MỤC LỤC
MỞĐẦU.1
1. Tính cấp thiết.1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.2
2.1. Mục tiêu.2
2.2. Nhiệm vụ.2
3. Phạm vi nghiên cứu.2
3.1. Phạm vi không gian.2
3.2. Phạm vi khoa học.2
4. Các luận điểm bảo vệ.3
5. Những điểm mới của đềtài.3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễncủa đềtài.3
7. Cơ sởtài liệu.3
8. Cấu trúc luận án.4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ
TNDL VÀ ĐIỀU KIỆN SKH PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .5
1.1. Tổng quan các vấn đềliên quan đến nội dung nghiên cứu.5
1.1.1. Trên thếgiới.5
1.1.2.ỞViệt Nam.6
1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổQN-HP.9
1.2. Cơ sở lý luận.11
1.2.1. Một sốkhái niệm vềdu lịch.11
1.2.2. Tài nguyên du lịch.12
1.2.3. Điều kiện và tài nguyên Sinh khí hậu.14
1.2.4. Vai trò của TNDL và SKH trong phát triển dulịch.19
1.2.5. Phát triển du lịch bền vững.20
1.2.6. Phân vùng địa lý tựnhiên với phát triển du lịch bền vững.23
1.2.7. Hệthống các quan điểm nghiên cứu.24
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.26
1.3.1. Hệphương pháp nghiên cứu chung.26
1.3.2. Phương pháp đánhgiá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu.28
1.3.3. Phương pháp luận phân vùng địa lí tựnhiên.32
1.3.4. Các bước tiến hành nghiên cứu luận án.35
Tiểu kết chƣơng 1.37
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ SINH
KHÍ HẬU KHU VỰCQUẢNG NINH-HẢI PHÒNG.38
2.1. Điều kiện tựnhiên và TNDL tựnhiên khu vực QN-HP.38
2.1.1. Điều kiệu tựnhiên và TNDL tựnhiên.38
2.1.2. Điều kiện khí hậu và tài nguyên SKH.46
2.2. Đặc điểm KT-XH và TNDL nhân văn khu vực QN-HP.49
2.2.1. Đặc điểm kinhtế-xã hôi.49
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.51
2.3. Phân vùng địa lý tự nhiên khu vực QN - HP phục vụ phát triển du lịch bền vững.54
2.3.1. Thành lập bản đồphân vùng ĐLTN khu vực QN-HP.54
2.3.2. Kết quảphân vùng địa lý tựnhiên khu vực QN-HP.55
2.4. Phân loại SKH khu vực QN - HP phục vụ phát triển du lịch bền vững.562.4.1. Thành lập bản đồphân loại SKH khu vực QN-HP.56
2.4.2. Kết quảphân loại SKH khu vực QN-HP.59
2.5. Sự phân hóa của tự nhiên, điều kiện SKH và TNDL theo các tiểu vùng.60
2.6. Cơ sởđánh giá TNDL và điều kiện SKH khu vực QN-HP.70
2.6.1. Tính hấp dẫn của TNDL và điều kiện SKH khu vực QN-HP.70
2.6.2. Quảng Ninh-Hải Phòng có sựthuận lợi đểkết hợp các loại TNDL.71
2.6.3. Những vấn đềphát triển du lịch bền vững khu vựcQN-HP.73
Tiểu kết chƣơng 2.78
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN DU LỊCH, ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ
HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG KHU VỰC QUẢNG NINH -
HẢI PHÒNG.79
3.1. Mục đích đánh giá.79
3.2. Đánh giá cho một sốloại hình du lịch.79
3.2.1. Cơ sởxác định một sốloại hình du lịch.79
3.2.2. Đánh giá cho LHDL tham quan tựnhiên.80
3.2.3. Đánh giá cho LHDL nghỉdưỡng.89
3.2.4. Đánh giá cho LHDL sinh thái.95
3.2.5. Đánh giá cho LHDL tắm biển.96
3.2.6. Đánh giá cho LHDL văn hóa.101
3.2.7. Tổng hợp chung mức độthuận lợi 5 LHDL theo từng tiểu vùng.108
3.3. Đánh giá tổng hợp theo các điểm du lịch.110
3.3.1. Cơ sởlựa chọn các điểm du lịch.110
3.3.2. Xây dựng thang đánh giá.110
3.3.3. Tiến hành đánh giá.113
3.3.4. Kết quảđánh giá.125
Tiểu kết chƣơng 3.126
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG KHU VỰC QUẢNG NINH-HẢI PHÒNG.127
4.1. Cơ sởxây dựng định hƣớng phát triển.127
4.2. Định hƣớng phát triển DLBV khu vực QN-HP.129
4.2.1. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch phát triển sản phẩm du lịch.129
4.2.2. Định hướng tổchức không gian phát triển du lịch.131
4.2.3. Định hướng quản lý tài nguyên và bảo vệmôi trường.136
4.2.4. Các định hướng khác.136
4.3. Giải pháp phát triển DLBV khu vực QN-HP.138
4.3.1. Khai thác hợp lý vàbảo vệtài nguyên du lịch.138
4.3.2. Triển khai các LHDL dựa trên sựđa dạng của TNDL và sựthuận lợi của điều kiện SKH.141
4.3.3 Phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên sự phong phú và tính độc đáo của TNDL.143
4.3.4. Bảo vệmôi trường trong phát triểndu lịch bền vững.144
4.3.5. Các giải pháp khác.145
Tiểu kết chƣơng 4.148
KẾT LUẬN.149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM
204 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L và các sản
phẩm du lịch là cơ sở quan trọng để lựa chọn các LHDL cho phù hợp.
- Dựa vào nhu cầu và xu hướng PTDL trong tương lai, đặc biệt là các LHDL
mang tính bền vững, thân thiện với môi trường mà thế giới đang hướng tới. Mỗi
LHDL được xuất hiện và khai thác để tạo nên xác sản phẩm du lịch đều phải dựa
trên nhu cầu của khách du lịch (tức bị chi phối bởi quy luật cung – cầu rất rõ ràng).
Mặt khác, trong xu thế hiện nay, việc phát triển các ngành kinh tế cần dựa trên quan
điểm phát triển bền vững. Do vậy, những LHDL thân thiện với môi trường, có tính
giáo dục cao sẽ là những LHDL phát triển cần hướng tới trong tương lai.
80
Từ các cơ sở trên kết hợp với khuôn khổ của luận án, những LHDL được lựa
chọn để đánh giá gồm: 1) Du lịch tham quan tự nhiên; 2) Du lịch nghỉ dưỡng: 3) Du
lịch sinh thái; 4) Du lịch tắm biển và 5) Du lịch văn hóa. Đây là những LHDL có
tính bền vững, ít tổn hại đến môi trường, đặc biệt một số LHDL còn mang tính giáo
dục cao, đảm bảo những yêu cầu của PTBV.
3.2.2. Đánh giá cho LHDL tham quan tự nhiên
3.2.2.1. Xây dựng thang đánh giá
LHDL tham quan tự nhiên chủ yếu được diễn ra ở những khu vực có phong
cảnh đẹp, địa hình đa dạng và độc đáo, sinh vật đa dạng, điều kiện SKH thuận lợi.
- Tiêu chí thắng cảnh
Thắng cảnh là phong cảnh đẹp nổi tiếng, đây là một khái niệm mang tính
chất tương đối vì mỗi người có những cảm nhận thẩm mỹ khác nhau. Chưa có bộ
tiêu chuẩn nào để đánh giá địa danh được coi là thắng cảnh, những nơi được gọi là
thắng cảnh là sự thừa nhận chung của đông đảo mọi người. Chỉ có những danh
thắng được quốc tế xếp vào Di sản thiên nhiên thế giới được đánh giá một cách kỹ
lưỡng. Tuy nhiên, một khu vực được coi là thắng cảnh phải hội tụ bởi nhiều yếu tố
của địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật trong một phạm vi không gian hẹp tạo nên
độ hấp dẫn lớn đối với du khách. Độ hấp dẫn thắng cảnh là cơ sở quan trọng và là
tiêu chí đánh giá cho phát triển LHDL tham quan. Độ hấp dẫn của thắng cảnh được
thể hiện mức độ tập trung, tính đa dạng, độc đáo, giá trị và sức chứa của thắng cảnh.
Như vậy, tiêu chí thắng cảnh đánh giá cho phát triển LHDL tham quan, các chỉ tiêu,
mức đánh giá và thang điểm như sau (Bảng 3.1):
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí thắng cảnh cho LHDL tham quan
Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Mức Điểm
(Đặc điểm của các thắng cảnh theo các tiểu vùng) (Sức chứa) đánh giá đánh giá
Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, mật độ tập trung
Trên 5000 Rất hấp dẫn
cao, có giá trị cấp quốc tế. Đặc biệt có chứa 4
người/ngày. (RTL)
các DTLS - VH có ý nghĩa quốc gia đặc biệt.
Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, có giá trị cấp quốc Trên 3000 Hấp dẫn
3
gia. Có chứa các DTLS - VH cấp quốc gia. người/ngày (TL)
Thắng cảnh đẹp, tương đối phong phú, mức độ tập Trên 1000 Tương đối hấp
2
trung ít, có giá trị cấp tỉnh. Có các di tích cấp tỉnh người/ngày dẫn (TĐTL)
Dưới 2 thắng cảnh và chỉ mang ý nghĩa địa Dưới 1000 Ít hấp dẫn
1
phương người/ngày. (ITL)
- Tiêu chí địa hình
Địa hình tác động rất lớn đến tất cả các LHDL. Trong du lịch tham quan, các
kiểu, dạng địa hình với những hình thái khác nhau sẽ mang lại những giá trị khác
nhau. Một số kiểu dạng địa hình đặc biệt (địa hình bờ biển, địa hình Karst, các khu
vực đồi) thường có giá trị lớn đối với du lịch tham quan. Mặt khác, địa hình không
chỉ là yếu tố tạo nên cảnh quan thông qua hình thái địa hình mà còn tác động đến quá
81
trình di chuyển của khách đến điểm tham quan và việc xây dựng các công trình du
lịch. Theo các nghiên cứu, khu vực sườn dốc trên 350 xảy ra các hiện tượng trượt lở,
120 là độ dốc giới hạn, độ dốc khủng hoảng [110]. Việc đi lại tham quan của du
khách có thể bằng nhiều hình thức như di chuyển bằng đường bộ, đường thủy với các
phương tiện khác nhau như: đi bộ, ôtô, xe máy, xe đạp, tàu thuyềnthậm chí bằng
cáp treo. Trên thực tế, những khu vực có địa hình bằng phẳng, độ dốc thấp RTL cho
quá trình triển khai các hoạt động di chuyển và ngược lại.
Như vậy, những tiểu vùng có nhiều kiểu dạng địa hình đặc biệt, độ dốc địa
hình thấp là điều kiện thuận lợi cho khai thác và triển khai hoạt động du lịch tham
quan. Trong tiêu chí địa hình phục vụ phát triển LHDL tham quan, các chỉ tiêu, mức
độ đánh giá và điểm đánh giá được lựa chọn như sau (Bảng 3.2):
Bảng 3.2: Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí địa hình cho LHDL tham quan
Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Mức Điểm
(Đặc điểm địa hình theo các tiểu vùng) (Độ dốc TB) đánh giá đánh giá
Có kiểu địa hình đặc biệt (bờ biển, địa hình Dưới 40
Karst và địa hình đảo) với nhiều dạng địa (trừ địa hình RTL 4
hình có giá trị cho PTDL Karst)
Kiểu địa hình đồng bằng, đồi có trên 3
Từ 4 - 80 TL 3
dạng địa hình có giá trị cho PTDL
Kiểu địa hình đồi, có dưới 3 dạng địa hình
Từ 8 - 150 TĐTL 2
có giá trị cho PTDL.
Kiểu địa hình núi thấp, có dưới 3 dạng có
Trên 150 ITL 1
giá trị cho PTDL.
Chỉ tiêu cấp độ dốc dựa trên hiện trạng CSHT giao thông, các tuyến đường
đi lại trên thực tế tại các điểm du lịch đang khai thác và kết quả điều tra khách du
lịch, các chuyên gia. Độ dốc ở các tiểu vùng được tính toán và xử lý trên phần mềm
ArcGIS từ dữ liệu độ cao của bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1:50.000.
- Tiêu chí sinh vật
Trong các thành phần tự nhiên, sinh vật là yếu tố đóng vai trò quan trọng cấu
thành nên sức hấp dẫn của điểm du lịch. Thảm thực vật phong phú, độc đáo và điển
hình; có các loài đặc hữu, đặc trưng quý hiếm; có những loài là đặc sản phục vụ nhu
cầu của du kháchlà những tiêu chí quan trọng để đánh giá tài nguyên sinh vật cho
phát triển một số LHDL nói chung và du lịch tham quan nói riêng. Như vậy, trong
tiêu chí sinh vật đánh giá cho LHDL tham quan, chỉ tiêu, mức độ đánh giá và điểm
đánh giá được xác định như sau (Bảng 3.3):
Bảng 3.3: Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí sinh vật cho LHDL tham quan
Chỉ tiêu phụ Điểm
Chỉ tiêu chính Mức
(sinh vật đặc hữu đánh
(Các kiểu thảm, các khu bảo tồn theo các tiểu vùng) đánh giá
hoặc quý hiếm) giá
Thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường Có trên 5
Rất hấp dẫn 4
xanh, có VQG hoặc trên 2 khu bảo tồn(*) sự hiện diện
82
Chỉ tiêu phụ Điểm
Chỉ tiêu chính Mức
(sinh vật đặc hữu đánh
(Các kiểu thảm, các khu bảo tồn theo các tiểu vùng) đánh giá
hoặc quý hiếm) giá
Thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường xanh, Có từ 3 sự hiện
Hấp dẫn 3
có chứa 1 - 2 khu bảo tồn (*) diện trở lên.
Các kiểu thảm là trảng cây cây bụi, trảng cỏ, rừng Có từ 1 - 3 sự Tương đối
2
hỗn giao, rừng thông hiện diện hấp dẫn
Các kiểu thảm là thảm thực vật nông nghiệp Không có Ít hấp dẫn 1
(*) Bao gồm: KBTTN, Khu bảo vệ cảnh quan (VH - LS - MT) và KBTB.
Các chỉ tiêu, mức độ đánh giá và điểm đánh giá được xác định dựa trên cơ sở
hiện trạng tài nguyên rừng, các ý kiến chuyên gia, khách du lịch và trên cơ sở khảo
sát thực tế tại các điểm du lịch đang khai thác.
- Tiêu chí SKH
Hoạt động tham quan thường diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thời tiết. Điều kiện SKH thuận lợi nhất cho tham quan là trời
quang mây và không mưa. Tuy nhiên, trong thời tiết của những tháng mùa lạnh, trời
tạnh ráo vẫn có thể triển khai tốt LHDL này. Như vậy, dựa trên đặc điểm của LHDL
tham quan và kết quả phân loại SKH khu vực QN - HP, trong 4 yếu tố phân loại
SKH, yếu tố độ dài mùa khô đóng vai trò quan trọng, thứ đến là yếu tố lượng mưa
và nhịệt độ, cuối cùng là yếu tố độ dài mùa lạnh.
Để xác định mức độ thuận lợi của 13 loại SKH cho phát triển LHDL tham quan,
NCS đánh giá cho từng yếu tố SKH dựa trên các chỉ tiêu đã xác định bằng phương
pháp thang điểm có trọng số (điểm từ 1 đến 3 ứng với các mức từ ITL đến RTL).
Dựa trên ý kiến chuyên gia, khảo sát thực địa và đặc điểm các loại SKH, điểm
đánh giá theo các chỉ tiêu của từng yếu tố SKH được xác định (Bảng 3.4). Trọng số của
từng yếu tố SKH được xác định theo phương pháp ma trận tam giác (Phụ lục 3.6).
Bảng 3.4: Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của các loại SKH
Các chỉ tiêu SKH
Điểm
Độ dài mùa khô Nhiệt độ TB năm Lượng mưa TB năm Độ dài mùa lạnh
đánh giá
Trọng số 0,37 Trong số 0,7 Trọng số 0,7 Trọng số 0,09
c II, III C, D 1 3
b I B 2 2
a IV A 3 1
Trên cơ sở kết quả điểm trung bình cộng của từng loại SKH (Phụ lục 4.1), để
phân chia mức độ thuận lợi của các loại SKH cho LHDL tham quan ở 4 cấp theo
công thức (CT2). Kết quả các cấp: RTL: gồm loại SKH IC1c, ID1c, IIC1c, IIIC2c;
TL: gồm loại SKH IIB1b, IB1b, IIIB2b, IVC3c; TĐTL: gồm loại SKH IIA1a,
IVB3b, IA1a, IIIA2a; ITL: gồm loại SKH IVA3a.
Bên cạnh đó, đánh giá điều kiện SKH cho LHDL tham quan cần xác định
thời gian thuận lợi (số ngày) triển khai hoạt động du lịch. Số ngày thuận lợi được
83
xác định bằng tổng quỹ thời gian trong một năm trừ đi những ngày có điều kiện
SKH không thuận lợi (số ngày mưa, ngày dông, bão, ngày sương mù ).
Bảng 3.5: Số ngày thuận lợi cho hoạt động du lịch tham quan tại một số trạm QN - HP
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Móng Cái 18,9 13,1 13,8 15,4 16,0 11,6 10,6 10,6 15,7 21,3 22,6 21,8 191,3
Tiên Yên 17,2 10,0 9,8 12,3 15,7 12,1 12,2 11,5 17,2 20,5 22,9 23,8 185,1
Cô Tô 19,0 11,5 10,9 15,3 21,9 18,6 19,1 14,6 16,2 21,4 23,4 24,1 215,9
Bãi Cháy 21,8 14,5 13,1 17,1 19,4 15,1 14,9 12,0 15,9 21,1 24,4 26,0 215,1
Cửa Ông 19,2 11,8 10,4 15,8 19,4 15,1 15,0 12,2 16,1 20,9 23,4 23,3 202,6
Uông Bí 22,5 17,4 16,7 17,6 17,8 14,4 14,9 12,3 15,8 20,9 23,2 23,9 217,4
Phủ Liễn 18,9 8,1 5,2 12,6 18,1 15,6 16,9 13,2 15,6 20,5 22,8 24,0 191,4
Hòn Dáu 24,2 15,2 15,5 18,1 22,1 17,8 20,1 15,3 16,1 21,6 24,7 26,8 237,4
Bạch L Vĩ 22,7 14,4 14,2 17,5 23,7 22,0 23,7 19,3 17,4 22,7 24,3 25,3 247,2
Nguồn: Số liệu lưu trứ phòng Địa lí Khí hậu -Viện Địa lý
Dựa theo số liệu thống kê tại các trạm (Bảng 3.5) và phương pháp nội suy
dựa trên vào đặc điểm địa hình (độ cao, hướng sườn) khu vực nghiên cứu. Kết quả,
các tiểu vùng IA.1, IA.2, IA.3, II.2 có dưới 200 ngày thuận lợi, các tiểu vùng còn lại
có trên 200 ngày thuận lợi.
Như vậy, chỉ tiêu tổng hợp, mức độ và thang điểm đánh giá của chi tiêu điều
kiện SKH cho triển khai LHDL tham quan được xác định (Bảng 3.6):
Bảng 3.6: Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí SKH với LHDL tham quan
Chỉ tiêu phụ
Mức Điểm
Chỉ tiêu chính (Số ngày triển khai tốt
(% diện tích các loại SKH theo các tiểu vùng) đánh giá đánh giá
hoạt động du lịch)
Các loại SKH ID1c, IC1c, IIC1c, IIIC2c
Trên 200 ngày RTL 4
chiếm trên 50% diện tích
Các loại SKH IIB1b, IB1b, IIIB2b, IVC3c
Từ 150 - 200 ngày TL 3
chiếm trên 50% diện tích
Các loại SKH IIA1a, IVB3b, IA1a, IIIA2a
Từ 100 - 150 ngày TĐTL 2
chiếm trên 50% diện tích
Loại SKH IVA3a chiếm trên 50% diện tích Dưới 100 ngày ITL 1
Diện tích các loại SKH ở các tiểu vùng (Phụ lục 2) được xác định dựa trên
kết quả chồng xếp giữa bản đồ SKH và bản đồ phân vùng ĐLTN.
Trong các tiêu chí đã lựa chọn, mức độ ảnh hưởng của chúng đối với LHDL
tham quan là khác nhau. Dựa vào đặc điểm, yêu cầu của LHDL tham quan và theo ý
kiến chuyên gia, yếu tố có mức độ ảnh hưởng và vai trò quan trọng nhất là thắng
cảnh, thứ hai là địa hình, thứ ba là yếu tố sinh vật và điều kiện SKH. Đây là cơ sở
để xác định trọng số của các tiêu chí (Phụ lục 3.1).
3.2.2.2. Tiến hành đánh giá
Tiểu vùng IA.1: Thắng cảnh tự nhiên tiêu biển như thác Khe Vằn (Húc
Động), bãi Đá Thần, tuy nhiên mức độ tập trung không cao và chỉ mang ý nghĩa
địa phương. Địa hình tiểu vùng thuộc khu vực núi thấp, độ dốc lớn. Thảm thực vật
84
đa dạng bao gồm rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt và nhiệt đới khá thuận lợi cho
PTDL. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình, CSHT chưa phát triển nên việc khai thác
cho du lịch tham quan ở tiểu vùng còn rất nhiều hạn chế. Do sự phân hóa mạnh bề
mặt đệm và hoàn lưu nên khí hậu có sự phân hóa sâu sắc. Trong tiểu vùng có 11 loại
SKH, trong đó, loại SKH mưa rất nhiều, mùa khô ngắn IIA1a, IVB3b, IA1a, IIIA2a,
IVA3a chiếm trên 50% diện tích của tiểu vùng. Kết quả đánh giá tiêu chí thắng cảnh
và địa hình ở mức ITL, sinh vật và khí hậu ở mức TĐTL.
Tiểu vùng IA.2: Thắng cảnh tự nhiên của tiểu vùng gồm hệ thống các hồ như
Tràng Vinh, Đoan Tinh, Quất Động và khu thắng cảnh đá Vợ, đá Chồng. Các thắng
cảnh tập trung chủ yếu khu vực phía đông. Tuy nhiên, các thắng cảnh không đa
dạng, chỉ mang ý nghĩa địa phương và trên thực tế chỉ khai thác phục vụ khách du
lịch địa phương là chủ yếu. Địa hình là các dải đồi thấp kéo dài, độ dốc trung bình 8
- 150 TĐTL trong khai thác. Thảm thực vật chủ yếu là các trảng cây bụi, cỏ thứ
sinh, rừng hỗn giao và thảm thực vật nhân tạo. Tiểu vùng có 4 loại SKH, trong đó
loại SKH IA1a và IIA1a chiếm 87% diện tích của tiểu vùng. Do vậy, điều kiện SKH
của tiểu vùng được đánh giá ở mức ITL. Kết quả đánh giá các tiêu chí thắng cảnh,
địa hình, sinh vật và SKH đều ở mức TĐTL.
Tiểu vùng IA.3: Thắng cảnh tự nhiên gồm khu đồi Cò, núi Hứa (Hải Hà), đặc
biệt khu vực mũi Sa Vỹ, nơi đang là điểm thu hút khách du lịch bởi vị trí, vẻ đẹp
hoang sơ. Các thắng cảnh khác như bãi tắm Trà Cổ, bãi biển Ngọc Sơn, bãi Đá Đen.
Bên cạnh đó, khu vực này còn có nhiều DTLS - VH mang ý nghĩa quốc gia như: đình
Trà Cổ, chùa Xuân Lanđây là điều kiện thuận lợi phát triển LHDL tham quan. Là
đồng bằng ven biển nên có kiểu địa hình bờ biển, độ dốc thấp. Thảm thực vật ở tiêu
vùng có giá trị cho PTDL tham quan là rừng ngập mặn Tiên Yên - Hà Cối, được coi
là lớn thứ 2 cả nước. Ngoài ra, còn có các thảm thực vật nhân tạo như lúa, vườn cây
ăn quảVề điều kiện SKH, tiểu vùng có 2 loại SKH IA1a, IB1b, trong đó, loại SKH
IB1b chiếm gần 60% diện tích. Kết quả đánh giá tiên chí thắng cảnh, địa hình, sinh
vật đạt mức TĐTL; tiêu chí SKH đạt mức TL.
Tiểu vùng IB.1: Giống như tiểu vùng IB.1, địa hình chủ yếu là núi thấp, độ
dốc trung bình trên 150, bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh, trên bề mặt có hệ thống
sông, suối chằng chịt. Đặc điểm địa hình đã tạo nên nhiều thắng cảnh tự nhiên. Tuy
nhiên, hiên nay chỉ có 2 thắng cảnh được khai thác cho mục đích du lịch là thác
Trúc (Ba Chẽ), Thác Khe Rìa (Hoành Bồ) và chỉ có ý nghĩa địa phương. Tài nguyên
sinh vật, tiểu vùng có diện tích thảm rừng kín thường xanh nhiệt đới lớn. Đặc biệt,
trong tiểu vùng có chứa KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng với sự ĐDSH cao, trong
đó có nhiều loài quý hiếm (39 loài thân gỗ, 18 loài thân thảo được ghi trong sách đỏ
Việt Nam). Đây là điều kiện thuận lợi, một trong những yếu tố quan trọng tạo nên
sức hấp dẫn đối với khách tham quan. Trong tiểu vùng có 6 loại SKH, trong đó loại
85
SKH IB1b, IIB1b và IIIB2b chiếm trên 87% diện tích tiểu vùng, tạo điều kiện thuận
lợi cho triển khai du lịch tham quan. Kết quả đánh giá, đối với tiêu chí thắng cảnh
và địa hình chỉ đạt mức ITL; tiêu chí sinh vật và khí hậu đạt mức TL.
Tiểu vùng IB.2: Giống như tiểu vùng IA.1 và IB.2, địa hình chủ yếu là dạng núi
thấp, bị chia cắt mạnh, độ dốc trung bình trên 150...là điều kiện thuận lợi tạo nên nhiều
thắng cảnh. Thắng cảnh tự nhiên của tiểu vùng đa dạng, độc đáo bao gồm hệ thống các
hồ, thác nước, các khu vực đồivà tập trung dọc theo quốc lộ 18, nơi có hệ thống
CSHT phát triển nên thuận lợi cho việc khai thác.. Một số thắng cảnh tiểu biểu như hồ
Khe Chè (Đông Triều), hồ Yên Trung, thác Lựng Xanh (Uông Bí), hồ Yên Lập (Hoành
Bồ). Đặc biệt khu danh thắng Yên Tử, nơi có thắng cảnh độc đáo, có sức hấp dẫn rất
lớn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế. Yếu tố tạo nên sự độc đáo, hấp dẫn
của các thắng cảnh ở tiểu vùng không chỉ do các yếu tố tự nhiên mà còn có sự kết hợp
với các yếu tố nhân văn, bao gồm hệ thống các DTLS - VH được xếp hạng quốc gia và
quốc gia đặc biệt. Ví dụ, khu danh thắng Yên Tử chứa trong lòng nó là hệ thống các
đền, chùa là những chứng tích lịch sử gắn với sự ra đời và sáng lập ra dòng thiền Trúc
Lâm Yên Tử; các thắng cảnh tự nhiên khu vực Đông Triều gắn với các DSVH là các
DTLS - VH nhà Trần; hồ Yên Lập gắn với chùa Lôi Âm v.vThảm thực vật chủ yếu
là rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm á nhiệt đới và nhiệt đới. Đặc biệt, trong phạm
vi tiểu vùng có 3 KBTTN bao gồm: khu bảo vệ cảnh quan văn hóa - lịch sử - môi
trường di tích văn hóa Yên Lập; khu rừng di tích văn hóa - lịch sử Đông Triều; khu
rừng quốc gia Yên Tử. Sự hấp dẫn của các khu bảo tồn này ngoài sự ĐDSH cao như
rừng quốc gia Yên Tử, các khu vực này còn mang các yếu tố văn hóa, tâm linh. Đây là
sự kết hợp thuận lợi cho phát triển LHDL tham quan. Về điều kiện SKH, trong tiểu
vùng có 5 loại SKH, trong đó loại SKH IIC1c và IC1c chiếm trên 90% diện tích tiểu
vùng. Các loại SKH IIB1b, IIIB2b, IVB3b chiếm phần diện tích nhỏ và chỉ tập trung
khu vực núi cao. Đánh giá chung cả tiểu vùng, với tiêu chí thắng cảnh, sinh vật và khí
hậu đánh giá ở mức RTL; còn tiêu chí địa hình đánh giá ở mức ITL.
Tiểu vùng IB.3: Khu vực có kiểu địa hình đồi thấp ven biển được hình thành
trên các trầm tích lục nguyên, sườn thoải, các đỉnh bằng lượn sóng, độ dốc trung
bình trên 80. Tuy nhiên, có ý nghĩa cho du lịch chỉ có một số khu vực có dạng địa
hình đá vôi bao gồm các khối núi đá vôi và các hang động Karst. Thắng cảnh tiêu
biểu có núi Bài Thơ (Tp. Hạ Long), Núi Mằn, hang Đá Trắng (Hoành Bồ). Thắng
cảnh ở đây đặc sắc nhưng không đa dạng, số lượng ít nên TĐTL cho triển khai
LHDL tham quan. Tài nguyên sinh vật chủ yếu là các thảm thực vật nhân tạo, thảm
thực vật tự nhiên không lớn và tính ĐDSH không cao nên đối với du lịch tham quan
chỉ có ý nghĩa TĐTL. Đặc điểm SKH, tiểu vùng có 4 loại SKH và phân hóa theo
hướng đông tây. Phía đông và đông bắc là các loại SKH IB1b, IIB1b và chiếm gần
70% diện tích của tiểu vùng. Phần phía tây là các loại SKH IC1c, IIC1c RTL cho
86
PTDL tham quan. Kết quả đánh giá chung, đối với tiêu chí thắng cảnh, địa hình,
sinh vật đánh giá ở mức TĐTL; tiêu chí SKH đánh giá ở mức TL.
Tiểu vùng IB.4: Là khu vực đồng bằng ven biển, địa hình bằng phẳng, độ dốc
thấp. Tuy nhiên, trên bề mặt địa hình không có các khu vực thắng cảnh đẹp. Về sinh
vật, tiểu vùng chỉ bao gồm các HST nông nghiệp, tính đa dang sinh học thấp ITL
đối với PTDL. Điều kiện SKH tiểu vùng thuộc loại IC1c RTL. Trong đánh giá cho
phát triển LHDL tham quan, do tiểu vùng không có thắng cảnh nên không đánh giá.
Tiểu vùng II.1: Tiểu vùng có kiểu địa hình đồng bằng với độ đốc dưới 80.
Trên bề mặt địa hình xuất hiện các đồi sót có thành phần nham là đá vôi. Với các
quá trình Karst hóa đã tạo nên nhiều thắng cảnh như: hang Son, hang núi Xếp Bằng,
quần thể thắng cảnh Yên Đức, vườn Thiên Long Yển, hồ Cổ Lễ (Đông Triều), thác
Mơ (Yên Hưng), hang Lương, hang Vua (Thủy Nguyên), khu núi Voi (An Lão).
Khu vực cửa sông, ven biển có các thắng cảnh như: khu Tràng Kênh (Thủy
Nguyên), cụm danh thắng đảo Hoàng Tân (Yên Hưng) và đặc biệt khu Đồ Sơn với
những bãi tắm và thắng cảnh đảo Hòn Dáu. Như vậy, thắng cảnh tự nhiên của tiểu
vùng rất độc đao, đa dạng và phân bố tập trung ở phía bắc và phía đông nam tiểu
vùng. Bên cạnh đó, các thắng cảnh ở đây thường gắn với các yếu tố nhân văn là các
DSVH được xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt như khu di tích nhà Trần (Đông
Triều), di tích Bạch Đằng (Yên Hưng) v.v...là những tiềm năng rất lớn cho PTDL
tham quan. Tuy nhiên, yếu tố sinh vật ở tiểu vùng chủ yếu là các thảm, HST nông
nghiệp ít hấp dẫn với khách du lịch. Trong tiểu vùng có 3 loại SKH IC1c, ID1c,
IIC1c là những loại SKH RTL và chiếm 100% diện tích của tiểu vùng.
Tiểu vùng II.2: Tiểu vùng có địa hình bằng phẳng, độ dốc thấp nên thuận lợi
cho đi lại và xây dựng công trình du lịch. Thắng cảnh tự nhiên ít, đơn điệu, một số
thắng cảnh như: khu vực núi Đối, núi Trà Phương (Kiến Thụy), khu rừng thông, bãi
biển Quang Vinh (Tiên Lãng). Sinh vật chủ yếu là các thảm, HST nông nghiệp.
Trong tiểu vùng có khu bảo tồn rừng ngập mặn ven biển Tiên Lãng nhưng chỉ mang
ý nghĩa địa phương. Diện tích của tiểu vùng nằm trong các khoanh vi của 2 loại
SKH IC1c, ID1c. Kết quả đánh giá chung, tiêu chí thắng cảnh ITL; địa hình đạt
mức TL; sinh vật mức TĐTL; SKH mức RTL.
Tiểu vùng III.1: Là khu vực biển - đảo nên có các kiểu địa hình đặc biệt như địa
hình bờ biển, địa hình đảo và một số địa hình Karst, độ dốc địa hình thoải. Thắng cảnh
ở đây rất độc đáo, đa dạng và có mức độ tập trung cao. Là tiểu vùng biển - đảo ven bờ
nên thắng cảnh tự nhiên gồm các đảo, các bãi tắm và một số hang động. Các thắng
cảnh tự nhiên tiêu biểu như: Hòn Miều, Cái Chiên, bãi tắm Vĩnh Trung, Vĩnh Thực,
Bãi Dài và khu vực đền Cặp TiênMặt khác, các thắng cảnh được phân bố gần các
khu vực có các DTLS - VH có ý nghĩa quốc gia, chủ yếu tập trung trên đảo Cái Bầu.
Tài nguyên sinh vật có ý nghĩa với du lịch tham quan là các thảm rừng ngập mặn, thảm
87
rừng trồng thông và các thảm cây bụituy nhiên, không phóng phú và điển hình. Điều
kiện SKH tiểu vùng có 2 loại SKH thuận lợi gồm IB1b, IIA1a chiếm 100% diện tích
tiểu vùng. Kết quả đánh giá chung, tiêu chí thắng cảnh, địa hình và SKH đạt mức
TL; tiêu chí sinh vật đạt mức TĐTL.
Tiểu vùng III.2: Tiểu vùng có các kiểu địa hình đặc biệt như địa hình bờ
biển, địa hình đảo, một số nơi có địa hình Karst. Một số dạng địa hình là TNDL như
bãi biển, hang động, vách núiĐộ dốc trung bình của tiểu vùng thấp (trừ khu vực
địa hình Karst) nên đi lại thuận lợi trong quá trình tham quan. Thắng cảnh tự nhiên
ở đây rất độc đáo, đa dạng và tập trung, tiêu biểu như: hòn Ba Mun, hang Cái Đé,
động Đông Trong, bãi biển Minh Châu, Sơn Hòa, Quan Lạn. Mặt khác, các thắng
cảnh tự nhiên này còn có sự kết hợp với các tài nguyên nhân văn khác có ý nghĩa
quốc gia như cụm di tích Quan Lạn, thương cảnh Vân Đồntạo nên một sức hấp
dẫn lớn đối với khách tham quan. Về tài nguyên sinh vật, như đã thống kê và phân
tích ở trên, tiểu vùng có chứa VQG Bái Tử Long, nơi có ĐDSH cao. Đa dạng về
HST bao gồm HST trên bờ và các HST dưới nước và sự đa dạng về loài. Về điều
kiện SKH, gần 100% diện tích tiểu vùng thuộc các khoanh vi loại SKH IC1c, IIC1c
mưa vừa, mùa lạnh ngắn và mùa khô hơi dài. Kết quả đánh giá chung, tiêu chí thắng
cảnh và địa hình đạt mức TL; tiêu chí sinh vật và SKH đạt mức RTL.
Tiểu vùng III.3: Giống như tiểu vùng III.1 và III.2, địa hình đặc biệt của tiểu
vùng là kiểu địa hình bờ biển và các đảo. Tuy nhiên, chỉ một số dạng được khai thác
như khu vực đồi, khu vực bờ biển có cảnh quan đẹp, với những bãi cát trắng trải
dài. Thắng cảnh chủ yếu là các bãi biển như: Bắc Vàm, Vàn Chải, Hồng Vàn,
Thanh Lân, Cô Tô con. Tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú bao gồm các
HST trên cạn và dưới biển. Đặc biệt, trong tiểu vùng có chứa 2 KBTB (KBTB đảo
Trần và KBTB Cô Tô) với tổng diện tích 12050ha, trong đó diện tích biển chiếm
7900ha. Đây là điều kiện và tài nguyên RTL không chỉ cho phát triển LHDL tham
quan mà các LHDL khác. Về điều kiện SKH, 100% diện tích tiểu vùng thuộc loại
SKH IC1c với đặc điểm mưa vừa, mùa lạnh ngắn và mùa khô hơi dài. Kết quả đánh
giá chung, tiêu chí thắng cảnh và địa hình ở mức TĐTL; sinh vật đánh giá ở mức
TL và SKH đánh giá ở mức RTL.
Tiểu vùng III.4: Với trên 2300 hòn đảo (Hạ Long: 1969 đảo; Cát Bà: 367 đảo),
đây là tiểu vùng đặc sắc nhất, có điều kiện thuận lợi nhất cho PTDL tham quan bởi:
sự đa dạng về các kiểu, dạng địa hình, khả năng khai thác; tính độc đáo của thắng
cảnh; sự phong phú đa dạng về tài nguyên sinh vật và các giá trị văn hóa v.v
Sự đang dạng về các kiểu địa hình, đặc biệt là kiểu địa hình Karst tạo nên
những tác phẩm điêu khắc tinh xảo, độc đáo và hùng vĩ bao gồm hệ thống các đảo
nhô lên từ mặt nước làm lên Karst kiểu Phong Tùng, Phong Linh và hệ thống các
hang động như Thiên Cung, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, hang Luồn, Ba Hầm (Hạ Long);
88
động Trung Trang, hang Quân Y (Cát Bà) Các đảo đá ở đây không đơn điệu,
buồn tẻ mà là một thế giới sống động như hòn Trống Mái, Đầu Người, Lã Vọng,
hòn Rồng, hòn Ông Sư, hòn Lư Hương (Hạ Long), hòn Cát Ông, hòn Cát Đuối, hòn
Mây, hòn Quai Xanh, hòn Tai Kéo (Cát Bà) v.vCảnh quan kỳ thú của tiểu vùng là
sự kết hợp giữa hình thái địa hình (để tạo nên hình thể, mầu sắc) và giá trị địa chất
(để tạo nên cấu trúc, chất liệu của cảnh quan). Đây là một sự tạo hình kỳ lạ của tạo
hoá, một sự kết hợp giữa điêu khắc và hội họa, là sự hài hoà, uyển chuyển giữa bố
cục và màu sắc, giữa hình khối và không gian vừa hoành tráng, khỏe mạnh, vừa
duyên dáng và thơ mộng. Và là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận cho thơ, ca, nhạc,
họa. Yếu tố địa chất - địa mạo và giá trị thẩm mỹ đã tạo nên một thắng cảnh tự
nhiên rất đa dạng và độc đáo có một không hai. Đặc biệt, khu vực vịnh Hạ Long đã
được UNESCO 2 lần công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới đã khảng định giá trị
ngoại hạng và toàn cầu của một di sản thiên nhiên. Về tài nguyên sinh vật, tính
ĐDSH trong tiểu vùng cũng là một ưu thế, một yếu tố tạo nên sức hấp dẫn v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tv_nghien_cuu_danh_gia_tai_nguyen_du_lich_va_dieu_kien_sinh_khi_hau_phuc_vu_phat_trien_du_lich_ben_v.pdf