Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của voọc bạc đông dương (trachypithecus germaini milneedwards, 1876) tại núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . viii

DANH MỤC CÁC BẢNG.x

TÓM TẮT . xii

ABSTRACT.xiv

MỞ ĐẦU.1

1. Giới thiệu.1

2. Mục tiêu nghiên cứu.2

3. Nội dung nghiên cứu.2

4. Ý nghĩa của đề tài.4

5. Những đóng góp mới của luận án .4

6. Cấu trúc của luận án.5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.6

1.1. Tổng quan về phân họ Voọc (Colobinae) và giống Trachypithecus .6

1.1.1. Phân loại.6

1.1.2. Một số đặc điểm sinh thái.7

1.1.3. Ý nghĩa về hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn của các loài khỉ ăn lá .13

1.1.4. Các hướng nghiên cứu chính về Colobinae .16

1.2. Giới thiệu về loài Voọc bạc Đông Dương .17

1.2.1. Phân loại là đặc điểm sinh học .17

1.2.2. Phân bố.19

1.2.3. Sinh thái và tập tính .19

1.2.4. Hiện trạng bảo tồn.20

pdf199 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của voọc bạc đông dương (trachypithecus germaini milneedwards, 1876) tại núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là vào các tháng mưa nhiều Voọc bạc Đông Dương tránh mưa nên hoạt động ăn bị hạn chế và tăng cường hoạt động nghỉ ngơi, quan sát và sinh hoạt xã hội. Ngược lại, vào các tháng mùa khô, Voọc bạc Đông Dương dành thời gian ăn nhiều hơn và các hoạt động khác ít hơn. So sánh với Pygathrix nemaeus [207] cho thấy chúng dành nhiều thời gian cho hoạt động nghỉ ngơi trong tháng 12, tháng 1 đến tháng 6 và hoạt động di chuyển trong các tháng 7,8,9. Trong khi Voọc bạc Đông Dương dành nhiều thời gian nhất cho hoạt động ăn cho tất cả các tháng trong năm. Hình 3.22. Quỹ thời gian họat động theo tháng của Voọc bạc Đông Dương 0 10 20 30 40 50 60 70 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 % t h ờ i g ia n s ử d ụ n g Di chuyển Ăn Nghỉ ngơi Hoạt động xã hội Quan sát khác 77 3.3.4. Quỹ thời gian hoạt động theo mùa Quỹ thời gian hoạt động theo mùa của Voọc bạc Đông Dương được trình bày trên hình 3.23 và kết quả phân tích thống kê cho thấy tỷ lệ thời gian các hoạt động trong mùa mưa và khô có sự khác biệt (χ2=92,365; df=5; p<0,05). Vào mùa khô, Voọc bạc Đông Dương dành nhiều thời gian cho hoạt động ăn và di chuyển hơn là các hoạt động nghỉ ngơi, xã hội, quan sát so với mùa mưa. Cụ thể là, thời gian dành cho hoạt động ăn trong mùa khô chiếm 44,7% nhiều hơn mùa mưa 42,5%, thời gian dành cho hoạt động di chuyển troang mùa khô chiếm 8,4% so với mùa mưa là 74%. Ngược lại với mùa khô, vào mùa mưa, Voọc bạc Đông Dương dành nhiều thời gian cho hoạt động nghỉ ngơi, quan sát và các hoạt động khác nhiều hơn mùa khô. Cụ thể là thời gian dành cho 3 hoạt động này trong mùa mưa lần lượt là 25,9%; 6,7%; 1,7% so với mùa khô 24,3%; 5,8%, 1,2%. Hình 3.23. Quỹ thời gian họat động theo mùa của Voọc bạc Đông Dương Sự khác biệt này là do sự thay đổi thành phần thức ăn giữa hai mùa, vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, thực vật phát triển và có mật độ phân bố cũng như độ che phủ cao hơn mùa khô, voọc dễ dàng tìm thấy các loại thức ăn nhất là lá, nên ngoài thời gian ăn chúng dành nhiều thời gian cho các hoạt động nghỉ ngơi, xã hội, quan sát và khác hơn. Vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, khi thảm thực vật rụng lá, nguồn thức ăn ít hơn, chủ yếu là hoa và quả, nên voọc dành thời gian để ăn, tính cạnh tranh về thức ăn mùa của Voọc bạc Đông Dương mùa này thể hiện rõ rệt nên chúng ít dành thời gian cho các hoạt động khác. So sánh quỹ thời gian hoạt động theo mùa 7.4 42.5 25.9 6.7 15.8 1.7 8.4 44.7 24.3 5.8 15.6 1.2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Di chuyển Ăn Nghỉ ngơi Hoạt động xã hội Quan sát khác % t h ờ i g ia n s ử d ụ n g Mùa mưa Mùa khô 78 giữa Voọc bạc Đông Dương, voọc Cát Bà [65] và voọc quần đùi trắng [222] với sinh cảnh sống là núi đá vôi cho thấy cả 3 loài có quỹ thời gian ăn vào mùa khô nhiều hơn mùa mưa, thời gian nghỉ ngơi mùa mưa nhiều hơn mùa khô. Có sự khác nhau về quỹ thời gian cho hoạt động xã hội và di chuyển: Voọc bạc Đông Dương di chuyển nhiều vào mùa khô hơn mùa mưa trong khi voọc Cát Bà và voọc quần đùi trắng thì ngược lại. Voọc bạc Đông Dương và voọc Cát Bà hoạt động xã hội mùa mưa nhiều hơn. 3.3.5. Quỹ thời gian hoạt động theo giới tính và độ tuổi Kết quả trình bày trong hình 3.24, 3.25 và hình 3.26 cho thấy quỹ hoạt động của Voọc bạc Đông Dương có sự khác biệt theo giới tính và nhóm tuổi (χ2=429,037; df=15; p<0,05). Hình 3.24. Quỹ thời gian hoạt động theo giới tính và độ tuổi của voọc bạc Đông Ghi chú: ĐTT- đực trưởng thành, CTT- cái trưởng thành, ĐCTT- đực chưa trưởng thành, CCTT- cái chưa trưởng thành. So sánh giữa hai nhóm giới tính cho thấy, con đực dành nhiều thời gian cho hoạt động ăn, quan sát và di chuyển (48,9%; 16,0% và 11,8%) so với con cái (45,4%; 14,8% và 7,5%) (Hình 3.25). Ngược lại, con cái dành nhiều thời gian cho hoạt động nghỉ ngơi và hoạt động xã hội (23,1% và 7,6%) hơn con đực (19,3% và 4,9%) (Hình 3.25). Sự khác biệt trong quỹ hoạt động có thể do khác biệt về nhu cầu năng lượng và vai trò của các nhóm cá thể. Con đực có trọng lượng lớn hơn nên chúng cần ăn nhiều để bảo đảm cung cấp năng lượng cho cơ thể. Con cái, đặc biệt là con cái trưởng thành có vai trò nuôi con non nên dành nhiều thời gian cho các hoạt động xã hội. Quỹ hoạt động cũng có sự khác nhau giữa nhóm voọc trưởng thành và chưa trưởng thành. 6.7 7.6 14.7 32.0 45.5 48.0 44.4 41.2 23.6 20.9 19.5 12.08.0 4.7 4.2 5.5 14.7 17.5 16.1 8.7 1.7 1.2 1.1 0.5 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% CTT, n=10099 ĐTT, n=8941 CCTT, n=1225 ĐCTT, n=1859 % t h ờ i g ia n h o ạt d ộ n g Di chuyển ăn Nghỉ ngơi Hoạt động xã hội Quan sát Khác 79 Các cá thể trưởng thành dành thời gian ăn, nghỉ ngơi, quan sát và các hoạt động xã hội (46,7%; 22,3%; 16,0% và 6,4) nhiều hơn cá thể chưa trưởng thành (42,5%; 15,0%; 11,6% và 5,0) (Hình 3.26). Trong khi đó, cá thể chưa trưởng thành có tỉ lệ di chuyển nhiều hơn cá thể trưởng thành (25,1 so với 7,1). Sự khác biệt này có thể lý giải do các cá thể chưa trưởng thành cần tìm hiểu khám phá sinh cảnh sống hơn. Trong quỹ hoạt động, các hoạt động khác (tự chăm sóc lông, gãi) hầu như không khác nhau giữa cá thể đực, cái nhưng có sự khác nhau về độ tuổi. Cá thể trưởng thành dành nhiều thời gian cho hoạt động khác nhiều hơn cá thể chưa trưởng thành. Hình 3.25. Quỹ họat động theo giới tính của Voọc bạc Đông Dương Hình 3.26. Quỹ họat động theo tuổi của Voọc bạc Đông Dương 0 10 20 30 40 50 Khác Hoạt động xã hội Di chuyển Quan sát Nghỉ ngơi Ăn % Con cái (n=11324) Con đực (n=10800) 0 10 20 30 40 50 Khác Hoạt động xã hội Quan sát Nghỉ ngơi Di chuyển Ăn % quỹ hoạt động theo độ tuổi Voọc chưa trưởng thành (n=3084) Voọc trưởng thành (n=19040) 80 Từ những kết quả trên cho thấy đặc điểm về giới tính và độ tuổi có ảnh hưởng đến quỹ thời gian của hoạt động ăn và các hoạt động khác của voọc. Trong nghiên cứu của tác giả Workman (2010) [221] về Voọc quần đùi trắng cũng cho thấy có sự khác nhau về giới tính và độ tuổi trong việc tìm thức ăn trong đó tác giả ghi nhận con cái giành nhiều thời gian cho hoạt động xã hội và nghỉ ngơi hơn con đực, tương tự như kết quả của nghiên cứu này. Voọc bạc Đông Dương trưởng thành thành dành thời gian nghỉ ngơi và hoạt động xã hội nhiều hơn cá thể chưa trưởng thành, ngược lại cá thể chưa trưởng thành dành nhiều thời gian cho hoạt động di chuyển nhiều hơn. Kết quả này trùng với ghi nhận trên đối tượng Voọc Cát Bà [65]. So sánh giữa hai loài còn cho thấy Voọc bạc Đông Dương trưởng thành ăn nhiều hơn con chưa trưởng thành, nhưng Voọc Cát Bà thì ngược lại, con chưa trưởng thành ăn nhiều hơn. 3.4. Đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của Voọc bạc Đông Dương 3.4.1. Thành phần thức ăn Thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, được ghi nhận trong nghiên cứu này gồm 62 loài thuộc 37 họ; nhiều nhất là các loài thuộc họ Moraceae, Euphorbiaceae, Fabaceae, Leguminosae, Sapotaceae, Verbenaceae, Vitaceae (Bảng 3.11). Trong các loài này có 15 loài thân gỗ, 15 loài thân gỗ nhỏ, 21 loài dây leo, 7 loài cây bụi và 4 loài phụ sinh. Ghi nhận được 124 loại trên tổng số 62 loài thực vật voọc chọn làm thức ăn bao gồm: 51 loại lá non, 30 loại lá trưởng thành, 7 loại hoa, 23 loại quả, 15 loại khác (chồi, vỏ hạt, hạt, cuống lá, cuống hoa, vỏ cây,lá khô). Da lâm vồ (Ficus rumphii Blume) được ghi nhận ăn nhiều nhất (16,11%) và là loài được Voọc bạc Đông Dương chọn ăn đa dạng các bộ phận (lá non, chồi, lá già, quả). Bảng 3.12 biểu diễn 17 loài thực vật Voọc bạc Đông Dương lựa chọn thường xuyên làm thức ăn, trong đó có 8 loài được lựa chọn ăn tất cả các tháng trong năm gồm Phèn đen (Phyllathus reticulatus), Da lâm vồ (Ficus rumphii), Sung bầu (Ficus tinctoria), Gừa (Ficus microcarpa), Duối ô rô (Streblus ilicifolia), Duối nhám (Streblus asper Lour), Dây vác (Cayratia trifolia), Quỳnh tàu (Combretum latifolium). Các loài thực vật khác được voọc lựa chọn ưu tiên trong các tháng những loài này cho ra hoa, quả hay chồi non và đặt biệt trong các tháng này voọc có xu hướng ăn ít lá của 8 loài kể trên hơn. Ví dụ Voọc bạc Đông Dương trong nghiên cứu này ưu tiên lựa chọn chồi non của cây Da nhám (Ficus sundaica) vào tháng 10 và 11, 81 trong thời gian này chúng giảm hoặc không chọn lá non trên cùng cây Da nhám mà chúng lựa chọn ăn. Hoa của Bảy thưa muốn quay (Sterculia stigmarota) được lựa chọn ăn từ tháng 9 đến tháng 12, các tháng khác không ra hoa hầu hết không quan sát thấy voọc bạc chọn ăn các bộ phận khác trên cây. 82 Bảng 3.11. Danh mục các loài thực vật là thức ăn Voọc bạc Đông Dương tại núi đá vôi Chùa Hang TT Tên loài Họ Tháng Bộ phận lá Dạng cây %thời gian ghi nhận Mùa Khô Mùa mưa Mùa khô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Da lâm vồ Ficus rumphii Moraceae 10,66 8,17 16,28 19,15 13,38 20,73 15,00 9,85 14,6 6,17 5,38 12,08 LN, LTT, C, Q, KH GN 16,11 2 Phèn đen Phyllathus reticulatus Euphorbiaceae 33,39 12,75 12,92 19,09 4,26 16,24 13,04 1,74 8,09 24,29 8,16 26,04 LN, LTT, Q, H DL 13,01 3 Sung bầu Ficus tinctoria Moraceae 8,57 8,28 23,56 6,86 10,92 8,36 12,46 17,95 5,20 11,57 7,97 19,37 LN, LTT, Q GN 11,07 4 Sộp lá lớn Ficus superba Moraceae 4,20 24,61 9,00 1,24 11,92 . 4,86 0,97 . 22,88 1,48 10,06 LN, Q GL 7,22 5 Da lông Ficus sundaica Moraceae 1,75 . 3,51 5,91 13,26 5,94 4,93 0,77 17,5 1,16 11,40 7,42 LN, C, Q, KH GL 6,58 6 Dây vác Cayratia trifolia Vitaceae 3,32 6,60 3,17 4,55 4,09 7,15 6,09 18,53 11,4 3,98 4,08 4,78 LN, LTT, Q, H DL 5,57 7 Gừa Ficus microcarpa Moraceae 2,97 8,61 3,26 3,07 12,03 9,33 5,22 2,70 8,67 1,67 5,28 2,26 LN, LTT, Q GN 5,26 8 Duối ô rô Streblus ilicifolia Moraceae 4,37 11,97 10,37 5,91 0,18 2,79 4,64 3,47 3,66 1,16 1,85 3,14 LN, LTT GN 4,43 9 Quỳnh tàu Combretum latifolium Combretaceae 0,17 5,70 4,80 4,08 0,58 6,18 8,77 4,25 2,89 3,60 5,84 0,75 LN, LTT DL 4,08 10 Cánh dơi Bauhinia bracteata Leguminosae 2,80 . 0,17 6,80 0,76 . 5,29 10,81 7,61 5,27 2,69 . LN, LTT, H DL 3,40 11 Sung xoài Ficus depressa Moraceae . . 1,37 1,71 . . 2,03 3,28 3,28 2,70 23,82 . C, Q GL 3,23 12 Gừa lá dẹp Ficus callophylla Moraceae 12,41 6,15 1,54 0,41 0,99 0,48 1,23 3,86 5,11 . 3,43 9,69 LN, LTT, Q GN 3,02 13 Duối nhám Streblus asper Moraceae 1,22 1,90 1,37 4,96 0,76 2,79 3,33 1,93 2,89 2,57 4,36 0,63 LN, LTT, Q GN 2,34 14 Lõa hùng Gymnanthera oblonga Apocynaceae . 1,23 . 1,18 3,80 1,45 1,96 2,32 . 1,41 2,59 . LN DL 1,49 15 Trôm Sterculia foetida Sterculiaceae . . 3,68 2,78 2,10 1,09 2,54 0,39 . 0,51 . 1,13 LN, LTT, KH GL 1,43 16 Dây thần thông Tinospora sinensis Menispermaceae 0,52 . 0,26 1,30 0,58 1,09 0,43 . 1,64 . 3,61 0,13 LN, LTT, KH DL 0,88 83 17 Xoài Mangifera indica Anacardiaceae 2,27 . . 3,96 0,53 . 0,43 . . . . . LN, Q, KH GL 0,76 18 Minh ty đơn Aglaonema simplex Araceae . . 0,60 0,24 2,28 0,85 0,36 . 1,25 . 0,65 . LN, C, KH DL 0,66 19 Sanh Ficus benjamica Moraceae 0,17 . . 0,47 . . . 4,63 0,39 3,34 0,37 1,13 LN, Q GL 0,61 20 Cáp gai Capparis micrantha Capparaceae . 0,78 . 1,36 2,22 . . . . . . . LN, LTT CB 0,55 21 Gió khơi Lepisanthes tetraphylla Sapindaceae . . 2,23 0,53 0,82 1,33 . . . 0,26 . . LN, Q GN 0,50 22 Me Tamarindus indica Fabaceae 7,34 . 0,17 0,06 0,29 0,85 0,29 . . . . 0,13 LN, Q GL 0,50 23 Tứ thư cọng mập Tetrastigma quadridens Vitaceae 0,35 0,11 . 1,95 0,58 0,24 . . . 1,41 . 0,25 LN, LTT, KH DL 0,49 24 Hoa trang Amphineurion marginatum Apocynaceae . . . 0,47 0,64 1,94 1,81 . . . . . LN, C, H DL 0,48 25 Chân chim bầu dục Schefflera elliptica Araliaceae . . . . 3,33 . . . . . . . LN, LTT DL 0,46 26 Ráng Drynaria quercifolia Polypodiaceae 0,17 . . 0,30 0,06 1,82 1,16 1,35 0,96 . . . LN, LTT PS 0,44 27 Đầu heo Garuga pinnata Burseraceae . . . . 2,51 1,33 . . . . . . LN GN 0,43 28 Hồ đằng sáu cạnh Cissus hexangularis Vitaceae . . . 0,29 . . 2,12 . . 3,52 . LN, LTT DL 0,43 29 Chiêu liêu Terminalia triptera Combretaceae 0,17 0,11 . . . . 2,10 1,54 . 1,54 . . Q, LN, LTT GN 0,41 30 Hà thủ ô dây Fallopia multiflora Polygonaceae . . . . 2,69 . . . . . . . KH DL 0,37 31 Đồng mòng Ventilago cristata Rhamnaceae . . . . 1,81 . . 1,35 0,39 . . . LN DL 0,34 32 Dương xỉ Splenium scolopendrium Aspleniaceae . . . 1,30 0,29 1,45 . 0,39 0,10 . . . LN CB 0,34 33 Cóc kèn leo Derris scandens Leguminosae 0,70 . . . 1,17 . . 1,93 0,19 . 0,09 0,13 LN, C, Q DL 0,30 34 Cóc kèn Derris trifoliate Leguminosae . . . 0,18 0,64 1,21 0,94 . . . . . LN, LTT DL 0,30 35 Bồ kết Fructusg gleditschiae Caesalpiniaceae . . . . 0,02 . . . . . . . H GL 0,29 36 Bảy thưa muốn quay Sterculia stigmarota Malvaceae . . . . . . 0,14 . 1,25 0,90 0,65 0,63 LN, C, H GN 0,27 84 37 Bần Sonneratia caseolaris Sonneratiaceae . . . . . . . . 0,67 . 1,20 . LN, LTT, Q GL 0,16 38 Đầu đài Tylophora sp. Apocynaceae . 0,89 . . . 0,24 . . . . 0,93 . LN, LTT DL 0,16 39 Đủng đỉnh Caryota mitis . 0,22 0,51 0,06 . 0,12 . . . 1,03 . 0,25 Q, KH 0,16 40 Phất dủ Dracaena fragrans Agavaceae . 1,01 . . . 0,85 . . 0,29 . . . LN, C CB 0,15 41 Hổ nho Ampelocissus martini Vitaceae . . . . 0,18 . 0,94 . . 0,26 . . C, Q, H DL 0,14 42 Mắm đen Avicennia officinalis Verbenaceae . . 0,60 . . . . . . 1,29 . . LN, LTT GL 0,14 43 Cầu qua Nhật Bản Zehneria japonica Cucurbitaceae . . . . . 1,94 . . . . . . LN, LTT DL 0,13 44 Chùm gửi Taxillus chinensis Loranthaceae . . . . . . . 0.02 . . . . . LN KS 0,09 45 Bồ ngót lông Sauropus villosus Euphorbiaceae 0,17 . . . . . . . 0,87 . . . LN, LTT CB 0,08 46 Mây nước Flagellaria indica Flagellariaceae . . . . . 0,97 . . 0,19 . . . C, KH CB 0,08 47 Mồng sa Strophioblachia fimbricalyx Euphorbiaceae 1,57 . . . . . . . . . . . LN, LTT CB 0,07 48 Vẹt trụ Bryguiera cylindrica Rhizopharaceae . . . . . . . . 0,87 . . . LN, LTT GL 0,07 49 Lấu xác Trichosanthes tricuspidata Cucurbitaceae . . . . . 0,61 . 0,58 . . . . LN DL 0,06 50 Găng néo Manikara hexandra Sapotaceae . 0,78 . . . . . . . . . . C GN 0,06 51 Mắm trắng Avicennia alba Verbenaceae . . . . . . . . . . 0,65 . LN, LTT GL 0,06 52 Dây bá Scindapsus officinalis Araceae . . . . . 0,61 . 0,19 . . . . LN, C, KH DL 0,05 53 Me keo Pithecellobium dulce Fabaceae . . 0,51 . . . . . . . . . LN, LTT GL 0,05 54 Thiên tuế Cycas clivicola Cycadaceae 0,52 . . 0,12 . . . 0,19 . . . . C CB 0,05 55 Muối Glochidion littorale Phyllanthaceae . . . . . . . . . 0,64 . . LN, LTT CB 0,04 56 Ngát Cordia sp. Boraginaceae . . . . . . . . . 0.09 . . GN 0,03 85 Ghi chú: LN- lá non, LTT- lá trưởng thành, H- Hoa, Q-quả, KH- khác (cuống lá, vỏ hạt, lá khô, cuống hoa); Dạng cây: DL: dây leo, CB- cây bụi, GN- thân gỗ nhỏ, GL- Thân gỗ lớn, PS- phụ sinh 57 Dây tơ hồng Cuscuta Reflexa Convolvulaceae . . . . . . . . . 0,39 . . LN, LTT PS 0,02 58 Tiết căn Sarcostemma acidum Apocynaceae 0,17 . . . 0,06 . . . . . . . LN, LTT PS 0,02 59 Đỏm leo Briedelia stipularis Phyllanthaceae . . 0,11 . . . . . . . . . LTT, Q CB 0,01 60 Rau trai Commelina salicifolia Commelinaceae . 0,12 . . . . . . . . . . LN, C CB 0,01 61 Cóc rừng Spondias pimata Anacardiaceae . . . . . . . . 0,06 . . . LN GL 0,01 62 Sầm lam Memecylon caeruleum Melastomataceae . . . . . . . . . . . .0,06 . LN GL 0,01 Tổng loài 24 19 21 29 34 29 25 26 25 24 23 19 86 Bảng 3.12. Danh mục các loài và bộ phận thực vật được Voọc bạc Đông Dương lựa chọn ăn nhiều nhất trong năm Tên khoa học Bộ phận thực vật voọc lựa chọn ăn Hoa Lá non Lá TT Quả Chồi TT Tháng 1 Phyllathus reticulatus * * 5,6,7 2 Ficus rumphii * * 1,2,3,6,10 3,4 3 Ficus tinctoria * * * 4 Ficus microcarpa * * 5 Streblus ilicifolia * * 6 Streblus asper * * 7 Cayratia trifolia 4,7,8,9 * * 7,8,9 8 Combretum latifolium * * 9 Gymnanthera oblonga 2,4,5,6,7,8 1,11 10 Ficus callophylla 3,4,11,12 1,2,3,5,6,7,8,9 11 Ficus benjamica 4,5,6,7,9,12 12 Ficus sundaica 2,3,4,6,9, 1,3,4,12 10,11 13 Ficus superba 1,2,3,10,12 1,2,3,4,5,6,7 14 Ficus depressa 3,4,11 7 3,4,7,9,10 15 Bauhinia bracteata 6,7,8,9 4,5,6,9,10 5,9 7,10,11 16 Sterculia stigmarota 9,10,11,12 17 Amphineurion marginatum 4,5,6,7 Ghi chú: *: ăn tất cả các tháng trong năm; số 1 đến 12: thể hiện các tháng trong năm 87 Sự lựa chọn số loài thực vật làm thức ăn có sự khác biệt giữa mùa mưa và khô. Voọc bạc Đông Dương tiêu thụ nhiều loài vào mùa mưa (trung bình: 27 loài) so với mùa khô (trung bình: 23 loài), cách thức lựa chọn 8 loài ăn cả năm có sự khác nhau theo mùa (χ2=364,1; df=7; p<0,01) (Hình 3.27). Mùa khô voọc chọn ăn nhóm cây P. reticulatus, F. tinctoria, S. ilicifolia, S. asper nhiều hơn trong đó P. reticulatus nhiều nhất (27.0%). Mùa mưa Voọc bạc Đông Dương chọn ăn nhóm cây F. rumphii, C. trifolia, C. tetralophum, F. microcarpa nhiều hơn trong đó F. rumphii nhiều nhất (23,4%). So sánh với các loài cùng giống Trachypithecus cũng cho thấy các loài Voọc có xu hướng chọn ưu tiên một số loài ăn nhiều, chiếm tỷ lệ từ 60-95% tổng thời gian ăn. Trong đó Voọc Bạc Trường Sơn chọn ưu tiên ăn 4 loài trên tổng số 31 loài chiếm 59,12% [204], Voọc quần đùi trắng chọn ưu tiên ăn 4 loài trên tổng số 42 loài chiếm 95% [221]. Hình 3.27. Sự lựa chọn ăn theo mùa của 8 loài thực vật quan trọng 3.4.2. Sự lựa chọn thành phần thức ăn 3.4.2.1. Sự lựa chọn thức ăn theo năm Quan sát tập tính của Voọc bạc Đông Dương qua hình 3.28 cho thấy hoạt động ăn chiếm 45% quỹ thời gian hoạt động của voọc trong một năm. Thời gian còn lại, Voọc bạc Đông Dương sử dụng cho các hoạt động di chuyển, nghỉ ngơi, hoạt động xã hội và quan sát. Trong thành phần thức ăn của mình, Voọc bạc Đông Dương sử dụng đa dạng các bộ phận của thực vật để làm thức ăn, bao gồm lá non, lá trưởng 23.4 12.5 3.9 4.2 12.9 18.0 7.1 18.1 20.1 6.9 4.4 10.0 6.5 27.0 6.2 19.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 % Mùa mưa Mùa khô 88 thành, quả, hoa, chồi và một số bộ phận khác (cuống lá, vỏ thân cây, hạt, vỏ hạt, lá khô) (Hình 3.28). Hình 3.28. Tỉ lệ bộ phận thực vật là thức ăn của Voọc bạc Đông Dương - Lá non là bộ phận được Voọc bạc Đông Dương sử dụng nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 58,0% tổng thành phần thức ăn. Ghi nhận có 51 loài thực vật được voọc chọn ăn lá non (Bảng 3.11). - Quả cũng được Voọc bạc Đông Dương ưu tiên sử dụng với tỉ lệ 22,7%, với lựa chọn ăn trên cả quả non và quả chín trên cùng một cây. Voọc ưu tiên ăn quả vào các tháng cây có quả. Quan sát cho thấy voọc chọn quả trên các loài thực vật khác nhau và các loài này có thời gian ra quả khác nhau trong năm, vì vậy voọc có thể chọn ăn quả hầu hết các tháng. Ghi nhận có 23 loài thực vật được voọc chọn ăn quả (Bảng 3.11). - Lá trưởng thành ít được lựa chọn hơn (9,5%), Voọc bạc Đông Dương chọn ăn nhiều vào các tháng khi số lượng lá non giảm vào mùa mưa (tháng 7 và 8) và mùa khô (tháng 1 và 3), chọn ăn ít các tháng còn lại và chỉ lựa chọn ăn loại lá này trên một số loài thực vật. Ghi nhận có 30 loài thực vật được voọc chọn ăn lá trường thành (Bảng 3.11). - Hoa là bộ phân thuộc nhóm thức ăn được Voọc bạc Đông Dương ưu tiên lựa chọn. Tuy nhiên, các loài được voọc chọn ăn chỉ ra hoa vào một số tháng trong năm và số lượng hoa trên cây không nhiều nên tỉ lệ lựa chọn hoa ăn chiếm không cao (4,7%). Ghi nhận có 7 loài thực vật được voọc chọn ăn hoa (Bảng 3.11). Hoa, 4.7 Lá non, 58.0 Lá trưởng thành, 9.5 Quả, 22.7 Chồi, 3.3 cuống lá, 1.2 other, 1.3 89 - Chồi cũng được Voọc bạc Đông Dương lựa chọn ăn, chiềm tỉ lệ 3,3%, chúng chỉ chọn ăn chồi của một số thực vật và chúng chỉ ăn nhiều trong những tháng các loài này ra chồi non. Ghi nhận có 13 loài thực vật được voọc chọn ăn chồi (xem bảng 3.11), trong đó hai loài thực vật Da nhám (Ficus sundaica) và Sung xoài (Ficus depressa) được voọc chọn ăn nhiều nhất vào các tháng có chồi. - Các loại thức ăn khác, Voọc bạc Đông Dương ít ăn nhất chiếm tỉ lệ 1,3%. Quan sát thấy chúng ăn lá khô, vỏ cây, cuống lá, vỏ hạt, hạt, trong nhóm này Voọc bạc Đông Dươn ưa thích cuống lá nhất (1,2%). Ghi nhận có 15 loài thực vật được voọc chọn ăn các loại khác (Bảng 3.11). Bảng 3.13. So sánh sự lựa chọn thức ăn của các loài trong giống Trachypithecus Loài Tỷ lệ % các bộ phân thực vật Nguồn Lá non Lá TT Chồi Hoa Quả khác T. germani 58,0 9.5 3,3 4.7 22.7 1,3 Nghiên cứu này T. margarita 54,42 7,08 - 7,74 29,89 0,72 Trần Văn Bằng (2013) [204] T. delacouri 58,25 20,45 - 5,15 9,23 5,93 Workman (2010) [221] T. poliocephalus 84 5 8 3 Hendershott (2017) [65] T. francoisi 38,9 13,9 - 7,5 31,4 7,4 Zhou và cs (2006) [227] T. leucocephalus 89 2,7 5,7 0,4 Li và Rogers (2004) [110] Ghi chú: lá TT- lá trưởng thành So sánh kết quả nghiên cứu theo bảng 3.13 cho thấy hầu hết các loài thuộc giống Trachypithecus có sự lựa chọn đa dạng về các bộ phận thực vật để ăn trong đó lá chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là quả, hoa, và các bộ phận khác. Trong nghiên cứu này, Voọc bạc Đông Dương ưu tiên lựa chọn ăn lá non nhiều nhất, cách lựa chọn này giống với Voọc quần đùi trắng, Voọc đen má trắng. Hai loài Voọc Cát Bà và Voọc đầu trắng cũng được ghi nhận lựa chọn ăn lá nhiều nhất nhưng không phân biệt lá non và lá trưởng thành. Lá trưởng thành được Voọc bạc Đông Dương sử dụng ít và lựa chọn ăn sau quả và hoa, kết quả này tương tự ghi nhận ở loài Voọc quần đùi trắng 90 nhưng khác với kết quả ghi nhận của loài Voọc bạc Trường Sơn, loài có sự ưu tiên chọn lá trưởng thành nhiều hơn quả và hoa. Hai loài Voọc bạc Đông Dương và Voọc Bạc Trường Sơn lựa chọn ăn quả sau lá non, trong đó quả chín và non cùng được lựa chọn để ăn. 3.4.2.2. Sự lựa chọn thức ăn theo tháng Khảo sát thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương trong một năm cho thấy có sự khác biệt giữa các tháng (χ2=3177,4; df =55; p<0.05) (hình 3.29), (bảng 1.11) và (bảng 3.14). Sự thay đổi này có thể có liên quan đến sự xuất hiện và phong phú của nguồn thức ăn trong môi trường sống của voọc giữa các thời gian khác nhau trong năm. - Lá là bộ phận thực vật được Voọc bạc Đông Dương ăn trong suốt 12 tháng, trong đó lá non được lựa chọn ăn nhiều hơn lá trưởng thành. Tỉ lệ của lá non dao động từ 37,3% đến 75,5% so với lá trưởng thành từ 3% đến 15,8%. Bảng 3.14 cho thấy những tháng có lá non phong phú voọc ăn nhiều lá non như tháng 2, 4, 9, 11 chiếm tỉ lệ trên 60% trong thành phần thức ăn của tháng. - Quả cũng là bộ phận thực vật được voọc lựa chọn ăn trong suốt 12 tháng và có sự dao động rõ rệt giữa các tháng, từ 11,7% đến 48%. Vào những tháng có nhiều quả voọc thường chọn ăn quả trước sau đó mới ăn lá, như tháng 1 voọc ăn quả nhiều hơn ăn lá (48% so với 38,4%), hay tháng 8 lựa chọn quả và lá ấp xỉ bằng nhau (34,1% so với 37,3% - lá non và 12,7% -lá trưởng thành). - Chồi hay đọt non của thực vật cũng là thức ăn có sự khác biệt giữa các tháng. Do voọc chỉ ăn chồi của một số cây nên chúng chỉ ăn loại thức ăn này nhiều nhất vào tháng 3 và tháng 11 (8,4% và 15,2%) khi những loài thực vật này có chồi non. - Voọc ăn hoa vào tất cả các tháng, trừ tháng 1. Kết quả ghi nhận trong nghiên cứu có ít loài thực vật có hoa làm thức ăn cho voọc tại núi Chùa Hang và tùy thuộc vào thời gian ra hoa, nên voọc thường ưu tiên chọn hoa để ăn hơn là lá non và lá trưởng thành trên cùng một cây trong đó tháng 7 và 8 tỷ lệ chọn ăn hoa nhiều nhất (11,7% và 10,7%) so với các tháng còn lại. - Các thành phần thức ăn còn lại khác chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tất cả các tháng trong năm, trong đó voọc ăn nhiều cuống lá vào các tháng mùa mưa và ăn lá khô, vỏ cây, vỏ hạt, cuống hoa vào các tháng mùa khô. 91 Sự lựa chọn thức ăn theo tháng phụ thuộc nhiều vào loài thực vật mà Voọc bạc Đông Dương ưa thích và phụ thuộc vào sự phong phú của chúng trong tự nhiên (xem mục 3.2.6.2). Ví dụ Da lâm vồ (Ficus rumphii) được Voọc bạc Đông Dương lựa chọn ăn nhiều nhất vào tháng 2,3,4 vì chúng cho lá non chiếm 90%. Nhưng đến các tháng 1, 10, 12 khi lá non Da lâm vồ (Ficus rumphii) giảm, quả tăng. Lá non Phèn đen (Phyllathus reticulatus) phong phú hơn, Voọc bạc Đông Dương thích chọn ăn lá non Phèn đen và quả Da lâm vồ hơn. Cách lựa chọn của Voọc bạc Đông Dương trong nghiên cứu này có kết quả tương tự với Voọc bạc Trường Sơn [204]. Hình 3.29. Sự lựa chọn thức ăn theo tháng của Voọc bạc Đông Dương Bảng 3.14. Tỉ lệ % lựa chọn thức ăn theo tháng của Voọc bạc Đông Dương Bộ phận thực vật % Lựa chọn thức ăn theo tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lá non 38,4 75,5 50,4 65,8 60,6 60,9 59,2 37,3 75,5 47,7 61,3 56,8 Lá TT 12,9 5,2 15,8 6,6 10,2 12,0 14,5 12,7 3,0 7,9 3,3 10,4 Hoa 0,0 2,9 0,0 2,6 3,9 4,3 11,7 10,7 3,5 5,0 7,7 6,6 Quả 48,0 11,7 25,3 24,3 18,5 20,6 12,5 34,1 14,8 31,1 12,4 23,5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_thai_cua_vooc_bac_dong_duon.pdf
Tài liệu liên quan