ĐẶT VẤN ĐỀ .1
Chương 1: TỔNG QUAN .3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI . 3
1.1.1. Giải phẫu và sinh lý tuyến tiền liệt . 3
1.1.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt . 5
1.1.3. Ảnh hưởng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt lên hệ tiết niệu . 9
1.1.4. Chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. 10
1.1.5. Điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. 14
1.2. TỔNG QUAN VỀ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN. 20
1.2.1. Quan niệm về “long bế” và “di niệu” trong y văn cổ . 20
1.2.2. Quan niệm về tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt hiện nay theo y
học cổ truyền. 21
1.2.3. Nguyên nhân và biện chứng luận trị của tăng sinh lành tính tuyến
tiền liệt theo y học cổ truyền . 24
1.2.4. Các thể lâm sàng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt và điều trị
theo y học cổ truyền. 29
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH
TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN . 30
1.3.1. Các nghiên cứu ở trong nước. 30
1.3.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài. 33
1.4. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIÊN CỨU. Error! Bookmark
not defined.
1.4.1. Cơ sở khoa học xây dựng bài thuốc nghiên cứu. 37
167 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu độc tính và hiệu quả của cốm “tiền liệt hc” trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viêm
Nhận xét: kết quả ở biểu đồ 3.3. cho thấy: so với lô chứng, aspirin
200mg/kg và cả hai lô uống “Tiền liệt HC” liều 19,6g dƣợc liệu/kg và 39,2g
dƣợc liệu/kg không làm giảm hàm lƣợng protein trong dịch rỉ viêm (p >
0,05).
3.1.3.2. Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn
Bảng 3.14. Tác dụng của “Tiền liệt HC” lên trọng lƣợng u hạt
Lô
Trọng lƣợng u
(mg) ( X ± SD)
% giảm
so với
chứng
p1 p2
Lô 1: Chứng sinh học 64,75 ± 23,99
Lô 2:Methylprednisolon 20mg/kg 27,56 ± 10,79 57,44 < 0,001
Lô 3: Tiền liệt HC 28g/kg 28,38 ± 8,62 56,17 0,05
Lô 4: Tiền liệt HC 56g/kg 31,00 ± 8,47 51,12 0,05
p1: p so với lô 1; p2: p so với lô 2.
76
Nhận xét:
- Methylprednisolon 20mg/kg/ngày có tác dụng làm giảm rõ rệt trọng
lƣợng khối u hạt so với lô chứng, giảm 57,44% (p < 0,001).
- “Tiền liệt HC” ở cả 2 liều có tác dụng làm giảm trọng lƣợng khối u hạt rõ
rệt so với lô chứng, 56,17% và 51,12%, khác biệt có ý nghĩa với (p < 0,01). Tác
dụng chống viêm này tƣơng đƣơng methylprednisolon 20mg/kg (p > 0,05).
3.1.4. Nghiên cứu tác dụng của cốm „„Tiền liệt HC‟‟ trên mô hình tăng sinh
lành tính tuyến tiền liệt thực nghiệm
3.1.4.1. Thay đổi cân nặng chuột sau 4 tuần uống thuốc
Bảng 3.15. Sự thay đổi cân nặng chuột sau 4 tuần uống thuốc
Lô n
Cân nặng
( X SD, g)
Trƣớc Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần Sau 4 tuần
Lô 1: Chứng
sinh học
10
242,0 10,3 247,0 11,7 239,0 10,7 241,5 10,1 244,0 13,3
Lô 2: Mô hình 10
239,0 10,7 238,0 10,7 240,0 10,0 239,0 9,9 242,0 11,7
p2-1 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Lô 3:
Dutasterid 25
µg/kg
10
238,0 12,5 234,0 15,6 239,0 14,2 240,0 11,1 240,0 12,0
p3-1 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Lô 4: Tiền liệt
HC liều thấp
10
240,0 13,2 241,0 9,6 239,0 8,2 241,0 8,5 242,0 7,9
p4-1 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Lô 5: Tiền liệt
HC liều cao
241,0 9,4 237,0 10,0 239,0 9,7 241,0 9,6 239,0 9,6
p5-1 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trọng lƣợng
chuột qua các thời điểm trƣớc nghiên cứu, sau nghiên cứu 1, 2, 3 và 4 tuần.
77
3.1.4.2. Tác dụng của Tiền liệt HC lên trọng lượng tuyến tiền liệt
Bảng 3.16. Tác dụng của Tiền liệt HC lên trọng lƣợng tuyến khi cân tƣơi
Lô n
Cân nặng tuyến tiền liệt cân tƣơi
( X SD, g)
Thùy bụng Thùy trƣớc bên Tổng toàn tuyến
Lô 1: Chứng sinh học 10 0,159 0,016 0,136 0,014 0,295 0,029
Lô 2: Mô hình 10 0,360 0,020 0,226 0,019 0,586 0,036
p2-1 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Lô 3: dutasterid 25 µg/kg 10 0,202 0,026 0,133 0,013 0,335 0,034
p3-2 < 0,001 < 0,01 < 0,001
Lô 4: Tiền liệt HC liều thấp 10 0,209 0,020 0,145 0,021 0,354 0,039
p4-2
p4-3
< 0,001
> 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,01
> 0,05
Lô 5: Tiền liệt HC liều cao 10 0,204 0,015 0,168 0,019 0, 372 0,032
p5-2
p5-3
< 0,001
> 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,01
> 0,05
Nhận xét:
Sau 4 tuần, testosteron và bisphenol A đã gây ra tình trạng phì đại rất rõ
ràng tuyến tiền liệt ở lô mô hình.
Ở lô dùng Dutasterid thấy có tác dụng rõ rệt sự giảm có ý nghĩa thống kê
trọng lƣợng tuyến tiền liệt ở cả thùy bụng, thùy trƣớc bên và tổng trọng lƣợng
toàn tuyến.
“Tiền liệt HC” liều thấp và liều cao đều làm giảm trọng lƣợng TTL so
với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác dụng này không có sự
khác biệt với lô dùng Dutasterid liều 25µg/kg/ngày với p > 0,05.
78
Bảng 3.17. Trọng lƣợng tuyến tiền liệt sau khi sấy khô
Lô n
Cân nặng tuyến tiền liệt sau khi sấy khô
( X SD, g)
Thùy bụng Thùy trƣớc bên Tổng toàn tuyến
Lô 1: Chứng sinh học 10 0,023 0,002 0,019 0,002 0,042 0,004
Lô 2: Mô hình 10 0,045 0,003 0,037 0,003 0,082 0,006
p2-1 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Lô 3: dutasterid 25 µg/kg 10 0,033 0,005 0,019 0,002 0,052 0,006
p3-2 < 0,05 < 0,001 < 0,05
Lô 4: Tiền liệt HC 19,6g/kg 10 0,037 0,004 0,021 0,004 0,058 0,007
p4-2
p4-3
< 0,05
> 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,05
> 0,05
Lô 5: Tiền liệt HC 39,2g/kg 10 0,033 0,001 0,024 0,003 0,057 0,004
p5-2
p5-3
< 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
Nhận xét:
Ở lô dùng Dutasterid thấy có tác dụng rõ rệt làm giảm có ý nghĩa thống
kê trọng lƣợng TTL ở cả thùy bụng, thùy trƣớc bên và tổng trọng lƣợng toàn
tuyến sau khi sấy khô.
“Tiền liệt HC” liều thấp và liều cao đều có tác dụng làm giảm rõ rệt
trọng lƣợng TTL ở cả thùy bụng, thùy trƣớc bên và tổng trọng lƣợng toàn
tuyến sau khi sấy khô, sự khác biệt so với lô mô hình có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Tác dụng tƣơng đƣơng với lô chứng dƣơng dùng Dutasterid với p >
0,05.
3.1.4.3. Hình ảnh mô bệnh học tuyến tiền liệt của chuột
Kiểm tra hình thái vi thể tuyến tiền liệt trên kính hiển vi quang học với
độ phóng đại 100 lần cho thấy:
79
+ Ở lô 1: lô chứng sinh học: Hình ảnh TTL chuột bình thƣờng
Ảnh 3.11. Lô 1: Ảnh vi thể TTL bình thường (chuột số 2) (HE x 100)
Hình ảnh tuyến tiền liệt chuột lô chứng (tiêm dầu oliu và uống nước lọc)
có cấu trúc tuyến và mô kẽ ình thường’
+ Ở lô 2 (gây mô hình: tiêm testosterol và uống bisphenol A) có sự thay
đổi: Trên diện cắt, tổn thƣơng có giới hạn khá rõ, chèn ép mô tuyến bình
thƣờng. Có sự tăng sản tế bào ống tuyến. Ống tuyến tăng sản với các túi tuyến
giãn rộng, tế bào biểu mô thấp dẹt, trong lòng một số tuyến có chứa ít dịch
tiết, không có sự xâm nhập của các tế bào viêm (Ảnh 3.12):
Ảnh 3.12. Lô 2: Ảnh vi thể tuyến tiền liệt phì đại rõ (chuột số 9)
(HE x 100)
Ống tuyến tăng sản với các túi tuyến gi n rộng, tế ào iểu mô thấp dẹt.
80
+ Ở lô 3: chứng dƣơng (gây mô hình và uống dutasterid): hình ảnh TTL
giảm tăng sinh nhiều so với lô 2: (Ảnh 3.13):
Ảnh 3.13. Lô 3: Ảnh vi thể tuyến tiền liệt (chuột số 3) (HE x 100)
Hình ảnh tuyến tiền liệt tăng sinh giảm h n so với chuột lô 2.
+ Ở lô 4 và 5 (gây mô hình và uống “Tiền liệt HC”): hình ảnh tuyến bình
thƣờng (Ảnh 3.14):
Ảnh 3.14. Lô 4: Ảnh vi thể tuyến tiền liệt bình thường (chuột số 5)
(HE x 100)
Số lượng tuyến ình thường, lòng tuyến hầu hết không có dịch tiết, tế ào
không tăng sinh, không thoái hoá, mô đệm không tăng sinh, không xung huyết
81
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
3.2.1.1. Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân
0
10
20
30
40
50
50-59 60-69 70-79 ≥ 80
5,6
36,1
41,7
16.6
5,6
38,8
41.7
13.9
Tuổi
Tỷ lệ %
Nhóm NC
Nhóm ĐC
Biểu đồ 3.4. Phân bố tuổi của bệnh nhân TSLT-TTL trong nghiên cứu
Nhận xét:
Bệnh nhân TSLT-TTL trong NC gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 70 - 79,
chiếm 41,7% ở cả 2 nhóm. Tiếp theo là nhóm tuổi 60 - 69 chiếm 36,1% ở
nhóm NC và 38,8% ở nhóm ĐC, chiếm 37,5% ở cả 2 nhóm. Nhóm bệnh nhân
có tuổi từ 50 - 59 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5,6% trong cả 2 nhóm.
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong NC là 71,87 ± 7,35 tuổi. Tuổi thấp
nhất là 53 và tuổi cao nhất là 87.
Phân bố BN theo tuổi và tuổi trung bình giữa 2 nhóm khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
82
3.2.1.2. Thời gian phát hiện bệnh
Bảng 3.18. Sự phân bố về thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân
trong nghiên cứu
Nhóm
Thời gian
Nhóm NC Nhóm ĐC Tổng
N (%) n % n %
< 1 năm 5 13,9 4 11,1 9 (12,5%)
1-<3 năm 7 19,4 8 22,2 15 (20,8%)
3-<5 năm 13 36,1 14 38,9 27 (37,5%)
≥ 5 năm 11 30,6 10 27,8 21 (29,2%)
p p > 0,05 72 (100%)
Thời gian mắc
trung bình
4,42 ± 1,84 4,26 ± 1,62 4,34 ± 1,58
p p > 0,05
Nhận xét: Thời gian phát hiện bệnh trung bình của bệnh nhân trong NC là
4,34 ± 1,58 năm (nhóm NC là 4,42 ± 1,84 năm, nhóm ĐC là 4,26 ± 1,62 năm).
Gặp nhiều nhất là từ 3 - < 5 năm: nhóm NC có 36,1% và nhóm ĐC có
38,9%. Thời gian phát hiện bệnh < 1 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất: 13,9% ở
nhóm NC và 11,1% ở nhóm ĐC.
Sự khác biệt về thời gian phát hiện bệnh giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh ngắn nhất là 3 tháng và lâu
nhất là 10 năm.
83
3.2.1.3. Đặc điểm về tiền s điều trị bệnh
0
10
20
30
40
50
60
70
Chưa ĐT ĐT YHHĐ ĐT YHCT ĐT kết hợp
2,8
11,1
16,7
69.4
2,8
13,9
19,4
63.9
Đặc điểm
điều trị
Tỷ lệ %
Nhóm NC
Nhóm ĐC
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm điều trị TSLT-TTL trong tiền s
Nhận xét:
Đa số các bệnh nhân đã đƣợc điều trị trƣớc khi đến khám ở bệnh viện
YHCT Trung ƣơng.
Bệnh nhân đã từng điều trị TSLT-TTL bằng phƣơng pháp kết hợp cả
YHHĐ và YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất với 48 bệnh nhân trong cả 2 nhóm
chiếm 66,7%.
Có 9 bệnh nhân đã điều trị bằng YHHĐ đơn thuần (12,5%) và 13 bệnh
nhân chỉ điều trị bằng YHCT đơn thuần (18%) trong cả 2 nhóm.
Chỉ có 2 bệnh nhân (chiếm 2,8%) chƣa điều trị gì trong cả 2 nhóm.
84
3.2.1.4. Đặc điểm về các bệnh kèm theo
Bảng 3.19. Đặc điểm các bệnh kết hợp ở bệnh nhân nghiên cứu
Bệnh kết hợp
Nhóm NC
(n = 36)
Nhóm ĐC
(n = 36) Tổng
N (%)
n % n %
Tăng huyết áp 6 16,7 5 13,9 11 (15,3%)
Thoái hoá khớp 8 22,2 7 19,4 15 (20,8%)
Viêm dạ dày 2 5,6 1 2,8 3 (4,2%)
Thoát vị đĩa đệm 2 5,6 3 8,3 5 (6,9%)
Gout 2 5,6 0 2 (2,8%)
Trĩ 0 1 2,8 2 (2,8%)
Hội chứng ruột kích thích 2 5,6 1 2,8 3 (4,2%)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1 2,8 1 2,8 2 (2,8%)
Tăng huyết áp + Thoái hoá khớp 1 2,8 0 2,8 1 (1,4%)
Tăng huyết áp + gout 0 1 2,8 1 (1,4%)
Viêm dạ dày + Thoái hoá khớp 1 2,8 1 2,8 2 (2,8%)
Tổng 25 69,4 22 61,1 47 (65,2%)
Nhận xét: Bệnh nhân bị TSLT-TTL có các bệnh phối hợp chiếm tỷ lệ
cao: nhóm nghiên cứu có 25 bệnh nhân chiếm 69,4%, nhóm đối chứng có 22
bệnh nhân chiếm 61,1%. Tỷ lệ này chung cho cả 2 nhóm là 65,2%.
85
3.2.1.5. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng trước điều trị
Triệu chứng
0 20 40 60 80 100
Tiểu nhiều lần
Tiểu đêm
Tiểu ko hết
Tia tiểu yếu
Tiểu ng quãng
Tiểu gấp
Tiểu gắng sức
Tỷ lệ %
Nhóm ĐC
Nhóm NC
Biểu đồ 3.6. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét:
Các triệu chứng gặp nhiều ở bệnh nhân nghiên cứu là: đi tiểu nhiều lần ở
nhóm NC là 83,3% và nhóm chứng là 88,9%, chung cho cả 2 nhóm là 86,1%;
đi tiểu đêm nhiều lần cũng là triệu chứng hay gặp ở nhóm NC là 83,3% và
nhóm chứng là 80,5%, chung cho cả 2 nhóm là 81,9%.
Cảm giác đi tiểu chƣa hết ở nhóm NC là 86,1% và nhóm ĐC là 77,8%.
Chung cho cả 2 nhóm là 81,7%.
Ngoài ra tiểu ngắt quãng và đi tiểu khó, tia nƣớc tiểu yếu cũng thƣờng
gặp chiếm lần lƣợt là 63,8% và 55,6% ở cả 2 nhóm.
Sự phân bố các triệu chứng ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
86
3.2.1.6. Đặc điểm về nồng độ PSA của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.20. Nồng độ PSA của bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm
Thành phần PSA
Nhóm NC
(n = 36)
Nhóm ĐC
(n = 36)
p
tPSA ( X SD) ng/ml 2,49 ± 0,80 2,27 ± 0,86 > 0,05
fPSA ( X SD) ng/ml 0,68 ± 0,25 0,71 ± 0,24 > 0,05
fPSA/tPSA ( X SD) ng/ml 0,27 ± 0,05 0,29 ± 0,06 > 0,05
Nhận xét: Nồng độ PSA toàn phần trung bình của nhóm NC là 2,49 ±
0,80; của nhóm ĐC là 2,27 ± 0,86. Nồng độ PSA tự do trung bình của nhóm
NC là 0,68 ± 0,25; của nhóm ĐC là 0,71 ± 0,24.
Nồng độ PSA toàn phần và tỷ lệ PSA tự do/PSA toàn phần trong huyết
thanh của bệnh nhân cả 2 nhóm nằm trong giới hạn bình thƣờng và không có
sự khác biệt giữa 2 nhóm với p > 0,05.
3.2.2. Hiệu quả điều trị TSLT-TTL của cốm “Tiền liệt HC”
3.2.2.1. Biến đổi điểm IPSS sau điều trị
20,50 ± 5,81
13,60 ± 4,48
8,63 ± 4,35
20,43 ± 4,01
15,17 ± 3,92
10,76 ± 3,61
0
5
10
15
20
25
D0 D30 D60
Thời điểm (ngày)
Điểm IPSS
Nhóm NC
Nhóm ĐC
Biểu đồ 3.7. Thay đổi Điểm IPSS trung bình trước và sau điều trị
87
Nhận xét: Điểm IPSS trung bình trƣớc điều trị của nhóm NC là 20,50 ±
5,81, nhóm ĐC là 20,43 ± 4,01, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05. Điểm trung bình trƣớc điều trị của cả 2 nhóm là 20,47 ± 4,97;
thấp nhất là 9 điểm và cao nhất là 30 điểm.
Sau 1 tháng điều trị điểm IPSS trung bình của nhóm NC là 13,60 ± 4,48;
của nhóm ĐC là 15,17 ± 3,92. Sau 2 tháng điều trị điểm IPSS trung bình của
nhóm NC còn 8,63 ± 4,35; của nhóm ĐC còn 10,76 ± 3,61.
Sau 1 tháng điều trị điểm IPSS trung bình giữa 2 nhóm khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tuy nhiên, sau 2 tháng điều trị nhóm NC
giảm điểm IPSS trung bình nhiều hơn nhóm ĐC, sự khác biệt giữa 2 nhóm
lúc này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Điểm trung bình trƣớc điều trị 2 nhóm 20,47 ± 4,97, min 9, max 30.
Bảng 3.21. Sự phân bố mức độ điểm IPSS trƣớc và sau điều trị
Thời điểm
Điểm IPSS
Nhóm NC (n = 36) Nhóm ĐC (n = 36)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
Nhẹ 0 (0%) 6 (16,7%) 20(55,6%) 0 (0%) 8 (22,2%) 11(30,6%)
Trung bình 12(33,3%) 20(55,6%) 16(44,4%) 13(36,1%) 16(44,5%) 21(58,3%)
Nặng 24(66,7%) 10(27,7%) 0 (0%) 23(63,9%) 12(33,3%) 4 (11,1%)
p p D30- D0 < 0,05; p D60- D0 < 0,05 p D30- D0 < 0,05; p D60- D0 < 0,05
p PD0 2nhóm = 0,774; pD30 2nhóm = 0,115; pD60 2nhóm = 0,049
Nhận xét: Trƣớc điều trị nhóm NC có 24 BN nặng và 12 bệnh nhân
trung bình theo thang điểm IPSS; nhóm ĐC có 23 bệnh nhân nặng và 13
bệnh nhân trung bình theo thang điểm này, sự phân bố ở 2 nhóm là tƣơng
đƣơng nhau với p > 0,05.
Sau điều trị 1 và 2 tháng, số bệnh nhân nặng ở 2 nhóm đều giảm và số bệnh
nhân nhẹ và trung bình tăng lên khác biệt so với trƣớc điều trị với p < 0,05.
88
3.2.2.2. Biến đổi về điểm chất lượng cuộc sống (QoL) sau điều trị
Biểu đồ 3.8. Sự thay đổi điểm QoL trung bình trước và sau điều trị
Nhận xét: Trƣớc điều trị, điểm QoL trung bình của nhóm NC là 4,38 ± 0,83
và nhóm ĐC là 4,30 ± 0,65, không có sự khác biệt với p > 0,05.
Sau 1 tháng và 2 tháng điều trị, điểm chất lƣợng cuộc sống trung bình ở
từng nhóm đƣợc cải thiện: điểm CLCS ở nhóm NC cải thiện còn 2,83 ± 0,79
điểm sau 1 tháng điều trị và còn 1,80 ± 0,76 điểm sau 2 tháng điều trị; nhóm
ĐC cải thiện còn 3,13 ± 0,62 điểm sau 1 tháng và còn 2,20 ± 0,71 điểm sau 2
tháng điều trị.
Sau 1 và 2 tháng điều trị, sự cải thiện điểm CLCS ở cả 2 nhóm đều có sự
khác biệt so với trƣớc điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
89
Bảng 3.22. Phân bố mức độ điểm QoL trƣớc và sau điều trị
Thời điểm
Điểm QoL
Nhóm NC (n = 36) Nhóm ĐC (n = 36)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
Nhẹ 1(2,8%) 12(33,3%) 30(83,3%) 0 (0%) 10(27,8%) 24(66,7%)
Trung bình 22(61,1%) 21(58,4%) 6(16,7%) 24(66,7%) 22(61,1%) 12(33,4%)
Nặng 13(36,1%) 3(8,3%) 0 (0%) 12(33,3%) 4(11,1%) 0 (0%)
pD0-D60 = 0,001 pD0-D60 = 0,001
p pD0 2nhóm = 0,592; pD30 2nhóm = 0,371; pD60 2nhóm = 0,045
Nhận xét: Sau 1 tháng và 2 tháng điều trị, mức độ điểm chất lƣợng cuộc
sống ở từng nhóm thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Ở nhóm NC, sau 2 tháng điều trị mức độ nặng giảm từ 36,1% xuống 0%,
mức độ nhẹ tăng từ 2,8% lên 83,3%. Ở nhóm ĐC, mức độ nặng từ 33,3%
giảm xuống 0%, mức độ nhẹ tăng từ 0% lên 66,7% sau 2 tháng điều trị.
3.2.2.3. Thay đổi về triệu chứng tiểu đêm trước và sau điều trị
Bảng 3.23. Sự thay đổi số lần tiểu đêm trƣớc và sau điều trị
Thời điểm
Số lần
tiểu đêm
Nhóm NC (n = 36) Nhóm ĐC (n = 36)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
≤ 1 lần 2 (0%) 16(44,4%) 28(77,8%) 3 (5,6%) 18(50,0%) 24(66,7%)
2-3 lần 18(55,6%) 16(44,4%) 8(22,2%) 19(52,8%) 15(41,7%) 12(33,3%)
≥ 4 lần 16(44,4%) 4(11,2%) 0 (0%) 13(41,6%) 3(8,3%) 0 (0%)
p pD0-D30 < 0,05; pD0-D60 < 0,01 pD0-D30 < 0,05; pD0-D60 < 0,01
p PD0 2nhóm = 0,954; pD30 2nhóm = 0,313; pD60 2nhóm = 0,149
Nhận xét: Số lần đi tiểu đêm của các bệnh nhân ở cả hai nhóm đều giảm có
ý nghĩa thống kê so với trƣớc điều trị ở cả thời điểm sau 1 tháng và 2 tháng với
p < 0,01. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê ở tất cả các thời
điểm với p > 0,05.
90
3.2.2.4. Thay đổi về lưu lượng dòng tiểu trước và sau điều trị
Biểu đồ 3.9. Lưu lượng dòng tiểu trung bình trước và sau điều trị
Nhận xét: Trƣớc điều trị, LLDT trung bình của nhóm NC là 4,43 ± 1,21
ml/s; nhóm ĐC là 4,13 ± 0,47 ml/s/. Lƣu lƣợng dòng tiểu trung bình trƣớc
điều trị của 2 nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05.
Sau điều trị lƣu lƣợng dòng tiểu của nhóm NC tăng từ 4,43 ± 1,21 ml/s
lên 6,61 ± 1,61 sau 1 tháng và 8,68 ± 1,90 ml/s sau 2 tháng điều trị; nhóm ĐC
tăng từ 4,13 ± 0,47 ml/s lên 5,94 ± 0,70 ml/s sau 1 tháng và 7,07 ± 0,79 ml/s
sau 2 tháng điều trị.
Sự cải thiện lƣu lƣợng dòng tiểu của 2 nhóm sau điều trị đều có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01 và của nhóm NC so với nhóm chứng ở thời điểm sau 1
tháng và 2 tháng điều trị đều có ý nghĩa với p < 0,05.
91
3.2.2.5. Biến đổi thể tích nước tiểu tồn dư trước và sau điều trị
Biểu đồ 3.10. Sự thay đổi thể tích nước tiểu tồn dư trước và sau điều trị
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.10 cho thấy ở nhóm NC, thể
tích nƣớc tiểu tồn dƣ (Vnttd) giảm từ 74,17 ± 18,23 ml xuống còn 26,76 ±
14,53 ml sau 1 tháng điều trị và còn 8,85 ± 6,01 ml. Sau 2 tháng điều trị,
Vnttd trung bình ở từng nhóm giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Sự
giảm Vnttd của nhóm NC so với nhóm ĐC khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Bảng 3.24. Phân bố lƣợng nƣớc tiểu tồn dƣ trƣớc và sau điều trị
Nhóm
Vnttd
Nhóm NC (n = 36) Nhóm ĐC (n = 36)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
0 0 (0%) 9(25,0%) 19(52,8%) 0 (0%) 7(19,4%) 18(50,0%)
< 10ml 4(11,1%) 8(22,2%) 6(16,7%) 5(13,9%) 10(27,8%) 5(13,9%)
10 - < 50ml 13(36,1%) 14(38,9%) 10(27,7%) 14(38,9%) 15(41,7%) 12(33,3%)
≥ 50ml 19(52,8%) 5(13,9%) 1(2,8%) 17(47,2%) 4(11,1%) 1(2,8%)
pD0-D60 p = 0,000; p = 0,000;
p2nhóm pD0 2nhóm = 0,865; pD30 2nhóm = 0,987; pD60 2nhóm = 0,772
92
Nhận xét: Trƣớc điều trị, ở nhóm NC có 19 bệnh nhân và nhóm ĐC có
17 bệnh nhân có Vnttd ≥ 50ml, sau ĐT cả 2 nhóm đều không có bệnh nhân
nào có Vnttd trên 50ml. Sự cải thiện về phân bố thể tích nƣớc tiểu tồn dƣ của
nhóm NC so với nhóm ĐC khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
ở các thời điểm nghiên cứu.
3.2.2.6. Thể tích tuyến tiền liệt trước và sau điều trị
Biểu đồ 3.11. Thể tích tuyến tiền liệt trung bình trước và sau điều trị
Nhận xét:
Sau điều trị, thể tích TTL của nhóm NC đã giảm từ
39,83 ± 8,38cm
3
xuống còn 33,36 ± 10,04 cm3 sau 1 tháng và còn
30,23 ± 7,42 cm
3
sau 2 tháng điều trị, sự thay đổi có ý nghĩa với p < 0,01.
Ở nhóm ĐC, sự thay đổi thể tích TTL không có ý nghĩa thống kê với
p > 0,05 ở cả 2 thời điểm sau điều trị 1 tháng và 2 tháng.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
93
Bảng 3.25. Phân bố mức độ thể tích tuyến tiền liệt trƣớc và sau điều trị
Nhóm
Thể tích
TTL(cm
3
)
Nhóm NC (n = 36) Nhóm ĐC (n = 36)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
D0
n (%)
D30
n (%)
D60
n (%)
< 30 2(5,6%) 11(30,6%) 15(41,6%) 3(8,3%) 3(8,3%) 3(8,3%)
30 - < 45 24(66,6%) 20(55,6%) 20(55,6%) 24(66,7%) 26(72,3%) 25(69,5%)
45 - ≤ 60 10(27,8%) 5(13,8%) 1(2,8%) 9(25,0%) 7(19,4%) 8(22,2%)
pD0-D60 p = 0,000; p = 0,775;
p2nhóm PD0 2nhóm = 0,474; pD30 2nhóm = 0,044; pD60 2nhóm = 0,013
Nhận xét: Ở nhóm NC, trƣớc điều trị có 2 bệnh nhân có thể tích tuyến
tiền liệt < 30 cm3, sau ĐT đã tăng lên 15 bệnh nhân; số bệnh nhân có thể tích
tuyến tiền liệt từ 45 - ≤ 60 cm3 trƣớc ĐT có 10 bệnh nhân thì sau điều trị giảm
chỉ còn 1 bệnh nhân. Sự khác biệt về phân bố thể tích tuyến tiền liệt ở nhóm
NC trƣớc và sau điều trị rõ với p < 0,01.
Ở nhóm ĐC, sự phân bố thể tích tuyến không có sự khác biệt trƣớc và
sau điều trị với p > 0,05.
Sự phân bố thể tích tuyến tiền liệt ở 2 nhóm trƣớc điều trị không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhƣng sau điều trị 1 tháng và 2 tháng thì có sự
khác biệt rõ với p < 0,05.
94
3.2.2.7. Kết quả điều trị các triệu chứng theo YHCT
Bảng 3.26: Diễn biến các triệu chứng theo YHCT trƣớc và sau điều trị
Nhóm
Triệu chứng
Nhóm NC (n = 36) Nhóm ĐC (n = 36)
p
2 nhóm
D0
n (%)
D60
n (%)
D0
n (%)
D60
n (%)
Tiểu đêm
(≥3lần/đêm)
30(83,3%) 1(2,8%) 29(80,6%) 5(13,9%) 0,089
Cảm giác đi
tiểu không hết
31(86,1%) 7(19,4%) 28(77,8%) 6(16,7%) 0,250
Đi tiểu gấp 19(52,8%) 6(16,7%) 18(50,0%) 4(11,1%) 1,00
Tay chân lạnh 16(44,4%) 2(5,6%) 12(33,3%) 9(25,0%) 0,01
Đau lƣng 21(58,3%) 5(13,9%) 18(50,0%) 14(38,9%) 0,01
Ngủ kém 24(66,7,0%) 5(13,9%) 25(69,4%) 14(38,9%) 0,01
Mạch trầm
nhƣợc
26(72,2%) 9(25,0%) 24(66,7%) 20(55,6%) 0,001
Nhận xét: Triệu chứng đi tiểu đêm nhiều lần ở nhóm NC có 30 bệnh
nhân trƣớc điều trị, sau điều trị chỉ còn 1 bệnh nhân; nhóm ĐC có 29 bệnh
nhân, sau điều trị còn 5 bệnh nhân.
Các triệu chứng nhƣ đi tiểu đêm nhiều lần, đi tiểu gấp, cảm giác đi tiểu
chƣa hết đều đƣợc cải thiện sau điều trị với p < 0,01 và tƣơng đƣơng nhau ở 2
nhóm (p > 0,05).
Các triệu chứng của YHCT nhƣ đau lƣng, tay chân lạnh, mạch trầm
nhƣợc đều đƣợc cải thiện ở nhóm NC tốt hơn nhóm ĐC với p < 0,05.
95
3.2.2.8. Đánh giá kết quả chung
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tốt Khá Kém
83,3
11,1
5,6
69,5
16,7 13,8
Tỷ lệ (%)
Kết quả điều trị
Nhóm NC
Nhóm ĐC
Biểu đồ 3.12. Kết quả điều trị chung
Nhận xét: Kết quả tốt của nhóm NC là 83,3% và nhóm ĐC là 69,5%. Ở
nhóm NC có 5,6% kết quả kém và tỷ lệ này ở nhóm ĐC là 13,8%. Sau 2
tháng điều trị, kết quả điều trị của nhóm NC cao hơn nhóm ĐC, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.2.9. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị TSLT-TTL của “cốm
Tiền liệt HC”
Tuổi
Bảng 3.27. Liên quan kết quả điều trị và tuổi
Kết quả
Lứa tuổi
< 70 ≥ 70
n = 15 Tỷ lệ% n = 21 Tỷ lệ%
Tốt 13 86,7 17 80,9
Khá 1 6,7 3 14,3
Kém 0 0 2 9,5
p > 0,05
96
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt ở nhóm dƣới 70 tuổi là 86,7%,
cao hơn nhóm trên 70 tuổi (80,9%), nhƣng sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Thời gian mắc bệnh
Bảng 3.28. Liên quan kết quả điều trị và thời gian mắc bệnh
Kết quả
Thời gian mắc bệnh
< 3 năm 3 - 5 năm ≥ 5 năm
n = 12 Tỷ lệ% n = 13 Tỷ lệ% n = 11 Tỷ lệ%
Tốt 11 91,7 11 84,6 8 72,7
Khá 1 8,3 1 7,7 2 18,2
Kém 0 0 1 7,7 1 9,1
p < 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt ở nhóm có thời gian mắc bệnh
dƣới 3 năm (91,7%) cao hơn nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh 3-5 năm
và > 5 năm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Điểm IPSS khi vào viện
Bảng 3.29. Liên quan kết quả điều trị và mức độ RLTT
theo thang điểm IPSS khi vào viện
Kết quả
Mức độ RLTT theo IPSS
Trung bình Nặng
n = 12 Tỷ lệ% n = 24 Tỷ lệ%
Tốt 11 91,7 19 79,2
Khá 1 8,3 3 12,5
Kém 0 0 2 8,3
p < 0,05
97
Nhận xét: Trƣớc khi điều trị nhóm NC có 12 bệnh nhân RLTT mức độ
trung bình và 24 bệnh nhân RLTT mức độ nặng. Kết quả điều trị cho thấy tỷ
lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt ở nhóm có RLTT mức độ trung bình là 91,7%
cao hơn ở nhóm bệnh nhân có mức độ RLTT nặng là 79,2%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Thể tích nƣớc tiểu tồn dƣ khi vào viện
Bảng 3.30. Liên quan kết quả điều trị và thể tích nƣớc tiểu tồn dƣ
khi vào viện
Kết quả
Thể tích nƣớc tiểu tồn dƣ
< 50ml ≥ 50ml
n = 17 Tỷ lệ% n = 19 Tỷ lệ%
Tốt 14 82,4 16 84,2
Khá 3 17,6 1 5,3
Kém 0 0 2 10,5
p > 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ kết quả tốt ở bệnh nhân có lƣợng NTTD dƣới 50ml và
trên 50ml khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Thể tích TTL khi vào viện
Bảng 3.31. Liên quan kết quả điều trị và thể tích TTL khi vào viện
Kết quả
Thể tích TTL
< 45cm
3
45 - 60 cm
3
n = 26 Tỷ lệ% n = 10 Tỷ lệ%
Tốt 23 88,5 7 70,0
Khá 3 11,5 1 10,0
Kém 0 0 2 20,0
p < 0,05
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thể tích TTL < 45 cm3 có kết quả tốt cao
hơn nhóm có thể tích TTL > 45 cm3. Sự khác biệt rõ với p < 0,05.
98
3.2.3. Các tác dụng không mong muốn của thuốc
3.2.3.1. Trên lâm sàng
Bảng 3.32. Các TDKMM trên lâm sàng ở bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm
TDKMM
Nhóm NC (n=36) Nhóm ĐC (n= 36)
n Tỷ lệ% n Tỷ lệ%
Mẩn ngứa, dị ứng 0 0 0 0
Chóng mặt 0 0 2 5,5
Rối loạn tiêu hoá 0 0 1 2,8
Đầy bụng 1 2,8 0 0
Mất ngủ 0 0 0 0
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong nhóm bệnh nhân dùng
thuốc cốm "Tiền liệt HC", không có bệnh nhân nào có biểu hiện mẩn ngứa dị
ứng hay chóng mặt, rối loạn tiêu hoá, chỉ có 1 bệnh nhân có cảm giác đầy
bụng sau khi uống thuốc trong 3 ngày đầu. Nhóm dùng Xatral có 1 bệnh nhân
bị rối loạn tiêu hoá và 2 bệnh nhân bị chóng mặt.
3.2.3.2. Các chỉ số huyết học trước và sau điều trị
Bảng 3.33. Kết quả xét nghiệm công thức máu trƣớc và sau đợt điều trị
Nhóm
Chỉ số
Nhóm NC Nhóm ĐC
D0
X ± SD
D60
X ± SD
D0
X ±
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_doc_tinh_va_hieu_qua_cua_com_tien_liet_hc.pdf