợp quan sát về chẩn đoán RLĐB trên xạ hình SPECT giữa PSD và HBW là 94,3% (100/106) với hệ số Kappa là 0,85; p < 0,05. 81 0 10 0 20 0 30 0 40 0 G iá tr ị s pe ct -p hb w 20 40 60 80 100 Giá trị spect-psd Giá trị spect-phbw Đường hồi quy (spect-phbw= -4.53 + 3.28*spect-psd, R-square=0.79) (r =0.9409, p<0.01) Biểu đồ 3.2. Đồ thị tương quan giữa PSD trên gated SPECT với HBW Có sự tương quan tuyến tính thuận và chặt giữa PSD với khoảng thời gian mà 95% số vùng cơ tim bắt đầu co bóp hay khoảng thời gian chứa 95% số điểm OMC (HBW) trên xạ hình tưới máu cơ tim (r = 0,94; p < 0,01). 82 3.2. Mối liên quan giữa tình trạng RLĐB thất trái trên SPECT với một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân sau NMCT 3.2.1. Mối liên quan giữa các chỉ số RLĐB thất trái trên SPECT với một số đặc điểm lâm sàng ở BN sau NMCT Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các thông số rối loạn đồng bộ thất trái trên SPECT và giới tính Thông số Nam (n = 89) (X ± SD) Nữ (n = 17) (X ± SD) p (ranksum test) PSD (o) 48,4 ± 19,12 50,4 ± 21,92 > 0,05 HBW (o) 155,5 ± 72,91 151,9 ± 68,85 > 0,05 HS 4,1 ± 1,48 4,6 ± 1,34 > 0,05 HK 28,3 ± 21,66 31,2 ± 16,5 > 0,05 Peak 137,9 ± 33,82 153,1 ± 26,58 0,05 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thông số rối loạn đồng bộ trên xạ hình gated SPECT như PSD, HBW, HS, HK giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05). Chỉ số Peak nữ có xu hướng cao hơn ở nam giới. Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các chỉ số RLĐB thất trái theo tuổi Nhóm tuổi PSD(o) HBW(o) < 50 (n = 6) 54 ± 19,92 163,2 ± 60,32 50 -59 (n = 26) 53,8 ± 18,97 170,1 ± 74,93 60 – 69 (n = 31) 51,8 ± 18,99 176,3 ± 75,35 ≥ 70 (n = 43) 42,6 ± 19,11 129,3 ± 62,92 p (test xu hướng) < 0,05 < 0,05 Chỉ số PSD và HBW giữa các nhóm tuổi có sự khác biệt đáng kể. PSD cao nhất ở lứa tuổi 70 (42,59 ± 19,11). Chỉ số HBW cao nhất ở lứa tuổi 60 - 69 (176,27 ± 75,35), thấp nhất ở lứa tuổi > 70 (129,3 ± 62,92). 83 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa các thông số RLĐB thất trái và suy tim Chỉ số Suy tim (n = 88) (X ± SD) Không suy tim (n = 18) (X ± SD) p PSD(o) 76,3 ± 15,95 43,8 ± 15,64 < 0,01* HBW(o) 241,5 ± 66,43 139,6 ± 61,49 < 0,01* HK 36,4 ± 18,66 27,4 ± 21,06 < 0,05* HS 4,91 ± 1,37 4,1 ± 1,45 < 0,05* Peak 155,3 ± 46,22 137,7 ± 29,8 > 0,05* RLĐBTT 88 (100%) 13 (72,22%) < 0,05** *Mann -whitney; **prtest Các chỉ số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái trên gated SPECT như PSD, HBW, HS, HK ở nhóm có suy tim có giá trị trung bình cao hơn so với nhóm không có suy tim trên lâm sàng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các chỉ số rối loạn đồng bộ thất trái trên SPECT và NYHA NYHA PSD(o) (X ± SD) HBW(o) (X ± SD) I (n = 18) 29,8 ± 10,23 89,7 ± 36,06 II (n = 56) 43,7 ± 13,87 136,7 ± 54,8 III (n = 27) 64,4 ± 13,37 221,4 ± 57,07 IV (n = 5) 87,6 ± 14,33 235,6 ± 79,21 p * < 0,05 < 0,05 * Kruskal-wallis test Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa RLĐB thất trái và biểu hiện suy tim trên lâm sàng. Suy tim theo phân độ NYHA càng nặng thì chỉ số rối loạn đồng bộ PSD và HBW càng lớn (p < 0,05). 84 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 s p e c t_ h b w 2 1 2 3 4 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 s p e c t_ p s d 1 2 3 4 Biểu đồ 3.3. Chỉ số HBW, PSD theo phân độ suy tim NYHA HBW, PSD tăng rõ rệt với mức độ nặng suy tim theo phân độ NYHA (p < 0,01). Bảng 3.17. Liên quan giữa các chỉ số rối loạn đồng bộ thất trái trên SPECT và các phương pháp điều trị ở BN sau NMCT Chỉ số Can thiệp ĐMV (n = 61) (X ± SD) Điều trị nội khoa (n = 44) (X ± SD) p PSD(o) 45,9 ± 17,18 52,9 ± 22,07 < 0,05 HBW(o) 146,9 ± 67,24 167,3 ± 77,69 < 0,05 HK 29,9 ± 24,29 27,2 ± 15,4 > 0,05 HS 4,2 ± 1,62 4,3 ± 1,25 > 0,05 Peak 145,7 ± 34,45 132,9 ± 30,46 < 0,05 *Mann -whitney; **prtest Giá trị của chỉ số PSD, HBW ở nhóm BN NMCT được can thiệp ĐMV thì đầu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị nội khoa (p < 0,05). 85 Bảng 3.18. Liên quan giữa các chỉ số RLĐB thất trái trên SPECT và QRS Chỉ số QRS > 120 ms P Có (n = 6) Không (n = 100) PSD(o) 50,4 ± 13,47 48,6 ± 19,84 > 0,05 HBW(o) 171,3 ± 63,78 153,9 ± 72,6 > 0,05 HK 48,5 ± 40,17 27,6 ± 18,86 > 0,05 HS 5,2 ± 2,32 4,2 ± 1,39 > 0,05 Peak 157,5 ± 37,65 139,3 ± 32,77 > 0,05 RLĐB thất trái 5 (83,3%) 77 (77%) > 0,05 Các chỉ số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái trên xạ hình tưới máu cơ tim không có sự khác biệt giữa nhóm có QRS > 120 ms và nhóm không có QRS > 120ms với p > 0,05. 3.2.2. Mối liên quan giữa chỉ số RLĐB thất trái với các đặc điểm xạ hình SPECT và siêu âm. Bảng 3.19. Liên quan giữa các chỉ số PSD, HBW và EF trên SPECT Thông số EF ≤ 40% EF > 40%. p* PSD(o) 66,2 ± 16,19 41,8 ± 16,13 < 0,05 HBW(o) 219,2 ± 61,12 129,6 ± 59,22 < 0,05 *ranksum test Nhóm có mức EF thấp ≤ 40% (theo tiêu chuẩn của hội tim mạch Hoa Kỳ) có mức PSD, HBW trung bình là 66,2 ± 16,19 và 219,2 ± 61,12 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các giá trị tương ứng ở nhóm BN EF% bình thường với các giá trị tương ứng là 41,8 ± 16,13 và 129,6 ± 59,22 (p < 0,05). 86 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 s p e c t_ h b w 2 binhthuong efthap 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 s p e c t_ p s d binhthuong efthap Biểu đồ 3.4. Chỉ số HBW, PSD và EF trên xạ hình SPECT Chỉ số PSD và HBW của nhóm EF ≤ 40% đều cao vượt trội so với nhóm có EF > 40% 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 G iá t rị s p e c t- e f 20 40 60 80 Giá trị spect-psd Giá trị spect-ef Đường hồi quy (spect-ef= 76.36 - 0.56*spect -psd, R-square=0.57) (r =-0.77, p<0.01) 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 G iá t rị s p e c t- e f 0 100 200 300 Giá trị spect-hbw Giá trị sspect-ef Đường hồi quy (spect-ef= 70.83 - 0.14*spect-hbw, R-square=0.49) (r =-0.7494, p<0.01) Biểu đồ 3.5. Đồ thị tương quan giữa EF với PSD và HBW 87 Có mối tương quan tuyến tính nghịch, mức độ chặt giữa phân số tống máu thất trái (EF%) với thông số về độ lệch chuẩn thời gian bắt đầu co bóp của hơn 600 vùng cơ tim (PSD) với r = - 0,77; p < 0,01 và với khoảng thời gian mà 95% số vùng cơ tim bắt đầu co bóp hay khoảng thời gian chứa 95% số điểm OMC (HBW) với r = - 0,7494 p < 0,01. Bảng 3.20. Mối liên quan giữa các chỉ số RLĐB thất trái và vị trí tổn thương khuyết xạ trên xạ hình trên SPECT Vị trí tổn thương trên xạ hình SPECT PSD HBW n X ± SD X ± SD Tổn thương 1 nhánh ĐMLTT 52,1 ± 19,76 168,1 ± 73,91 33 ĐM mũ 35,5 ± 16,26 98 ± 57,98 2 ĐMV phải 38,3 ± 15,55 118,7 ± 59,41 22 p > 0,05 > 0,05 Tổn thương 2 nhánh ĐMLTT và ĐM mũ 44 ± 11,46 126 ± 34 4 ĐMLTT và ĐMV phải 54,3 ± 21,9 175,3 ± 74,62 22 ĐMV phải và ĐM mũ 498,6 ± 16,18 164,6 ± 64,66 16 p > 0,05 > 0,05 Tổn thương 1 nhánh 46,2 ± 19,18 146,6 ± 71,89 57 Tổn thương 2 nhánh 51,6 ± 19,02 166,5 ± 68,33 42 Tổn thương cả 3 nhánh 55 ± 25,72 162 ± 100,35 6 p > 0,05 > 0,05 Không có sự khác biệt về các thông số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái trên xạ hình tưới máu cơ tim như PSD và HBW theo số nhánh tổn thương với p > 0,05. 88 Bảng 3.21. Liên quan giữa các chỉ số RLĐB thất trái và mức độ khuyết xạ trên xạ hình SPECT Điểm tưới máu n PSD(o) HBW(o) Trung bình p Trung bình p SRS ≤ 13 65 41,27 ± 16,57 < 0,05 128,66 ± 64,42 < 0,05 > 13 41 60,44 ± 18,09 196,63 ± 63,66 SSS ≤ 13 50 40,58 ± 15,95 < 0,05 130,52 ± 66,27 < 0,05 > 13 56 55,93 ± 19,64 176,77 ± 70,35 SDS ≥ 7 14 448,8 ± 23,17 > 0,05 145,5 ± 71,51 > 0,05 < 7 92 48,7 ± 19,03 156,4 ± 72,32 Ở nhóm BN có điểm SSS hay SRS > 13 có PSD và HBW cao hơn rõ rệt so với nhóm BN có điểm SSS hay SRS dưới 13 (p < 0,05). Tuy nhiên, nhóm BN có điểm SDS trên và dưới 7 không có sự khác biệt rõ rệt về chỉ số PSD và HBW (p > 0,05). 89 Hình 3.3. Hình ảnh minh họa mối liên quan giữa mức độ khuyết xạ và rối loạn đồng bộ thất trái ở BN sau NMCT. Hình 3.3. BN nam 66 tuồi, NMCT thành trước và vách liên thất. Hình 3.3.A: trên hình ảnh polar map, hình ảnh khuyết xạ mức độ vừa, diện rộng, không hồi phục ở mỏm tim, thành trước và vách liên thất . A B 90 Hình 3.3. B: trên biểu đồ histogram có đỉnh thấp, chân rộng (Bệnh nhân Bùi Quang TH 66 tuổi có số BA nghiên cứu 36). 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 G iá t rị s p e c t- s s s 20 40 60 80 100 Giá trị spect-psd Giá trị spect-sss Đường hồi quy (spect-sss= 5.68 + 0.18*spect-psd, R-square=0.2) (r =0.5029, p<0.01) 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 G iá t r ị s p e c t- s rs 20 40 60 80 100 Giá trị spect-psd Giá trị spect-srs Đường hồi quy (spect-srs= 2.08 + 0.19*spect -psd, R-square=0.22) (r =o.5283, p<0.01) Biểu đồ 3.6. Đồ thị tương quan giữa PSD với SSS và SRS Có sự tương quan tuyến tính thuận mức độ trung bình giữa thông số về độ lệch chuẩn thời gian bắt đầu co bóp của hơn 600 vùng cơ tim (PSD) với tổng điểm tưới máu khi gắng sức SSS (r = 0,5029; p < 0,01) và tổng điểm tưới máu khi nghỉ SRS (r = 0,5283; p < 0,01). 91 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 G iá t rị s p e c t- s s s 0 100 200 300 400 Giá trị spect-hbw Giá trị spect-sss Đường hồi quy (spect-sss= 6.73+ 0.05*spect-hbw , R-square=0.21) (r =o.4724, p<0.01) 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 G iá t rị s p e c t- s rs 0 100 200 300 400 Giá trị spect-hbw Giá tr ị spec t-srs Đường hồ i quy (spect-srs= 2.98 + 0.05*spect-hbw, R-square=0.24) (r =0.5368, p<0.01) Biểu đồ 3.7. Đồ thị tương quan giữa HBW với SSS và SRS Có sự tương quan tuyến tính thuận mức độ trung bình giữa khoảng thời gian mà 95% số vùng cơ tim bắt đầu co bóp hay khoảng thời gian chứa 95% số điểm OMC (HBW) với tổng điểm tưới máu khi gắng sức SSS (r = 0,47; p < 0,01) và tổng điểm tưới máu khi nghỉ SRS (r = 0,54; p < 0,01). Bảng 3.22. Mối liên quan giữa các chỉ số RLĐB thất trái và tình trạng khuyết xạ trên xạ hình SPECT Chỉ số RLĐB Tình trạng cơ tim p Khuyết xạ có phục hồi (n = 97) Khuyết xạ cố định (n = 62) PSD(o) 43,2 ± 16,39 55,1 ± 20,99 < 0,05 HBW(o) 138,9 ± 62,56 173,6 ± 78,13 < 0,05 HK 28,7 ± 22,71 28,7 ± 18,76 > 0,05 HS 4,2 ± 1,49 4,2 ± 1,44 > 0,05 Peak 141,1 ± 36,5 139,4 ± 29,09 > 0,05 RLĐB thất trái 41 (42,27%) 62 (100%) < 0,05 92 Cả hai chỉ số PSD và HBW ở nhóm có vùng cơ tim khuyết xạ cố định đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khuyết xạ có hồi phục với p < 0,05. Các chỉ số khác giữa 2 nhóm không có khác biệt rõ rệt (p > 0,05). Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các thông số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái và thể tích thất trái cuối tâm thu trên xạ hình SPECT Thông số ESV > 70ml (n =25) ESV ≤ 70ml (n =81) p * PSD (o) 67,4 ± 14,03 42,9 ± 17,2 < 0,05 PHBW (o) 218,6 ± 59,3 135,3 ± 63,92 < 0,05 RLĐB TT 25 (100%) 57 (70,4%) < 0,05 *fisher exact Nhóm ESV tăng có chỉ số PSD và HBW cao hơn rõ rệt so với nhóm ESV bình thường với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 100% BN ở nhóm ESV tăng có rối loạn đồng bộ thất trái trong khi chỉ có 70,4 % BN ở nhóm ESV bình thường có rối loạn đồng bộ thất trái. 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 s p e c t_ p s d binhthuong esvtang 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 s p e c t_ h b w 2 binhthuong esvtang Biểu đồ 3.8. PSD, HBW và thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) Chỉ số PSD, HBW cao hơn rõ rệt ở nhóm ESV tăng so với nhóm ESV bình thường (p < 0,05). 93 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 s p e c t_ p s d binhthuong edvtang 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 s p e c t_ h b w 2 binhthuong edvtang Biểu đồ 3.9. PSD, HBW và thể tích thất trái cuối tâm trương (EDV) Chỉ số PSD, HBW cao rõ rệt ở nhóm EDV tăng so với nhóm EDV bình thường (p < 0,05). 0 5 0 1 0 0 G iá t rị t s s d 1 2 20 40 60 80 100 Giá trị spect-psd Giá trị tssd12 Đường hồi quy (tssd12= 13 + 0.62*spect -psd, R-square=0.3) (r =0.57, p<0.01) 0 5 0 1 0 0 1 5 0 2 0 0 2 5 0 G iá t r ị ts d if f1 2 20 40 60 80 100 Giá trị spect-psd Giá trị tsd iff12 Đường hồ i quy (tsdiff 12= 46.99 + 1 .54*spect-psd, R-square=0.36) (r =0.6391, p<0.01) Biểu đồ 3.10. Đồ thị tương quan giữa PSD trên GSPECT với Ts - SD 12 và Ts - Diff 12 trên TSI Có tương quan tuyến tính thuận mức độ trung bình giữa PSD với độ lệch chuẩn thời gian đạt vận tốc tối đa 12 vùng trong thì tâm thu (Ts - SD 12) (r = 0,57; p < 0,01) và Ts-Diff (Ts - Diff 12) với r = 0,64; p < 0,01. 94 0 5 0 1 0 0 G iá t rị t s s d 1 2 0 100 200 300 400 Giá trị spec t-phbw Giá tr ị tssd12 Đường hồi quy ( tssd12= 20.5 + 0.15*spect-phbw, R-square=0.23) (r =0.5271, p<0.01) 0 5 0 1 0 0 1 5 0 2 0 0 2 5 0 G iá t rị t s d if f1 2 0 100 200 300 400 Giá tr ị spect-phbw Giá trị tsdiff12 Đường hồi quy ( tsdiff12=63.28 + 0.38*spect-phbw, R-square=0.3) (r =0.6021, p<0.01) Biểu đồ 3.11. Đồ thị tương quan giữa HBW trên GSPECT với Ts - SD 12 và Ts - Diff 12 trên TSI Có sự tương quan tuyến tính thuận mức độ trung bình giữa khoảng thời gian mà 95% số vùng cơ tim bắt đầu co bóp hay khoảng thời gian chứa 95% số điểm OMC (HBW) với độ lệch chuẩn thời gian đạt vận tốc tối đa 12 vùng trong thì tâm thu (Ts - SD 12) với r = 0,5271; p < 0,01 và chênh lệch lớn nhất thời gian đạt vận tốc tối đa 12 vùng tâm thu Ts-Diff (Ts - Diff 12) với r = 0,6; p < 0,01. Bảng 3.24. Liên quan giữa các thông số RLĐB thất trái trên SPECT và siêu âm TSI Gated SPECT Siêu âm Tổng Dương tính Âm tính Dương tính 64 18 82 Âm tính 1 23 24 Tổng 65 41 106 Mức tương đồng Po = 0,82 k = 0,59 p < 0,05 Pe = 0,56 95 Mức độ phù hợp quan sát về chẩn đoán rối loạn đồng bộ thất trái đánh giá bằng xạ hình SPECT và siêu âm Doppler mô là 87/106 (82,1%); hệ số k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_tinh_trang_roi_loan.pdf
Tài liệu liên quan