LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG .vii
DANH MỤC HÌNH.x
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu và yêu cầu .2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.3
4. Tính mới của đề tài.3
5. Phạm vi nghiên cứu.3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.4
1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm .4
1.1.1. Phân loại .4
1.1.2. Phân bố .4
1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trƣởng phát triển của chi lan Kiếm.5
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm.5
1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense).7
1.2.3. Các giai đoạn sinh trƣởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm.10
1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm .12
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam.13
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới.13
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan ở Việt Nam .17
1.3.3. Tình hình sản xuất, nuôi trồng một số giống lan Kiếm ở Việt Nam.22
1.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới và
Việt Nam.23
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới.23
173 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan kiếm và biện pháp kỹ thuật cho giống lan hoàng vũ (cymbidium sinense), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa điểm thu thập
Số lƣợng mẫu
giống (chậu)
1 Trần Mộng 90
Hoài Đức-Hà Nội 20
Văn Giang-Hƣng Yên 40
Uông Bí-Quảng Ninh 30
2 Hoàng Vũ 85
Hoài Đức-Hà Nội 20
Văn Giang-Hƣng Yên 20
Uông Bí-Quảng Ninh 25
Mộc Châu-Sơn La 20
3 Mặc Biên 85
Mộc Châu-Sơn La 25
Văn Giang-Hƣng Yên 30
Uông Bí-Quảng Ninh 30
4 Thanh Ngọc 85
Hoài Đức-Hà Nội 30
Văn Giang-Hƣng Yên 20
Mộc Châu-Sơn La 35
5 Cẩm Tố 85
Hoài Đức-Hà Nội 20
Văn Giang-Hƣng Yên 25
Uông Bí-Quảng Ninh 40
Tổng cộng 430
Qua bảng 3.2 cho thấy: Về cơ cấu mẫu giống: 5 giống địa lan Kiếm đƣợc thu
thập ở 4 địa điểm: điểm Hoài Đức - Hà Nội; Văn Giang - Hƣng Yên; Uông Bí -
Quảng Ninh và Mộc Châu - Sơn La với tổng số chậu là 430 chậu. Trong đó lan
Kiếm Trần Mộng đƣợc 90 chậu, các loài còn lại là Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Mặc
Biên và Cẩm Tố là 85 chậu.
64
Về cơ cấu địa bàn: Hƣng Yên là địa điểm có số mẫu thu thập nhiều nhất với
tổng số chậu là 135 chậu, tiếp đến là Quảng Ninh là 125 chậu, Hà Nội 90 chậu và ít
nhất là Sơn La với 55 chậu.
Sau khi thu thập, các mẫu giống này đƣợc đƣa về vƣờn tập đoàn của Viện
Nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội để chăm sóc và nghiên cứu.
Kỹ thuật chăm sóc các giống địa lan Kiếm là nhƣ nhau và áp dụng theo quy trình
tạm thời của Viện Nghiên cứu Rau quả.
3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát triển của
một số giống địa lan Kiếm
3.1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm
Kết quả đánh giá hình thái thân, lá, hoa đƣợc trình bày ở dƣới đây:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái thân của một số giống địa lan Kiếm
Để đánh giá đặc điểm hình thái thân của một số giống địa lan Kiếm, đề tài
tập trung vào đánh giá các tính trạng: màu sắc của mầm non; hình dạng, kích thƣớc
và màu sắc giả hành. Kết quả hình thái thân của một số giống địa lan Kiếm đƣợc
trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái thân của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Màu sắc
mầm non
Hình dạng
giả hành
Đƣờng kính
giả hành
(cm)
Màu sắc giả
hành
Trần Mộng Xanh vàng Gần tròn 2,81 ± 0,17 Xanh
Hoàng Vũ Xanh vàng Bầu dục 2,50 ± 0,15 Xanh hanh vàng
Thanh Ngọc Xanh vàng Bầu dục 2,65 ± 0,15 Xanh
Cẩm Tố Xanh vàng Gần tròn 2,64 ± 0,16 Xanh đậm
Mặc Biên Nâu tía Gần tròn 1,76 ± 0,14 Xanh đậm
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, về cơ bản các giống địa lan Kiếm nghiên cứu
khác nhau về hình thái thân.
- Màu sắc mầm non: dựa vào đặc điểm màu sắc mầm non có thể chia 5 giống
nghiên cứu thành hai nhóm sau: nhóm I mầm non có màu xanh vàng gồm 4 giống
nhƣ Trần Mộng, Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Cẩm Tố; nhóm II chỉ có giống Mặc Biên
với màu nâu tía trên bao mầm.
65
Kết quả ở bảng 3.3 cũng cho thấy, hình dạng giả hành có thể chia thành hai
nhóm: nhóm I với giả hành có dạng gần tròn gồm 3 giống Trần Mộng, Cẩm Tố, và
Mặc Biên; nhóm II với giả hành có dạng bầu dục gồm 2 giống Hoàng Vũ và Thanh
Ngọc. Tuy nhiên, về đƣờng kính giả hành có sự khác nhau giữa các giống, dao động
từ 1,76 - 2,81 cm. Trong đó, giống Trần Mộng có kích thƣớc lớn nhất đạt 2,81 ±
0,17 cm, Hoàng Vũ đạt 2,50 ± 0,15 cm, Thanh Ngọc đạt 2,65 ± 0,15 cm, Cẩm Tố
đạt 2,64 ± 0,16 cm và nhỏ nhất là Mặc Biên đạt 1,76 ± 0,14 cm.
Màu sắc giả hành: có sự khác nhau giữa các giống: 2 giống Trần Mộng và
Thanh Ngọc lá có màu xanh, riêng Hoàng Vũ có màu xanh hanh vàng, còn Cẩm Tố
và Mặc Biên có màu xanh đậm.
b) Đặc điểm hình thái lá của các giống địa lan Kiếm
Hình thái lá là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá đặc điểm thực
vật học của từng giống địa lan Kiếm với các tính trạng sau: số lá/thân; số gân lá;
kích thƣớc, hình dạng, màu sác lá; góc lá và dáng lá; mép lá. Kết quả thu đƣợc trình
bày trong bảng 3.4 và bảng 3.5.
Bảng 3.4. Kích thƣớc lá và số lá/thân của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Chiều dài lá
(cm)
Chiều rộng
lá (cm)
Số
lá/thân
Số gân lá/lá
Trần Mộng 70,2 ± 3,52 2,4 ± 0,13 4,6 3 gân nổi rõ
Hoàng Vũ 50,4 ± 2,91 2,2 ± 0,14 6,5 3 gân nổi rõ
Thanh Ngọc 58,8 ± 3,24 2,1 ± 0,12 6,3 3 gân nổi rõ
Cẩm Tố 54,1 ± 2,98 2,3 ± 0,14 5,8 5 gân nổi rõ
Mặc Biên 53,5 ± 2,87 2,2 ± 0,15 3,6 5 gân nổi rõ
Phân tích qua bảng 3.4 cho thấy, chiều dài lá của các giống địa lan Kiếm dao
động từ 50,4 cm - 70,2 cm. Trong đó, giống có chiều dài lá lớn nhất là giống Trần
Mộng, đạt 70,2 ± 3,52 cm, các giống Thanh Ngọc, Mặc Biên, Cẩm Tố có chiều dài
lá dao động từ 52,1 cm đến 58,8 cm. Và chiều dài lá ngắn nhất là giống Hoàng Vũ
đạt 50,4 ± 2,91 cm.
Chiều rộng lá giữa các giống địa lan Kiếm không có sự khác biệt lớn, dao
động từ 2,1 cm - 2,4 cm. Lá của giống Trần Mộng có chiều rộng lớn nhất với 2,4 ±
0,13 cm và thấp nhất là Thanh Ngọc là 2,1 ± 0,12 cm.
66
Số lá/ thân có sự khác biệt giữa các giống, dao động từ 3,6 - 6,5 lá. Giống
Hoàng Vũ có số lá/thân cao nhất đạt 6,5 lá, giống Thanh Ngọc có 6,3 lá, các giống
Cẩm Tố, Trần Mộng có số lá/thân tƣơng ứng là 5,8 lá và 4,6 lá. Giống Mặc Biên là
có số lá/thân thấp nhất với số lá trung bình là 3,6 lá
Số gân lá của các giống tập trung ở 2 nhóm, nhóm I với 3 gân nổi rõ gồm các
giống: Trần Mộng, Hoàng Vũ, Thanh Ngọc và nhóm II với 5 gân nổi rõ gồm các
giống Cẩm Tố và Mặc Biên.
Kết quả về đặc điểm lá của 5 giống địa lan Kiếm đƣợc thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5. Đặc điểm lá của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Đặc điểm đặc trƣng
về lá
Góc lá và
dáng lá
Mép lá Màu sắc lá
Trần
Mộng
Lá mỏng, có nếp gẫy
trên lá, mặt lá nhăn. Lá
thuôn dài, to dần ở giữa
và nhỏ ở phần gốc lá và
ngọn lá
-Trung bình
-1/3 đầu lá
cong xuống
Mép lá nhẵn,
viền lá
không có
màu vàng
Màu sắc lá non
xanh vàng và
khi phát triển
tối đa thì màu
xanh lục
Hoàng Vũ
Lá dày, vặn đầu lá. Mặt
lá nhẵn. Lá thuôn dài,
to dần ở giữa và nhỏ ở
phần gốc lá và ngọn lá.
-Trung bình
-Vặn vỏ đỗ ½
chiều dài lá
cong xuống
Mép lá nhẵn,
viền lá
không có
màu vàng
Lúc non xanh
vàng rồi dần
dần chuển sang
xanh lục sáng
Thanh
Ngọc
Lá dày, mép lá có răng
cƣa, đầu lá hơi cong.
Mặt lá nhẵn. Lá thuôn
dài, to dần ở giữa và
nhỏ ở phần gốc lá và
ngọn lá.
-Nhỏ
-Xiên đứng lá
già hơi cong
xuống
Mép lá có
răng cƣa mịn
ở đầu ngọn lá,
viền lá không
có màu vàng
nhạt
Xanh
Cẩm Tố
Lá dày, lá vặn vỏ đỗ,
mặt lá nhăn. Lá thuôn
dài, to dần ở giữa và
nhỏ ở phần gốc lá và
ngọn lá.
-Trung bình
-1/3 đầu lá
cong xuống
Mép lá nhẵn,
viền lá
không có
màu vàng
nhạt
Lá non xanh
vàng và chuyển
dần sang xanh
đậm
Mặc Biên
Lá dày, lá vặn vỏ đỗ,
mặt lá gồ ghề. Lá thuôn
dài, to dần ở giữa và
nhỏ ở phần gốc lá và
ngọn lá.
-Trung bình
-Vặn vỏ đỗ, lá
đứng
Mép lá nhẵn,
viền lá vàng
có màu nhạt
Lá non xanh
vàng sau
chuyển sang
xanh đậm
67
Số liệu và tƣ liệu bảng 3.5 cho thấy, 5 giống địa lan Kiếm nghiên cứu đều
có hình dạng lá giống nhau với đặc điểm lá thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở
phần gốc lá và ngọn lá, gân lá chia lá thành hai phần lá bằng nhau và đầu lá
nhọn. Tuy nhiên, các giống này phân biệt nhau bởi những đặc điểm đặc trƣng về
lá, màu sác lá; góc lá và dáng lá; mép lá. Trong đó, giống Trần Mộng có đặc
điểm đặc trƣng: lá mỏng, có nếp gẫy trên lá, mặt lá nhăn, 1/3 lá cong xuống, mép
lá nhẵn, nhƣng độ dày của lá thì mỏng. Với giống Hoàng Vũ, lá có đặc trƣng
dạng thuôn hình kiếm rộng, vặn đầu lá, mặt lá nhẵn, 1/2 lá cong xuống, lá rất dày
và có màu lục sáng. Giống lan Kiếm Thanh Ngọc lá có dạng thuôn hình kiếm
hẹp, lá dày, xiên đứng, lá già hơi cong xuống, mép lá có răng cƣa mịn. Giống lan
kiếm Cẩm Tố cũng có đặc điểm tƣơng tự giống Hoàng Vũ với đặc điểm đặc
trƣng đầu lá vặn vỏ đỗ, mặt lá nhẵn, 1/3 đầu lá cong xuống, mép lá nhẵn, viền
không có màu vàng nhạt, lá có màu xanh đậm. Còn giống lan Kiếm Mặc Biên
với đặc trƣng là lá dày, vặn vỏ đỗ, mặt lá gồ ghề, lá đứng, đầu mép lá có viền
màu vàng nhạt, lá màu xanh đậm, lá dày. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu đặc điểm hình thái lá các giống lan Kiếm bản địa của Trần Duy Quý
(2005) [17], Khuất Hữu Trung (2007) [22].
c) Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của một số giống địa lan Kiếm
Đặc điểm hình thái hoa là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định
giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế của một giống hoa địa lan Kiếm. Kết quả nghiên
cứu đặc điểm về hoa cho thấy, các giống địa lan Kiếm Trần Mộng, Hoàng Vũ,
Thanh Ngọc, Cẩm Tố và Mặc Biên đều có đặc điểm chung với hoa dạng cành
(ngồng), cánh hoa dạng lá trúc và lƣỡi hoa uốn cong ra phía sau. Tuy nhiên, các
giống này phân biệt nhau bởi: màu sắc, kích thƣớc ngồng hoa, số lƣợng hoa/ngồng;
đƣờng kính hoa; hình dạng, màu sắc và hƣớng cánh hoa; màu sắc môi hoa và cánh
đài (bảng 3.6 và bảng 3.7).
68
Bảng 3.6. Một số đặc điểm hoa của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Cánh đài Cánh bên Cánh môi
Đặc điểm
cuống hoa
Trần
Mộng
Màu trắng vàng
với nhiều kẻ sọc
hồng cánh gián
Màu hồng cánh
gián với nhiều
kẻ sọc đậm
Màu trắng vàng với nhiều
đốm hồng cánh gián đậm,
cuộn ra phía sau
Cứng, mỏng,
hƣớng lên trên
Hoàng Vũ Vàng Vàng Vàng nhạt, cuộn ra sau
Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống
Thanh
Ngọc
Xanh ngọc Xanh ngọc Trắng xanh, cuộn ra sau
Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống
Cẩm Tố Xanh Xanh Vàng xanh, cuộn ra sau
Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống
Mặc Biên
Nâu với nhiều kẻ
sọc nâu đậm
Nâu với nhiều
kẻ sọc nâu đậm
Nâu sẫm với viền cánh
trắng, cuộn ra sau
Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, các giống địa lan Kiếm có cánh đài và cánh bên
chỉ có một màu nhƣng cánh môi có nhiều màu hơn, sặc sỡ hơn. Giống lan Kiếm
Trần Mộng và cánh bên có nâu đậm, nhƣng cánh môi có màu trắng vàng với nhiều
đốm hồng sẫm. Cánh đài, cánh hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ có màu vàng tƣơi, cánh
môi màu vàng nhạt hơn. Lan Kiếm Thanh Ngọc thì hoa có màu xanh. Mặc Biên,
cánh đài và cánh bên có màu nâu, cánh môi có màu nâu sẫm viền cánh màu trắng
vàng. Kiếm Cẩm Tố tƣơng tự Kiếm Mặc Biên, cánh bên và cánh đài chỉ có một
màu là màu xanh, cánh môi vàng xanh, cuộn ra sau.
Phân tích đặc điểm về hƣớng cuống hoa và cánh hoa cho thấy: các giống địa
lan Kiếm nghiên cứu đều có cuống hoa cứng và mỏng, chiều dài cuống hoa ở mức
trung bình. Tuy nhiên, đặc điểm về hƣớng cuống hoa lại khác nhau, có thể chia
thành hai nhóm: nhóm I gồm 4 giống Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Cẩm Tố, và Mặc
Biên với hƣớng cuống hoa nửa rủ xuống; nhóm II chỉ có giống Trần Mộng có
cuống hoa hƣớng lên trên. Về hƣớng của cánh hoa cho thấy 5 giống lan Kiếm có thể
chia thành hai nhóm: Nhóm I gồm 4 giống Trần Mộng, Thanh Ngọc, Cẩm Tố, và
Mặc Biên với cánh hoa hƣớng về phía trƣớc; nhóm II chỉ có giống Hoàng Vũ với
69
cánh hoa uốn cong về phía sau. Tuy nhiên, tất cả các giống địa lan Kiếm nghiên
cứu đều có lƣỡi hoa uốn cong ra phía sau.
Cùng chi lan Kiếm nhƣng các loài khác nhau, hoa có màu sắc, kích thƣớc
khác nhau. Kết quả về kích thƣớc cánh hoa của một số giống địa lan Kiếm đƣợc thể
hiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Một số đặc điểm kích thƣớc cánh hoa của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Cánh đài Cánh bên Cánh môi
Đ.kính
hoa (cm) C.dài
(cm)
C. rộng
(cm)
C.dài
(cm)
C.rộng
(cm)
C.dài
(cm)
C.rộng
(cm)
Trần
Mộng
3,7±0,15 1,5±0,04 3,6±0,14 1,1±0,05 2,7±0,13 1,8±0,08 4,36± 0,13
Hoàng
Vũ
3,3±0,16 1,3±0,05 3,1±0,15 1,3±0,07 2,9±0,14 1,8±0,10 4,15± 0,13
Thanh
Ngọc
3,3±0,17 1,3±0,05 3,1±0,16 1,2±0,06 3,0±0,14 1,5±0,09 3,98± 0,14
Cẩm Tố 3,5±0,19 1,4±0,06 3,4±0,18 1,3±0,07 3,3±0,17 1,7±0,09 4,10± 0,12
Mặc
Biên
3,3±0,11 1,3±0,04 3,1±0,11 0,7±0,04 1,8±0,09 1,6±0,10 4,02± 0,12
Từ bảng 3.7 cho thấy: kích thƣớc cánh đài có sự khác nhau giữa các giống, trong
đó giống có kích thƣớc cánh đài dài nhất và rộng nhất là giống Trần Mộng (dài 3,7 cm và
rộng 1,5 cm), các giống Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Cẩm Tố và Mặc Biên không có sự sai
khác đáng kể về kích thƣớc cánh đài.
Kích thƣớc cánh bên dài nhất là giống Trần Mộng (3,6 cm), tiếp đến là Cẩm Tố
(3,4 cm) và ngắn nhất là giống Hoàng Vũ, Thanh Ngọc và Mặc Biên. Trong khi đó,
chiều rộng cánh bên đạt lớn nhất lại ở giống Hoàng Vũ và Cẩm Tố (1,3 cm), nhỏ nhất là
giống Mặc Biên (0,7 cm).
Kích thƣớc cánh môi dài nhất ở giống Cẩm Tố đạt 3,3 cm, giống Thanh Ngọc là
3,0 cm và thấp nhất là giống Mặc Biên 1,8 cm. Chiều rộng cánh môi đạt lớn nhất ở 2
giống Trần Mộng và Hoàng Vũ là 1,8 cm, các giống Cẩm Tố và Mặc Biên với số liệu
tƣơng ứng là 1,7 cm và 1,8 cm và thấp nhất là giống Thanh Ngọc với 1,5 cm.
70
Đánh giá đặc điểm về đƣờng kính hoa của các giống địa lan Kiếm này biến động
trong khoảng 3,98 - 4,36 cm. Trong đó, lan Kiếm Trần Mộng có đƣờng kính hoa lớn
nhất đạt 4,36 cm, tiếp đến là Hoàng Vũ với 4,15 cm, Cẩm Tố 4,1 cm, Mặc Biên 4,02 cm,
giống lan Kiếm Thanh Ngọc có đƣờng kính hoa nhỏ nhất đạt 3,98 cm. Nhƣ vậy, các
giống lan Kiếm khác nhau thì kích thƣớc cánh đài, cánh bên, cánh môi và đƣờng kính
hoa cũng khác nhau, tuy nhiên sự biệt này không lớn và trong thực tế khi đánh giá giá trị
thẩm mỹ và giá trị của các giống địa lan Kiếm ngƣời ta thƣờng quan tâm đến các chỉ tiêu
về thời thế, hƣơng và sắc hơn là các chỉ tiêu về kích thƣớc cánh hoa.
Hình 3.1. Hình thái hoa của một số giống địa lan Kiếm nghiên cứu
Nhƣ vậy: Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa của 5 loài địa lan Kiếm có những
đặc điểm riêng biệt, trong đó, đặc điểm hoa là rõ nhất để có thể phân biệt các giống
hoa, từ đó tạo nên nét đa dạng, phong phú của các loài địa lan Kiếm.
3.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống địa lan Kiếm
a) Đặc điểm phát triển chính và chất lượng của các giống địa lan Kiếm
Nắm vững đƣợc thời gian ra hoa qua từng giai đoạn phát triển của từng giống
là một trong những yếu tố quan trọng để áp dụng các biện pháp điều khiển nở hoa
cho các giống địa lan Kiếm sao cho đúng vào thời điểm mong muốn. Kết quả đánh
giá một số đặc điểm phát triển chính và chất lƣợng hoa của 5 giống địa lan Kiếm
đƣợc trình bày ở các bảng sau:
71
Bảng 3.8. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Năm 2013 - 2014 Năm 2014 - 2015
Độ
bền
hoa
(ngày)
Thời điểm ra
mầm hoa
Thời điểm
nở hoa
Thời điểm ra
mầm hoa
Thời điểm
nở hoa
Trần Mộng 10-15/7/2013 20-25/11/2014 15-20/7/2014 1-5/12/2015 15-20
Hoàng Vũ 1-5/10/2013 1-5/3/2014 5-7/10/2014 5-10/3/2015 27-32
Thanh Ngọc 10-15/10/2013 1-5/3/2014 10-15/10/2014 5-10/3/2015 25-30
Cẩm Tố 15-20/10/2013 10-15/3/2014 15-20/10/2014 15-20/3/2015 25-30
Mặc Biên 10-10/10/2013 5-10/3/2014 15-20/10/2014 15-20/3/2015 25-30
Thời điểm từ xuất hiện mầm đến khi nở hoa có sự khác nhau giữa các giống
và điều kiện thời tiết của từng năm. Trong đó, năm 2014 - 2015 có thời gian từ xuất
hiện mầm hoa đến khi nở hoa dài hơn năm 2013 - 2014 khoảng 7 - 10 ngày.
Thời điểm ra mầm hoa của các loài địa lan Kiếm thu thập, chủ yếu tập trung
vào mùa Thu (từ 1 - 15/10/2013 và từ 5 - 20/10/2014) gồm 4 giống: Mặc Biên, Cẩm
Tố, Hoàng Vũ và Thanh Ngọc, riêng loài lan Kiếm Trần Mộng ra mầm hoa vào
mùa Hè vào 10 - 15/7/2013 và 15 - 20/7/2014.
Thời gian nở hoa của các loài cũng khác nhau. Riêng loài kiếm Trần Mộng,
thời gian từ ra ngồng đến nở hoa sớm nhất sau khoảng 133 ngày. 4 giống còn lại
Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Mặc Biên, Cẩm Tố đều nở hoa sau 143 - 151 ngày (năm
2013 - 2014) và 147 - 154 ngày (năm 2014 - 2015) sau khi xuất hiện mầm hoa. Thời
điểm này là xung quanh dịp tết Nguyên đán và 8 - 3.
Độ bền tự nhiên của các giống địa lan Kiếm khá cao, địa lan Kiếm Trần
Mộng có độ bền thấp nhất (15 - 20 ngày). Còn các loài khác đều có độ bền dao
động từ 25 - 32 ngày và tốt nhất là loài địa lan Kiếm Hoàng Vũ có độ bền hoa đạt
27 - 32 ngày.
Nhƣ vậy, đặc tính ra hoa của mỗi giống có sự khác biệt nhất định. Các giống
lan Kiếm truyền thống nhƣ Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Mặc Biên, Cẩm Tố có đặc tính
nở hoa vào dịp tết Nguyên đán. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết trong những năm
72
trở lại đây có sự biến động lớn (nhiệt độ năm sau cao hơn năm trƣớc và mùa nóng
kéo dài, làm chậm và kéo dài quá trình phân hóa, hình thành mầm hoa), việc nuôi
trồng các giống lan Kiếm trong điều kiện tự nhiên sẽ không đạt đƣợc mong muốn
nở hoa vào đúng dịp tết Nguyên đán. Qua theo dõi đặc tính nở hoa của 4 giống địa
lan Kiếm trong điều kiện tự nhiên trong 2 năm thấy rằng, các giống đều nở hoa
muộn hơn so vớt tết Nguyên đán khoảng 15 - 20 ngày. Điều này làm giảm giá trị
của lan Kiếm. Do vậy, cần thiết phải phải chủ động xử lý để cây phân hóa mầm hoa
và nở hoa đúng vào thời điểm cần thiết, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời
trồng lan.
Để đánh giá khả năng sinh trƣởng của các loài địa lan Kiếm, một số chỉ tiêu
đã đƣợc theo dõi về đặc điểm ngồng hoa. Kết quả đƣợc ghi ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Tỷ lệ
ra hoa
(%)
Đặc điểm ngồng hoa
Chiều dài
(cm)
Đƣờng
kính (cm
Số
hoa/ngồng
(hoa)
Số ngồng
hoa/chậu
Màu
sắc
ngồng
hoa
Trần Mộng 78,9 75,5 ± 3,18 0,5 ± 0,03 16,3 ± 0,62 1,3 ± 0,08 Tím
Hoàng Vũ 82,4 70,5 ± 3,01 0,5 ± 0,03 14,8 ± 0,56 1,6 ± 0,09 Xanh
Thanh Ngọc 75,3 60,5 ± 2,62 0,4 ± 0,02 12,1 ± 0,46 1,2 ± 0,08 Xanh
Cẩm Tố 72,9 63,5 ± 2,75 0,5 ± 0,02 12,4 ± 0,53 1,2 ± 0,08 Xanh
Mặc Biên 81,2 68,7 ± 3,08 0,5 ± 0,03 13,0 ± 0,49 1,4 ± 0,09 Tím
Tỷ lệ chậu ra hoa quyết định đến hiệu quả kinh tế cho ngƣời trồng lan, qua
bảng 3.9 cho thấy: tỷ lệ ra hoa của các loài địa lan Kiếm dao động từ 72,9 - 82,4%.
Trong đó, tỷ lệ ra hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ và lan Kiếm Mặc Biên đạt cao nhất
với số liệu là 82,4% và 81,2% và thấp nhất là Thanh Ngọc đạt 75,3%. Nhƣ vậy, các
loài địa lan Kiếm đều có tỷ lệ ra hoa tự nhiên cao đạt >70%.
Chiều dài ngồng hoa là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng hoa. Các
loài lan Kiếm khác nhau thì chiều cao ngồng hoa khác nhau. Kết quả ở bảng 3.9 chỉ
ra rằng: chiều cao ngồng hoa trung bình ở loài lan Kiếm Thanh Ngọc chỉ đạt 60,5
73
cm, tiếp đến là Kiếm Mặc Biên đạt 63,5cm, Cẩm Tố đạt 68,7 cm. Lan Kiếm Hoàng
Vũ và Trần Mộng đều có chiều dài ngồng hoa đạt >70 cm.
Đƣờng kính ngồng hoa không có sự khác biệt giữa các giống địa lan Kiếm,
dao động từ 0,4 - 0,5 cm. Giống có đƣờng kính ngồng hoa nhỏ nhất là lan Kiếm
Thanh Ngọc đạt 0,4 cm, các giống Trần Mộng, Hoàng Vũ, Cẩm Tố và Mặc Biên
đều đạt 0,5 cm.
Số ngồng hoa/chậu ảnh hƣởng lớn đến giá trị kinh tế thẩm mỹ của một chậu
hoa. Kết quả thống kê chỉ ra rằng, giống lan Kiếm Hoàng Vũ có số ngồng hoa/chậu
đạt cao nhất với 1,6 ngồng, giống Mặc Biên đạt 1,4 ngồng, Trần Mộng đạt 1,3
ngồng và thấp nhất là 2 giống Thanh Ngọc và Cẩm Tố với 1,2 ngồng.
Số hoa/ngồng cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng hoa, số
hoa/ngồng nhiều thì giá trị thẩm mỹ và kinh tế cao. Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy: số
hoa/ngồng có sự khác nhau tùy theo loài, nhƣng nhìn chung đa phần các giống địa
lan Kiếm đều có số hoa/ngồng cao. Trong đó, lan Kiếm Thanh Ngọc và Kiếm Mặc
Biên có số hoa trên cành thấp nhất đạt 12 hoa/ngồng; Trần Mộng có số hoa nhiều
nhất đạt 16 hoa/ngồng.
Màu sắc ngồng hoa chủ yếu đƣợc phân thành 2 nhóm chính: nhóm có
ngồng hoa màu xanh, gồm 3 giống: Hoàng Vũ, Thanh Ngọc và Cẩm Tố; nhóm có
ngồng hoa màu tím gồm 2 giống: Trần Mộng và Mặc Biên.
Nhƣ vậy: Các mẫu giống địa lan Kiếm có đặc điểm sinh trƣởng nở hoa vào
các thời điểm thị trƣờng có nhu cầu về hoa cao nhƣ tết âm lịch. Kích thƣớc hoa lớn,
mỗi ngồng hoa mang đƣợc nhiều hoa, độ bền hoa cao. Những đặc điểm này giúp lan
kiếm luôn đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng, tìm kiếm hơn các loài lan khác.
b) Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm
Họ lan, đặc biệt là các loài trong chi lan Kiếm có nguồn gốc trong rừng rậm
hoặc các vùng có tiểu khí hậu hẹp, thích hợp cho từng loài. Khi đƣa chúng ra khỏi
vùng sinh thái đó, chúng thƣờng bị một số nấm, khuẩn gây hại. Đánh giá thành tình
hình bệnh trên các loài địa lan Kiếm nuôi trồng trong điều kiện thời tiết khí hậu
miền Bắc Việt Nam thƣờng gặp phải 6 bệnh hại chính, trong đó có 5 bệnh do nấm
gây ra chiếm tỷ lệ cao (> 80%) và 1 bệnh do vi khuẩn.
74
Qua kết quả theo dõi, đánh giá cho thấy: các loài địa lan Kiếm khác nhau thì
mức độ bị bệnh khác nhau, số liệu cụ thể đƣợc ghi trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Đốm vòng
(Alternaria
Ap)
Đốm lá
(Cercospora
sp.)
Thán thƣ
(Colletotrichum
sp.)
Thối hạch
(Sclerotium
rolfsu )
Héo vàng
(Cercospora
dendrobii)
Thối mềm
VK
(Pseudomonas
Glagioli)
Trần Mộng Cấp 3 Cấp 9 Cấp 5 Cấp 3 Cấp 3 Cấp 5
Hoàng Vũ Cấp 3 Cấp 7 Cấp 5 Cấp 3 Cấp 3 Cấp 5
Thanh Ngọc Cấp 3 Cấp 7 Cấp 5 Cấp 3 Cấp 3 Cấp 5
Cẩm Tố Cấp 3 Cấp 7 Cấ p3 Cấp 3 Cấp 3 Cấp 3
Mặc Biên Cấp 3 Cấp 3 Cấp 5 Cấp 3 Cấp 3 Cấp 3
Ghi chú: Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại
Cấp 3: 1 - 5% diện tích lá bị hại
Cấp 5: 5 - 25% diện tích lá bị hại
Cấp 7: 25 - 50% diện tích lá bị hại
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại
Bệnh đốm vòng, thối hạch và héo vàng hại trên các loài lan Kiếm chỉ ở mức
độ cấp 3 (1 - 5% diện tích lá bị hại). Bệnh thán thƣ và thối mềm vi khuẩn hại các
loài lan kiếm ở cấp 5 (5 - 25% diện tích bị hại). Bệnh đốm lá phát triển nhanh dần
theo thời gian, mức độ bị bệnh rất nặng trên cây hoa lan kiếm, tuy không gây thiệt
hại nghiêm trọng, nhƣng những vết bệnh tồn tại trên lá làm giảm giá trị thẩm mỹ
của cây lan Kiếm. Qua bảng 3.10 cho thấy, bệnh đốm lá hại các loài địa lan Kiếm ở
mức độ cao - cấp 7, cấp 9 (trên 25% diện tích bị hại). Tình trạng các loài lan Kiếm
bị bệnh cao có thể lý giải nhƣ sau: Do điều kiện thời tiết miền Bắc Việt Nam nóng,
ẩm, nhiều tháng có ẩm độ không khí cao, mƣa nhiều và cƣờng độ ánh sáng mạnh.
Nhƣ vậy: Bệnh hại thƣờng gặp và gây hại nặng nề nhất cho các loài lan
Kiếm là bệnh đốm lá, thán thƣ và thối mềm. Cần có những biện phòng trừ bệnh hại
kịp thời để hạn chế tối đa những tác động của sâu bệnh hại trong quá trình nuôi
trồng địa lan Kiếm.
75
3.1.2.3. Đánh giá giá trị các giống địa lan Kiếm
Để đánh giá giá trị các giống địa lan Kiếm (giá trị thẩm mỹ, giá trị và hƣớng
sử dụng), đề tài tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp chuyên gia và ngƣời trồng
địa lan Kiếm, dựa trên bảng thang điểm về một số chỉ tiêu: lá, thời gian nở hoa,
dáng hoa, màu sắc hoa, độ bền hoa, hƣơng thơm. Kết quả đánh giá đƣợc tổng hợp
trong bảng 3.11 và bảng 3.12.
a) Kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm
Kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ của các giống địa lan Kiếm theo thang
điểm từ 1 - 10 về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, thời gian ra hoa và độ bền hoa
cho thấy, mỗi giống đều có những đặc điểm nổi bật riêng, từ đó tạo nên nét đa dạng,
phong phú của các với từng loài địa lan Kiếm. Tổng hợp về kết quả đƣợc trình bày
ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Các chỉ tiêu đánh giá (thang điểm từ 1-10) Điểm
trung
bình
Dáng
cây
Đặc
điểm lá
Thời gian
nở hoa
Màu
sắc hoa
Dáng
hoa
Độ bền
hoa
Trần Mộng 8,2 6,7 6,7 8,5 8,2 8,0 7,7
Hoàng Vũ 8,9 9,2 9,1 8,8 8,3 9,2 8,9
Thanh Ngọc 8,5 8,5 8,9 8,5 8,3 8,9 8,6
Cẩm Tố 8,2 8,2 8,6 8,5 8,1 8,5 8,3
Mặc Biên 8,7 8,7 8,5 8,0 8,0 9,1 8,5
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy, điểm trung bình cao nhất là lan Kiếm Hoàng
Vũ với số điểm đạt đƣợc là 8,9 điểm. Trong đó, có một số đặc điểm đƣợc thị trƣờng
đánh giá cao nhƣ: lá dày, có màu xanh lục bóng, đầu lá vặn vỏ đỗ; thời điểm nở hoa
vào dịp tết Nguyên đán với số điểm lần lƣợt là 9,2 và 9,1 điểm. Ngoài ra màu sắc
hoa và độ bền hoa cũng đạt điểm cao hơn so với các giống khác với các chỉ số
tƣơng ứng là 8,8 và 9,2 điểm.
Giống Thanh Ngọc cũng đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt, đạt điểm trung bình
8,6 điểm, đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá cao hơn các chỉ tiêu khác ở đặc điểm độ
76
bền hoa và thời gian nở hoa vào dịp tết Nguyên đán với 8,9 điểm. Các chỉ tiêu về
dáng cây, đặc điểm lá, màu sắc hoa nhận đƣợc đánh giá là 8,5 điểm. Chỉ tiêu về
dáng hoa chỉ đạt 8,3 điểm.
Giống Mặc Biên có điểm trung bình đạt 8,5 điểm, tƣơng đƣơng với số điểm
của Thanh Ngọc với các đặc điểm lá dày, xanh đậm xiên đứng, đầu lá vặn vỏ đỗ,
thời điểm nở hoa vào tết Nguyên đán. Đặc biệt, độ bền hoa nhận đƣợc sự đánh giá
cao của ngƣời chơi lan đạt 9,1 điểm.
Giống Cẩm Tố có điểm trung bình đạt 8,3 điểm, với các đặc điểm đƣợc đánh
giá cao nhƣ thời gian nở hoa, màu sắc hoa và độ bền hoa đạt ≥ 8,5 điểm. Các đặc
điểm về dáng cây, đặc điểm lá, dáng hoa chƣa đƣợc ngƣời tiêu dúng đánh giá cao
nhƣ giống Hoàng Vũ và Thanh Ngọc.
Giống lan Kiếm Trần Mộng có điểm trung bình là 7,7 điểm, do một số đặc
điểm chính nhƣ lá của giống này tƣơng đối dài, mỏng dễ bị gẫy, dập. Thời điểm nở
hoa vào tháng 11, cách xa dịp tết Nguyên đán và độ bền hoa thấp nên không đƣợc
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.
b) Kết quả đánh giá giá trị và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_mot_so_giong_d.pdf