MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục biểu bảng, sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 6
1.1. Một số khái niệm có liên quan . 6
1.1.1. Khái niệm về GDTC. 6
1.1.2. Khái niệm về GDTC nội khóa . 8
1.1.3. Khái niệm về thể thao ngoại khóa. 8
1.1.4. Hoạt động thể thao. 9
1.1.5. Hoạt động thể thao trường học . 10
1.1.6. Khái niệm về giải pháp . 10
1.2. Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước về công
tác GDTC. 12
1.3. Thể thao ngoại khóa . 18
1.3.1. Vị trí, vai trò của thể thao ngoại khóa . 18
1.3.2. Mục đích của tổ chức thể thao ngoại khóa. . 19
1.3.3. Đặc điểm của thể thao ngoại khóa . 20
1.3.4. Nội dung của thể thao ngoại khóa. 23
1.3.5. Hình thức tổ chức thể thao ngoại khóa. 24
1.4. Xã hội hóa thể dục thể thao. 27
1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. 32
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 32
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. 34
1.6. Khái quát về trường Đại học Tây Bắc. 40
Kết luận chương . 42CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU . 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 43
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. 43
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. 45
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm . 46
2.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học. 46
2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT . 47
2.2.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 49
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm . 52
2.2.8. Phương pháp toán thống kê . 53
2.3. Tổ chức nghiên cứu . 55
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu: . 55
2.3.2. Thời gian nghiên cứu:. 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN . 57
3.1. Đánh giá thực trạng thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại
học Tây Bắc . 57
3.1.1. Thực trạng chương trình giáo dục thể chất nội khóa cho các đối tượng
sinh viên của trường Đại học Tây Bắc giai đoạn 2017-2021. 57
3.1.2. Thực trạng thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Tây Bắc
. 60
3.1.3. Thực trạng về hình thức tổ chức và thời gian tập luyện thể thao ngoại
khóa của sinh viên trường Đại học Tây Bắc . 64
3.1.4. Thực trạng về nội dung tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên
trường Đại học Tây Bắc . 68
3.1.5. Thực trạng các yếu tố đảm bảo cho thể thao ngoại khóa của sinh viên
trường Đại học Tây Bắc . 693.1.6. Xác định những động cơ và khó khăn trở ngại khi tham gia thể thao
ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Tây Bắc. 74
3.1.7. Ý kiến của giảng viên chuyên ngành về động cơ và khó khăn trở ngại
khi tham gia thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Tây Bắc. 81
211 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu giải pháp phát triển thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quen sống nề nếp
2. Giúp điều chỉnh
hành vi xấu
3. Tăng cường
kỹ năng sống
4. Tiêu dùng thời
gian nhàn rỗi có
ích
5. Giảm căng
thẳng, giảm áp
lực trong học tập
và cuộc sống
Nam SV
Nữ SV
76
Biểu đồ 3.3. Giá trị trung bình về động cơ “Vì cộng đồng” tham gia
TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=299)
Phân tích kết quả phỏng vấn ý kiến sinh viên về động cơ tham gia
TTNK, cho thấy:
Về động cơ “Vì sức khỏe” tham gia TTNK: đa số SV đều nhận thức
tích cực về vai trò của thể thao ngoại khóa đối với sức khỏe, với kết quả của
biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng và hệ số thang đo có độ tin cậy
Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.824 và thấp nhất là 0.789 [29]. Do đó chúng
đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là 3.77
và giá trị thấp nhất là 2.89 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo lường
được mức độ ảnh hưởng của động cơ “Vì sức khỏe” tham gia TTNK của SV.
Đặc biệt trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0, có mức
độ ảnh hưởng hơn ở cả nam và nữ là: yếu tố 1. “Làm cho đời sống cá nhân tốt
3.71 3.68
3.87 3.83
3
2.38
3.16
3.03
0
1
2
3
4
5
1. Thúc đẩy hợp tác 2. Liên kết, chia sẻ 3. Tôn trọng bạn bè,
khiêm tốn, tự tin
4. Xây dựng tập thể
thân thiện
Nam SV
Nữ SV
77
hơn”, yếu tố 3. “Góp phần học tập tốt hơn”, yếu tố 4. “Tăng cường sức khỏe
phòng bệnh”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều đến động cơ tham TTNK của sinh viên trường ĐHTB.
Theo đặc điểm giới tính: khi so sánh giữa hai giới về mức độ ảnh
hưởng theo thang độ từ 1 đến 5 của nhân tố “Vì sức khỏe” thì nam có sự ảnh
hưởng nhiều hơn nữ, sự chênh lệch thể hiện ở kết quả của giá trị trung bình ở
ngưỡng 2.89 (nữ) đến 3.77 (nam).
Về động cơ “Vì lối sống lành mạnh” tham gia TTNK: đa số SV đều
nhận thức tích cực về vai trò của TTNK đối với lối sống lành mạnh, với kết
quả của biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng và hệ số thang đo có độ
tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.833 và thấp nhất là 0.787. Do đó chúng
đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là
3.82 và giá trị thấp nhất là 2.57 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo
lường được mức độ ảnh hưởng của động cơ “Vì lối sống lành mạnh” tham gia
TTNK của SV. Đặc biệt trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao
hơn 3.0, có mức độ ảnh hưởng hơn ở cả nam và nữ là: yếu tố 1. “Hình thành thói
quen sống nề nếp”, yếu tố 3. “Tăng cường kỹ năng sống”, yếu tố 4. “Tiêu dùng
thời gian nhàn rỗi có ích”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu
tố ảnh hưởng nhiều đến động cơ tham gia TTNK của sinh viên trường ĐHTB.
Theo đặc điểm giới tính: khi so sánh giữa hai giới về mức độ ảnh hưởng
theo thang độ từ 1 đến 5 của nhân tố “Vì lối sống lành mạnh” thì nam có sự ảnh
hưởng nhiều hơn nữ, sự chênh lệch thể hiện ở kết quả của giá trị trung bình ở
ngưỡng 2.57 (nữ) đến 3.82 (nam).
Về động cơ “Vì cộng đồng” tham gia TTNK: đa số SV đều nhận thức
tích cực về vai trò của TTNK đối với cộng đồng, với kết quả của biến quan
sát có hệ số tương quan biến-tổng và hệ số thang đo có độ tin cậy Alpha lần
lượt từ cao nhất là 0.828 và thấp nhất là 0.788. Do đó chúng đều có ý nghĩa
về mặt thống kê.
78
Giá trị trung bình của 4 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là 3.87
và giá trị thấp nhất là 2.38 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo lường
được mức độ ảnh hưởng của động cơ “Vì cộng đồng” tham gia TTNK của SV.
Đặc biệt trong 4 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0, có mức
độ ảnh hưởng hơn ở cả nam và nữ là: yếu tố 1. “Thúc đẩy hợp tác”, yếu tố 3.
“Tôn trọng bạn bè, khiêm tốn, tự tin”, yếu tố 4. “Xây dựng tập thể thân thiện”.
Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
động cơ tham gia TTNK của sinh viên trường ĐHTB.
Theo đặc điểm giới tính: khi so sánh giữa hai giới về mức độ ảnh
hưởng theo thang độ từ 1 đến 5 của nhân tố “Vì cộng đồng” thì nam có sự ảnh
hưởng nhiều hơn nữ, s ự c hê nh lệc h thể hiện ở kết quả của giá trị trung bình
ở ngưỡng 2.38 (nữ) đến 3.87 (nam).
3.1.6.2. Những khó khăn trở ngại khi tham gia thể thao ngoại khóa của
sinh viên trường Đại học Tây Bắc.
Những khó khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của SV rất đa dạng,
luận án tiếp tục đánh giá thực trạng nhận thức của SV về khó khăn, trở
ngại khi tham gia TTNK thông qua việc phỏng vấn 299 SV, trong đó có
262 SV nam và 37 SV nữ, tham gia tập luyện các loại hình TTNK.
Nội dung phỏng vấn gồm có 15 yếu tố biến số nằm trong 3 nhóm nhân
tố “Chủ quan”, “Khách quan” và “Điều kiện xã hội” gây khó khăn, trở ngại
khi tham gia TTNK của SV. Sau khi kiểm định và loại các biến quan sát có
hệ số tương quan biến - tổng (nhỏ hơn 0.3) và hệ số thang đo có độ tin cậy
Alpha lớn hơn 0.7 thì tất cả 15 yếu tố trong 3 nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu
và được sử dụng để đo lường khó khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của SV.
Sử dụng phân tích nhân tố (factor analysis) để chỉ ra các nhóm yếu tố chủ
yếu, là nguyên nhân ảnh hưởng đến khó khăn, trở ngại khi tham gia TTNK
của SV trường ĐH Tây Bắc.
Kết quả phỏng vấn được thể hiện ở bảng 3.13. và biểu đồ 3.4, 3.5, 3.6.
Bảng 3.13. Phỏng vấn ý kiến sinh viên về những khó khăn trở ngại khi
tham gia thể thao ngoại khóa của SV trường Đại học Tây Bắc (n=299)
TT Nội dung Giới tính
Giá trị thang đo
Tổng
điểm
Giá trị
trung
bình
Cronb
ach’s
alpha
1 2 3 4 5
I Chủ quan
1 Tốn kém về thời
gian và tiền bạc
hàng ngày
Nam (n=262) 19 66 129 352 395 961 3.67 0.789
Nữ (n=37) 1 18 30 44 30 123 4.56 0.835
2
Bận học
Nam (n=262) 45 134 222 232 90 723 2.76 0.759
Nữ (n=37) 4 18 33 36 20 111 4.11 0.851
3 Bận việc không có
thời gian
Nam (n=262) 12 66 150 364 380 972 3.71 0.790
Nữ (n=37) 3 18 24 44 30 119 4.41 0.850
4 Sức khỏe yếu
không tập được
thể thao
Nam (n=262) 57 156 177 204 85 679 2.59 0.763
Nữ (n=37) 5 4 24 44 55 132 4.89 0.849
5 Không hứng thú
với loại hình tập
luyện
Nam (n=262) 17 64 168 336 365 950 3.63 0.788
Nữ (n=37) 4 12 39 44 15 114 4.22 0.849
II Khách quan
1
Dụng cụ tập
không đủ
Nam (n=262) 14 74 144 316 420 968 3.69 0.787
Nữ (n=37) 4 14 39 36 20 113 3.05 0.847
2 Chi phí không có
đủ
Nam (n=262) 37 158 249 184 85 713 2.72 0.759
Nữ (n=37) 4 12 39 40 20 115 3.11 0.855
3 Địa điểm đi lại
không thuận tiên
Nam (n=262) 43 132 276 164 100 715 2.73 0.762
Nữ (n=37) 4 22 24 24 40 114 3.08 0.833
4 Không có người
hướng dẫn
Nam (n=262) 14 56 126 344 460 1000 3.82 0.791
Nữ (n=37) 5 10 33 32 40 120 3.24 0.853
5 Sợ chấn thương
trong tập luyện
Nam (n=262) 15 40 156 328 465 1004 3.83 0.799
Nữ (n=37) 3 12 36 40 30 121 3.27 0.846
III Điều kiện xã hội
1 Nhà trường chưa
quan tâm đầy đủ
Nam (n=262) 12 62 141 352 420 987 3.77 0.793
Nữ (n=37) 1 12 39 48 25 125 3.38 0.845
2 Thiếu công trình
thể thao
Nam (n=262) 47 140 231 200 90 708 2.70 0.763
Nữ (n=37) 3 16 39 36 20 114 3.08 0.839
3 Ở trường còn khá
nhiều phong trào
tự phát
Nam (n=262) 17 48 156 364 390 975 3.72 0.792
Nữ (n=37) 6 10 42 24 30 112 3.03 0.847
4 Cán bộ, giảng
viên hướng dẫn
TTNK không đủ.
Nam (n=262) 12 60 177 356 360 965 3.68 0.788
Nữ (n=37) 3 12 36 44 25 120 3.24 0.848
5 Nhà trường chưa
có kinh nghiệm tổ
chức TTNK
Nam (n=262) 40 158 234 184 95 711 2.71 0.767
Nữ (n=37) 3 20 33 40 15 111 3.00 0.835
Biểu đồ 3.4. Giá trị trung bình về những khó khăn trở ngại “Chủ quan”
khi tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=299)
Biểu đồ 3.5. Giá trị trung bình về những khó khăn trở ngại “Khách
quan” khi tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=299)
3.67
2.76
3.71
2.59
3.63
4.56
4.11
4.41
4.89
4.22
0
1
2
3
4
5
1. Tốn kém về
thời gian và tiền
bạc hàng ngày
2. Bận học 3. Bận việc không
có thời gian
4. Sức khỏe yếu
không tập được
thể thao
5. Không hứng thú
với loại hình tập
luyện
Nam SV
Nữ SV
3.69
2.72 2.73
3.82 3.83
3.05 3.11 3.08
3.24 3.27
0
1
2
3
4
5
1. Dụng cụ tập
không đủ
2. Chi phí không có
đủ
3. Địa điểm đi lại
không thuận tiên
4. Không có
người hướng
dẫn
5. Sợ chấn
thương trong tập
luyện
Nam SV
Nữ SV
79
Biểu đồ 3.6. Giá trị trung bình về những khó khăn trở ngại do “Điều kiện
xã hội” khi tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=299)
Phân tích kết quả phỏng vấn ý kiến sinh viên về những khó khăn trở
ngại khi tham gia TTNK của SV trường Đại học Tây Bắc, cho thấy:
- Về những khó khăn trở ngại “Chủ quan” khi tham gia TTNK: đa số SV
còn nhận thức chủ quan, thiếu tích cực. Với kết quả của biến quan sát có hệ số
tương quan biến – tổng và hệ số thang đo có độ tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất
là 0.851 và thấp nhất là 0.759. Do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là
4.89 và thấp nhất là 2.59 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo lường
được mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Chủ quan” đến khó khăn, trở ngại khi
tham gia TTNK của SV.
Đặc biệt trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0,
có mức độ ảnh hưởng hơn ở cả nam và nữ là: yếu tố 1. “Tốn kém về thời gian
và tiền bạc hàng ngày”, yếu tố 3. “Bận việc không có thời gian”, yếu tố 5.
3.77
2.7
3.72
3.68
2.71
3.38
3.08 3.03 3.24 3
0
1
2
3
4
5
1. Nhà trường
chưa quan tâm
đầy đủ
2. Thiếu công
trình thể thao
3. Ở trường còn
khá nhiều
phong trào tự
phát
4. Cán bộ,
giảng viên
hướng dẫn
TTNK không đủ
5. Nhà trường
chưa có kinh
nghiệm tổ chức
TTNK
Nam SV
Nữ SV
80
“Không hứng thú với loại hình tập luyện”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống
kê, là những yếu tố “Chủ quan” ảnh hưởng nhiều, gây khó khăn trở ngại khi
tham gia TTNK của SV trường ĐHTB.
Theo đặc điểm giới tính: khi so sánh giữa hai giới về mức độ ảnh hưởng
theo thang độ từ 1 đến 5 của nhân tố “Chủ quan” thì nữ có sự ảnh hưởng nhiều
hơn nam, sự chênh lệch thể hiện ở kết quả của giá trị trung bình ở ngưỡng 2.59
(nam) đến 4.89 (nữ).
Về những khó khăn trở ngại “Khách quan” khi tham gia TTNK: đa số
SV đều cho rằng các nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng đến TTNK của
SV. Với kết quả của biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng và hệ số
thang đo có độ tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.855 và thấp nhất là 0.759.
Do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình ở mức cao
nhất là 3.83 và thấp nhất là 2.72, đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo
lường được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến khó khăn, trở
ngại khi tham gia TTNK của SV.
Đặc biệt trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0,
có mức độ ảnh hưởng hơn ở cả nam và nữ là: yếu tố 1. “Dụng cụ tập không
đủ”, yếu tố 4. “Không có người hướng dẫn”, yếu tố 5. “Sợ chấn thương trong
tập luyện”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những nhân tố “Khách
quan” ảnh hưởng nhiều, gây khó khăn trở ngại khi tham gia TTNK của SV.
Theo đặc điểm giới tính: khi so sánh giữa hai giới về mức độ ảnh hưởng
theo thang độ từ 1 đến 5 của nhân tố “Khách quan” thì nữ có sự ảnh hưởng nhiều
hơn nam, sự chênh lệch thể hiện ở kết quả của giá trị trung bình ở ngưỡng 2.72
(nam) đến 3.83 (nữ).
Về những khó khăn trở ngại do “Điều kiện xã hội” khi tham gia
TTNK: đa số SV đều cho rằng các nguyên nhân do điều kiện xã hội có ảnh
hưởng đến TTNK của SV. Với kết quả của biến quan sát có hệ số tương
81
quan biến – tổng và hệ số thang đo có độ tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất
là 0.848 và thấp nhất là 0.763. Do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 nhân tố, trong đó giá trị trung bình ở mức cao
nhất là 3.77 và thấp nhất là 2.70, đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo
lường được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố do “Điều kiện xã hội” đến khó
khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của SV.
Đặc biệt trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0,
có mức độ ảnh hưởng hơn ở cả nam và nữ là: yếu tố 1. “Nhà trường chưa
quan tâm đầy đủ”, yếu tố 3. “Ở trường còn khá nhiều phong trào tự phát”, yếu
tố 4. “Cán bộ, giảng viên hướng dẫn TTNK không đủ”.
Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố do “Điều kiện xã
hội” ảnh hưởng nhiều, gây khó khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của SV trường
ĐH Tây Bắc. [49].
Theo đặc điểm giới tính: khi so sánh giữa hai giới về mức độ ảnh
hưởng theo thang độ từ 1 đến 5 thì nhân tố do “Điều kiện xã hội” cũng có sự
chênh lệch nhưng không đáng kể, thể hiện ở kết quả của giá trị trung bình ở
ngưỡng 2.70 đến 3.77
3.1.7. Ý kiến của giảng viên chuyên ngành về động cơ và khó khăn
trở ngại khi tham gia thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học
Tây Bắc
3.1.7.1. Ý kiến giảng viên chuyên ngành về động cơ tham gia TTNK của
sinh viên trường Đại học Tây Bắc
Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy chúng tôi tiến hành khảo sát
ý kiến của 23 giảng viên chuyên ngành GDTC, là những người trực tiếp đang
giảng dạy tại nhà trường để xác định những động cơ tham gia TTNK của SV
trường Đại học Tây Bắc.
Nội dung phỏng vấn gồm có 14 yếu tố biến số nằm trong 3 nhóm nhân
tố ảnh hưởng đến động cơ tham gia TTNK của SV là: “Vì sức khỏe”, “ Vì lối
82
sống lành mạnh” và “Vì cộng đồng”.
Sau khi kiểm định và loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-
tổng (nhỏ hơn 0.3); hệ số thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.7 thì tất cả
14 yếu tố trong 3 nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu và được sử dụng để đo lường
động cơ tham gia TTNK của SV.
Sử dụng phân tích nhân tố (factor analysis) để chỉ ra các nhóm yếu tố
chủ yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ tham gia TTNK của SV. Từ kết quả
đó, luận án điều chỉnh, lựa chọn các giải pháp phát triển TTNK cho SV trường
ĐH Tây Bắc.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3.14. và biểu đồ 3.7, 3.8, 3.9.
Phân tích kết quả phỏng vấn ý kiến giảng viên chuyên ngành về động
cơ tham gia TTNK của SV, cho thấy:
Về động cơ “Vì sức khỏe” tham gia TTNK của SV: với kết quả của
biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng và hệ số thang đo có độ tin cậy
Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.917 và thấp nhất là 0.840 [29]. Do đó chúng
đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là
3.26 và giá trị thấp nhất là 2.83 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã
đo lường được mức độ ảnh hưởng của động cơ “Vì sức khỏe” tham gia
TTNK của SV. Trong 5 yếu tố thì có yếu tố có giá trị trung bình cao hơn
3.0, có mức độ ảnh hưởng hơn là: yếu tố 3. “Góp phần học tập tốt hơn”,
yếu tố 4. “Tăng cường sức khỏe phòng bệnh”, yếu tố 5. “Vì vẻ đẹp thể
hình”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều đến động cơ tham TTNK của sinh viên trường ĐHTB.
Bảng 3.14. Phỏng vấn ý kiến giảng viên về động cơ tham gia thể thao
ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Tây Bắc (n=23)
TT
Nội dung
Giá trị thang đo
Tổng
đểm
Giá trị
trung
bình
Cronbach
’s alpha 1 2 3 4 5
I Vì sức khỏe
1
Làm cho đời sống cá
nhân tốt hơn
4 12 18 16 15 65 2.83 0.917
2
Chuẩn bị thể lực cho
công tác
2 22 3 20 20 67 2.91 0.914
3
Góp phần học tập tốt
hơn
5 10 15 20 25 75 3.26 0.840
4
Tăng cường sức khoẻ,
phòng bệnh
4 10 15 20 25 74 3.22 0.855
5 Vì vẻ đẹp hình thể 3 8 18 32 10 71 3.09 0.916
II Vì lối sống lành mạnh
1
Hình thành thói quen
sống nề nếp
3 8 18 32 10 71 3.09 0.916
2
Giúp điều chỉnh hành vi
xấu
6 12 18 4 20 60 2.61 0.917
3
Tăng cường kỹ năng
sống
3 8 18 32 10 71 3.09 0.916
4
Tiêu dùng thời gian
nhàn rỗi có ích
7 12 6 24 10 59 2.57 0.916
5
Giảm căng thẳng, giảm
áp lực trong học tập và
cuộc sống
4 10 15 20 25 74 3.22 0.855
III Vì cộng đồng
1 Thúc đẩy hợp tác. 3 4 33 20 10 70 3.04 0.917
2 Liên kết, chia sẻ 7 8 18 12 15 60 2.61 0.918
3
Tôn trọng bạn bè,
khiêm tốn, tự tin
3 10 21 4 5 43 1.87 0.915
4
Xây dựng tập thể thân
thiện.
3 8 18 32 10 71 3.09 0.916
Biểu đồ 3.7. Giá trị trung bình về động cơ “Vì sức khỏe” tham gia
TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=23)
Biểu đồ 3.8. Giá trị trung bình về động cơ “Vì lối sống lành mạnh”
tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=23)
2.83 2.91
3.26 3.22 3.09
0
1
2
3
4
5
1. Làm cho đời
sống cá nhân
tốt hơn
2. Chuẩn bị thể
lực cho công tác
3. Góp phần
học tập tốt hơn
4. Tăng cường
sức khoẻ,
phòng bệnh
5. Vì vẻ đẹp hình
thể
Giáo
viên
3.09
2.61
3.09
2.57
3.22
0
1
2
3
4
5
1. Hình thành thói
quen sống nề nếp
2. Giúp điều chỉnh
hành vi xấu
3. Tăng cường
kỹ năng sống
4. Tiêu dùng thời
gian nhàn rỗi có
ích
5. Giảm căng
thẳng, giảm áp lực
trong học tập và
cuộc sống
Giáo
viên
83
Biểu đồ 3.9. Giá trị trung bình về động cơ “Vì cộng đồng” tham gia
TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=23)
Về động cơ “Vì lối sống lành mạnh” tham gia TTNK của SV: với kết
quả của biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng và hệ số thang đo có độ
tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.917 và thấp nhất là 0.855 [29]. Do đó
chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là
3.22 và giá trị thấp nhất là 2.57 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã
đo lường được mức độ ảnh hưởng của động cơ “Vì lối sống lành mạnh”
tham gia TTNK của SV. Trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình
cao hơn 3.0, có mức độ ảnh hưởng hơn là: yếu tố 1. “Hình thành thói quen
sống nề nếp”, yếu tố 3. “Tăng cường kỹ năng sống”, yếu tố 5. “Giảm căng
thẳng, giảm áp lực trong học tập và cuộc sống”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt
thống kê, là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến động cơ tham TTNK của
sinh viên trường ĐHTB.
3.04
2.61
2.91
3.09
0
1
2
3
4
5
1. Thúc đẩy hợp tác 2. Liên kết, chia sẻ 3. Tôn trọng bạn bè,
khiêm tốn, tự tin
4. Xây dựng tập thể
thân thiện
Giáo
viên
84
Về động cơ “Vì cộng đồng” tham gia TTNK của SV: với kết quả của
biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng và hệ số thang đo có độ tin cậy
Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.918 và thấp nhất là 0.915. Do đó chúng đều có
ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 4 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là
3.04và giá trị thấp nhất là 2.61 đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã
đo lường được mức độ ảnh hưởng của động cơ “Vì cộng đồng” tham gia
TTNK của SV. Trong 4 yếu tố thì có 2 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn
3.0, có mức độ ảnh hưởng hơn là: yếu tố 1. “Thúc đẩy hợp tác”, yếu tố 4.
“Xây dựng tập thể thân thiện”.
Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều đến động cơ tham TTNK của sinh viên trường ĐHTB. Đây là cơ sở
để xây dựng các giải pháp phát triển thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường
Đại học Tây Bắc. [1].
3.1.7.2. Ý kiến giảng viên chuyên ngành về những khó khăn trở ngại khi
tham gia TTNK của sinh viên trường Đại học Tây Bắc
Nội dung phỏng vấn gồm có 14 yếu tố biến số nằm trong 3 nhóm nhân tố
gồm các khó khăn trở ngại do “Chủ quan”, “Khách quan” và do “Điều kiện xã
hội” khi tham gia TTNK của SV. Sau khi kiểm định và loại các biến quan sát
có hệ số tương quan biến-tổng (nhỏ hơn 0.3); và hệ số thang đo có độ tin cậy
Alpha lớn hơn 0.7 thì tất cả 14 yếu tố biến số trong 3 nhóm nhân tố kể trên
đều đạt yêu cầu và được sử dụng để đo lường khó khăn, trở ngại khi tham gia
TTNK của SV. Sử dụng phân tích nhân tố (factor analysis) để chỉ ra các nhóm
yếu tố chính, là những khó khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của sinh viên.
Từ kết quả đó, luận án điều chỉnh, lựa chọn các giải pháp phát triển TTNK cho
SV trường ĐH Tây Bắc.
Kết quả thể hiện ở bảng 3.15. và biểu đồ 3.10, 3.11, 3.12.
Bảng 3.15. Phỏng vấn ý kiến giảng viên về những khó khăn, trở ngại
khi tham gia TTNK của SV trường Đại học Tây Bắc (n=23)
TT Nội dung
Giá trị thang đo
Tổng
điểm
Giá trị
trung
bình
Cronbach’s
alpha 1 2 3 4 5
I Chủ quan
1
Tốn kém về thời
gian và tiền bạc
hàng ngày
4 10 15 16 25 70 3.04 0.843
2 Bận học 5 10 15 20 25 75 3.26 0.840
3
Bận việc không có
thời gian
4 8 12 16 15 55 2.39 0.840
4
Sức khỏe yếu không
tập được thể thao
4 10 15 20 25 74 3.22 0.855
5
Không hứng thú với
loại hình tập luyện
4 8 12 20 20 64 2.78 0.853
II Khách quan
1
Dụng cụ tập không
đủ
4 10 15 20 25 74 3.22 0.855
2 Chi phí không có đủ 1 10 15 20 5 51 2.22 0.835
3
Địa điểm đi lại
không thuận tiên
2 8 12 16 15 53 2.30 0.835
4
Không có người
hướng dẫn
3 8 18 32 10 71 3.09 0.916
5
Sợ chấn thương
trong tập luyện
5 10 15 16 15 61 2.65 0.852
III Điều kiện xã hội
1
Nhà trường chưa
quan tâm đầy đủ
3 8 18 32 10 71 3.09 0.916
2
Thiếu công trình thể
thao
4 10 15 16 25 70 3.04 0.843
3
Ở trường còn khá
nhiều phong trào tự
phát
5 8 12 16 20 61 2.65 0.851
4
Cán bộ, giảng viên
hướng dẫn tập
TTNK không đủ
5 10 15 20 25 75 3.26 0.853
Biểu đồ 3.10. Giá trị trung bình về những khó khăn, trở ngại “Chủ quan”
khi tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=23)
Biểu đồ 3.11. Giá trị trung bình về những khó khăn, trở ngại “Khách
quan” khi tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=23)
3.04
3.26
2.39
3.22
2.78
0
1
2
3
4
5
1. Tốn kém về
thời gian và tiền
bạc hàng ngày
2. Bận học 3. Bận việc
không có thời
gian
4. Sức khỏe
yếu không tập
được thể thao
5. Không hứng
thú với loại hình
tập luyện
Giáo
viên
3.22
2.22 2.3
3.09
2.65
0
1
2
3
4
5
1. Dụng cụ tập
không đủ
2. Chi phí không
có đủ
3. Địa điểm đi lại
không thuận tiên
4. Không có
người hướng
dẫn
5. Sợ chấn
thương trong
tập luyện
Giáo
viên
85
Biểu đồ 3.12. Giá trị trung bình về những khó khăn, trở ngại do “Điều
kiện xã hội” khi tham gia TTNK của SV trường ĐH Tây Bắc (n=23)
Về những khó khăn, trở ngại “Chủ quan” khi tham gia TTNK của SV:
với kết quả của biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng và hệ số thang
đo có độ tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.855 và thấp nhất là 0.840. Do
đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình cao nhất là
3.26 và thấp nhất là 2.39. đã đạt được thang đo trong nghiên cứu, đã đo lường
được mức độ khó khăn, trở ngại do “Chủ quan” khi tham gia TTNK của SV.
Trong 5 yếu tố thì có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0, có mức độ
ảnh hưởng hơn là: yếu tố 1. “Tốn kém về thời gian và tiền bạc hàng ngày”.
yếu tố 2. “Bận học”, yếu tố 4. “Sức khỏe yếu không tập được thể thao”.
Những yếu tố này có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là yếu tố chủ quan gây khó
khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của SV trường Đại học Tây Bắc.
Về những khó khăn, trở ngại “Khách quan” khi tham gia TTNK của
SV: với kết quả của biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng và hệ số
3.09 3.04
2.65
3.26
0
1
2
3
4
5
1. Nhà trường
chưa quan tâm đầy
đủ
2. Thiếu công trình
thể thao
3. Ở trường còn
khá nhiều phong
trào tự phát
4. Cán bộ, giảng
viên hướng dẫn tập
TTNK không đủ
Giáo
viên
86
thang đo có độ tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.916 và thấp nhất là
0.835. Do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 5 yếu tố, trong đó giá trị trung bình ở mức cao
nhất là 3.22 và thấp nhất là 2.22. Tuy nhiên ở yếu tố “Chi phí không có đủ” và
“Địa điểm đi lại không thuận tiện” chỉ đạt được giá trị trung bình 2.22 và 2.33,
ở mức độ “không ảnh hưởng”, giá trị trung bình của 3 yếu tố còn lại đã đạt
được thang đo trong nghiên cứu, đã đo lường được mức độ khó khăn, trở ngại
của các yếu tố khách quan khi tham gia TTNK của SV.
Trong 5 yếu tố thì có 2 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3.0, có mức
độ ảnh hưởng hơn là: yếu tố 1. “Dụng cụ tập không đủ”, yếu tố 4. “Không có
người hướng dẫn”. Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố
khách quan ảnh hưởng nhiều đến khó khăn, trở ngại khi tham gia TTNK của
SV trường Đại học Tây Bắc.
Về các khó khăn, trở ngại do “Điều kiện xã hội” khi tham gia TTNK
của SV: với kết quả của biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng và hệ số
thang đo có độ tin cậy Alpha lần lượt từ cao nhất là 0.916 và thấp nhất là
0.843. Do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Giá trị trung bình của 4 yếu tố, trong đó giá trị trung bình thấp nhất là
2.65 và cao nhất là 3.26. Giá trị trung bình của 4 nhân tố đã đạt được thang đo
trong nghiên cứu, đã đo lường được mức độ khó khăn, trở ngại của các nhân tố
do “Điều kiên xã hội” khi tham gia TTNK của SV. Đặc biệt trong 4 yếu tố thì
có 3 yếu tố có giá trị trung bình cao hơn 3, có mức độ ảnh hưởng hơn là: yếu
tố 1, “Nhà trường chưa quan tâm đầy đủ” yếu tố 2. “Thiếu công trình thể
thao”, nhân tố 5. “Cán bộ, giảng viên hướng dẫn tập TTNK không đủ”.
Chúng có ý nghĩa lớn về mặt thống kê, là những yếu tố khách quan ảnh hưởng
nhiều đến kh