MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu thân não . 3
1.1.1. Hình thể ngoài. 3
1.1.2. Hình thể trong. 5
1.2. Các loại u thần kinh đệm bậc thấp, nguyên nhân và tiên lượng . 8
1.3. Chẩn đoán u thần kinh đệm bậc thấp thân não. 10
1.3.1. Chẩn đoán lâm sàng.11
1.3.2. Chẩn đoán hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp thân não .13
1.3.3. Một số hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp thân não thường gặp.16
1.3.4. Chẩn đoán mô bệnh học u thần kinh đệm bậc thấp thân não .20
1.4. Điều trị u thần kinh đệm bậc thấp thân não . 23
1.4.1. Điều trị nội khoa .23
1.4.2. Điều trị ngoại khoa.24
1.4.3. Điều trị u thân não bằng xạ trị.24
1.4.4. Điều trị u thân não bằng xạ phẫu.25
1.4.5. Phương pháp can thiệp sinh học .32
1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về xạ phẫu dao Gamma
điều trị u thần kinh đệm thân não. 32
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về xạ phẫu dao Gamma u thân não.32
1.5.2. Một số nghiên cứu về xạ phẫu dao gamma trong nước.34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 35
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân .35
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.36
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 362.2.1. Thiết kế nghiên cứu.36
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.36
2.2.3. Thời gian nghiên cứu.36
2.2.4. Thiết bị nghiên cứu .36
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu.38
2.2.6. Tiến hành chụp CT, MRI, xung MRS và phân tích kết quả .38
2.2.7. Các biến nghiên cứu.39
2.2.8. Tiến hành xạ phẫu bằng dao Gamma Quay .43
2.2.9. Đánh giá kết quả điều trị sau xạ phẫu 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng,
36 tháng .48
2.2.10. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng.50
2.2.11. Xử lý số liệu.50
2.2.12. Đạo đức trong nghiên cứu .51
158 trang |
Chia sẻ: thanhtam3 | Ngày: 28/01/2023 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hiệu quả điều trị u thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay (Rotating Gamma Knife) tại Bệnh viện Bạch Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
1
36
2,7
97,3
1
36
2,7
97,3
Hoại tử trong u
Có
Không
1
36
2,7
97,3
2
35
5,4
94,6
Cấu trúc u
Nang
Đặc
Hỗn hợp
4
29
4
10,8
78,4
10,8
3
29
5
8,1
78,4
13,5
Vôi hóa trong u
Có
Không
0
37
0
100
0
37
0
100
Phù não quanh u
Có
Không
2
35
5,4
94,6
5
32
13,5
86,5
Chèn ép xung quanh u
Có
Không
6
31
16,2
83,8
6
31
16,2
83,8
60
Nhận xét: Trên phim chụp MRI trước tiêm và sau tiêm thuốc đối quang từ
cho thấy:
+ Trước tiêm thuốc có một số dấu hiệu điển hình như sau: 81,1% u có
ranh giới rõ, 2,7% hoại tử trong u, 2,7% chảy máu trong u, 5,4% có phù não
quanh u, 78,4% u ở thể đặc, các dấu hiệu khác chiếm tỷ lệ ít hơn.
+ Sau tiêm một số dấu hiệu điển hình trên MRI cho thấy có tỷ lệ khác
biệt so với trước tiêm là 86,5% u có ranh giới rõ, 5,4% hoại tử trong u, 13,5%
có phù não quanh u, 16,2% u có chèn ép tổ chức xung quanh.
13.5%
2.7% 2.7%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
Ngấm thuốc dạng
nốt (n=5)
Ngấm thuốc dạng
khối (n=1)
Ngấm thuốc dạng
viền (n=1)
Tính chất ngấm thuốc
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ % khối u ngấm thuốc trên phim cộng hưởng từ
Nhận xét: 37 bệnh nhân nghiên cứu được tiêm thuốc đối quang từ có 7
trường hợp khối u ngấm thuốc sau tiêm chiếm 18,9% trong đó 13,5% ngấm
thuốc dạng nốt, 2,7% khối u ngấm thuốc dạng khối, 2,7% khối u ngấm thuốc
dạng viền.
61
Bảng 3.9: Tín hiệu trên phim chụp MRI
Tín hiệu
Tín hiệu tăng Tín hiệu giảm Đồng tín hiệu Tổng
n % n % n % N %
T1W 4 10,8 33 94,6 0 0 37 100
T2W 35 89,2 2 5,4 0 0 37 100
Nhận xét: Trên phim chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang từ ở xung
T1W phát hiện được 89,2% giảm tín hiệu, 10,8% tăng tín hiệu. Ở xung T2W
phát hiện được 94,6% tăng tín hiệu, 5,4% giảm tín hiệu, không gặp trường
hợp nào có khối u đồng tín hiệu.
Bảng 3.10: Đặc điểm chuyển hóa các chất trên xung cộng hưởng từ phổ
Chất chuyển hóa
(n=37)
Cho/NAA Cho/Cr NAA/Cr
Trung bình 1,85 1,77 1,82
Độ lệch 0,21 0,25 0,21
Min 1,5 1,5 1,5
Max 2,2 2,5 2,5
Nhận xét: Tỷ lệ chuyển hóa trung bình Cho/NAA: 1,85±0,21; Cho/ Cr:
1,77±0,25; NAA/Cr: 1,82±0,21 đặc trưng cho u thần kinh đệm bậc thấp.
62
3.3. Liều xạ phẫu
Bảng 3.11: Liều xạ phẫu cho từng vị trí u
Liều xạ phẫu
(Gy)
Vị trí u
Trung bình Độ lệch Thấp nhất Cao nhất
p
12,7 1,4 8 16
Cuống não (n=10) 13,6 1,3 12 16
0,082 Cầu não (n=21) 12,7 1,2 12 16
Hành tủy (n=6) 11,3 1,6 8 12
Nhận xét: Liều xạ phẫu trung bình 12,7 ± 1,4 (8-16Gy); liều xạ phẫu cho
cuống não là 13,6 ± 1,3Gy; ở cầu não là 12,7 ± 1,2Gy; Hành tủy là 11,3 ±
1,6Gy. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
32,4%
5,4%
62,2%
14Gy (n=2)
Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ % theo liều xạ phẫu
Nhận xét: Liều xạ phẫu <13Gy chiếm tỷ lệ cao nhất là 62,2%; nhóm liều 13-
14Gy chiếm tỷ lệ là 32,4%; nhóm liều > 14Gy chiếm tỷ lệ là 5,4%
63
Bảng 3.12: Phân bố liều xạ phẫu theo kích thước u
Kích thước u
Liều xạ phẫu
2-3cm Tổng
n % n % n % N %
< 13Gy 0 0 11 57,9 12 70,6 23 62,2
13-14Gy 0 0 7 36,8 5 29,4 12 32,4
>14Gy 1 100 1 5,3 0 0 2 5,4
Tổng 1 100 19 100 17 100 37 100
Nhậnxét: Kích thước u càng tăng thì liều xạ phẫu càng giảm. Ở liều xạ phẫu
2-3cm chiếm tỷ lệ cao nhất là 70,6%, ở liều
xạ phẫu >14Gy nhóm u có kích thước <1cm chiếm tỷ lệ là 100%. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
30
60
10
66.7
28.6
4.7
100
0
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Cuống não
(n=10)
Cầu não
(n=21)
Hành tủy
(n=6)
Vị trí thân não
>14Gy (n=2)
13-14Gy (n=12)
<13Gy (n=23)
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ % liều xạ phẫu theo vị trí khối u
Nhậnxét: Liều xạ phẫu tăng dần theo vị trí thân não từ dưới lên trên, liều xạ
phẫu ở hành tủy thấp hơn ở cầu não, liều xạ phẫu cầu não thấp hơn ở cuống
não. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
64
3.4. Đánh giá kết quả sau xạ phẫu
Bảng 3.13: Thời gian xuất viện
Thời gian
xuất viện
(ngày)
Số bệnh nhân Trung vị Nhỏ nhất Lớn nhất
37 3 1 6
Nhận xét: Thời gian xuất viện là 3 ngày, ngắn nhất là 1 ngày, lâu nhất là
6 ngày.
Bảng 3.14: Thời gian theo dõi sau điều trị
Thời gian
theo dõi
(tháng)
Số bệnh nhân Trung vị Min Max
37 26 6 76
Nhận xét: Thời gian theo dõi 26 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, lâu nhất là
76 tháng.
Thang điểm Karnofski
24,3
29,6
62,5
27 29,4
0
51,4
43,2
35,3
5,4
8,8
37,5
26,524,324,3
18,5
22,2
0
10
20
30
40
50
60
70
Vào viện (n=37) 6 tháng (n=37) 12 tháng (n=34) 24 tháng (n=27) 36 tháng (n=8)
80-100 (điểm) 60-70 (điểm) 40-50 (điểm) 10-30 (điểm)
Biểu đồ 3.8: Thang điểm Karnofski trước và sau điều trị
Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 3.10 cho thấy tỷ lệ % bệnh nhân ở nhóm u thần
kinh đệm bậc thấp có điểm Karnofski 80-100 tăng theo thời gian, trước điều
%
65
trị là 24,3% sau xạ phẫu 6,12,24,36 tháng lần lượt là 24,3%; 26,5%; 29,6% và
62,5%. Nhóm điểm Karnofski 10-30 xuất hiện ở tháng thứ 6 chiếm 5,4% và
tăng dần ở tháng thứ 12, 24, 36 là 8,8%; 29,6%; 37,5% tương ứng. Nhóm
điểm 40-50 và 60-70 tỷ lệ % giảm dần theo thời gian.
Bảng 3.15: Kích thước trung bình của khối u trước và sau điều trị
Thời gian theo dõi
Trước
điều trị
Sau 6
tháng
Sau 12
tháng
Sau 24
tháng
Sau 36
tháng
Kích
thước
khối U
(cm)
Số bệnh nhân 37 37 34 27 8
Trung bình 1,87 1,99 1,60 1,33 1,15
Độ lệch 0,51 0,50 0,47 0,59 0,48
Min 0,9 1 0,8 0 0,4
Max 2,7 3 2,8 3 2
P 0,277 0,359 0,461 0,227
1,99
1,6
1,33
1,15
1,87
0
0,5
1
1,5
2
2,5
Trước điều trị Sau 6 tháng Sau 12 tháng Sau 24 tháng Sau 36 tháng
Thời gian
K
íc
h
th
ư
ớc
U
KTTB U thần kinh đệm bậc thấp (cm)
Biểu đồ 3.9: Kích thước trung bình của khối u trước và sau điều trị
66
Nhận xét: Kích thước trung bình của khối u giảm dần theo thời gian, kích
thước trung bình của khối u trước điều trị là 1,87 ± 0,51cm, sau xạ phẫu 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng là 1,99 ± 0,5cm; 1,6 ± 0,47cm; 1,33 ±
0,59cm; 1,15 ± 0,48cm tương ứng.
100
0
94.7
5.3
76.5
23.5
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2-3cm
(n=17)
Kích thước u
Có phù não (n=5)
Không phù não (n=32)
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ % phù não theo kích thước u
Nhận xét: Sự khác biệt giữa tỷ lệ phù não với kích thước khối u không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.16: Phân bố chèn ép xung quanh theo kích thước khối u
Kích thước u
Chèn ép
xung quanh u
2-3cm Tổng
n % n % n % n %
Có 0 0 2 10,5 4 23,5 6 16,2
Không 1 100 17 89,5 13 76,5 31 81,8
Tổng 1 100 19 100 17 100 37 100
Nhận xét: Khối u càng lớn thì tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện chèn ép xung
quanh càng cao, tổng số có 6 trường hợp chèn ép xung quanh chiếm 16,2%.
67
Tuy nhiên sự khác biệt về dấu hiệu chèn ép xung quanh ở từng nhóm kích
thước khối u không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
Bảng 3.17: Phân bố hoại tử trong u theo kích thước khối u
Kích thước u
Hoại tử
trong u
2-3cm Tổng
n % n % n % n %
Có 0 0 0 0 2 11,8 2 5,4
Không 1 100 19 100 15 88,2 35 94,6
Tổng 1 100 19 100 17 100 37 100
Nhận xét:
Hoại tử trong u chỉ xuất hiện ở khối u có kích thước >2-3cm chiếm
5,4%. Sự khác biệt về dấu hiệu hoại tử trong u theo từng nhóm kích thước
khối u không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
68
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
0 20 40 60 80
UTKD bac thap
Kaplan-Meier survival estimate
Biểu đồ 3.11: Thời gian sống thêm trung bình theo Kaplan-Meier
Nhận xét:
Phân tích tỷ lệ sống trung bình theo Kaplan-Meier cho thấy: thời gian
theo dõi sau xạ phẫu thấp nhất là 6 tháng, lâu nhất 76 tháng. Thời gian sống
trung bình là 39,53 tháng với độ tin cậy 95% trong khoảng 29,9-49,2.
69
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian song them (thang)
tuoi<20 tuoi 20-50
tuoi>50
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.12: Thời gian sống thêm trung bình theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Phân tích thời gian sống thêm trung bình theo nhóm tuổi cho thấy ở
nhóm tuổi <20 thời gian sống tính theo trung vị là 24 tháng còn khoảng 20%
sống sót, đến thời điểm khoảng 36 tháng không còn trường hợp nào sống sót.
Nhóm tuổi 20-50 thời gian sống tính theo trung vị là 36 tháng ước khoảng
40% sống sót sau xạ phẫu. Nhóm tuổi >50 thời gian sống tính theo trung vị là
30 tháng và tỷ lệ sống sót 50%.
70
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian song trung binh cua Gioi (thang)
Nu Nam
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.13: Thời gian sống thêm trung bình theo giới
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình của nam là 51,22 tháng, độ tin cậy 95%
trong khoảng 37,4- 65,1. Thời gian sống thêm trung bình của nữ là 25,35
tháng, độ tin cậy 95% trong khoảng 17,3- 33,4. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với kiểm định Log-rank Test p<0,05.
71
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian song (thang)
u dang Nang u dang Dac
u dang Hon hop
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.14: Thời gian sống thêm trung bình theo cấu trúc u
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm u có cấu trúc dạng nang là
25 tháng, u có cấu trúc dạng đặc là 34,14 tháng, u có cấu trúc dạng hỗn hợp là
41,2 tháng. Kiểm định sự khác biệt bằng Test Log-rank, không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
72
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian theo doi sau dieu tri (thang)
cuông não câu não
hành túy
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.15: Thời gian sống thêm trung bình theo vị trí khối u
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm u ở cuống não là 63,7 tháng,
độ tin cậy 95% trong khoảng 48,4-78,9; của nhóm cầu não là 26,4 tháng, độ
tin cậy 95% trong khoảng 21,9-30,9; của nhóm hành tủy là 23,3 tháng, độ tin
cậy 95% trong khoảng 18,7-27,8. Ước tính đến thời điểm 18 tháng sau xạ
phẫu với nhóm u ở cuống não không có trường hợp nào tử vong trong suốt
thời gian theo dõi. Với u ở vị trí cầu não không còn bệnh nhân nào sống sót
tại thời điểm 36 tháng và với u ở vị trí hành tủy không còn bệnh nhân nào
sống sót tại thời điểm 30 tháng.
73
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian song (thang)
ktu < 1 ktu =1- 2
ktu >2 dên <=3
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.16: Thời gian sống thêm trung bình theo kích thước u
Nhận xét:
Nhóm u có kích thước <1cm: không có trường hợp nào tử vong sau xạ
phẫu, nhóm kích thước từ 1- 2cm: thời gian sống theo trung vị là 36 tháng,
nhóm >2-3cm: thời gian sống theo trung vị là 24 tháng. Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với P>0,05 (kiểm định Log-rank Test).
74
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian nghien cuu sau dieu tri (thang)
Liêu <13Gy liêu 13-14 Gy
liêu>14Gy
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.17: Thời gian sống thêm trung bình theo liều xạ phẫu
Nhận xét:
Thời gian sống trung bình ở nhóm bệnh nhân có chỉ định liều <13Gy là
22,72 tháng với độ tin cậy 95% trong khoảng 18,7-26,7. Nhóm 13-14Gy thời
gian sống trung bình là 66,67 tháng với độ tin cậy 95% trong khoảng 45,7-
75,6. Nhóm >14Gy thời gian sống trung bình là 49 tháng với độ tin cậy 95%
trong khoảng 31-67. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (kiểm định
Log-rank Test).
75
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t s
on
g
th
em
0 20 40 60 80
analysis time
không phù não phù não
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.18: Thời gian sống thêm trung bình theo nhóm u có phù não và
không có phù não
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp
không có phù não là 52,95 tháng (95%CI 40,1- 65,8). Thời gian sống trung
bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp có phù não là 19,33 tháng (95%CI
15,1- 23,5). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ²=20,65, p=0,000<0,05.
76
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
analysis time
không ngâm thuôc ngam thuôc
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.19: Thời gian sống thêm trung bình theo nhóm u có ngấm thuốc
và không ngấm thuốc
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp
không ngấm thuốc sau tiêm là 45,90 tháng (95%CI 33,8-57,99). Thời gian
sống thêm trung bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp ngấm thuốc sau
tiêm là 22,44 tháng (95%CI 18,14- 26,74). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với χ²=8,32, p=0,0039<0,05.
77
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
ty
s
ua
s
on
g
so
t
0 20 40 60 80
thoi gian song them (thang)
khong chay mau chay mau sau 24 thang
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.20: Thời gian sống thêm trung bình theo nhóm u có chảy máu và
không chảy máu
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình ở nhóm u thần kinh đệm bậc thấp
không chảy máu là 30 tháng. Có 1 trường hợp u thần kinh đệm bậc thấp có
chảy máu trong u và theo dõi đến tháng thứ 24 thì tử vong. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
78
3.5. Tỷ lệ tử vong theo thời gian
Bảng 3.18: Tỷ lệ bệnh nhân tử vong sau xạ phẫu theo thời gian
Tỷ lệ tử vong Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Tổng
Số bệnh nhân (n) 3 5 13 21
Tỷ lệ (%) 8,1 13,5 35,1 56,8%
Nhận xét:
Tỷ lệ % bệnh nhân tử vong cao nhất ở thời điểm của năm thứ 3 sau xạ
phẫu chiếm 35,1%. Tổng số sau 3 năm theo dõi có 21 trường hợp tử vong chiếm
56,8%. Không có trường hợp nào tử vong trong và ngay sau xạ phẫu.
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Ty
s
ua
t c
he
t
0 20 40 60 80
thoi gian sau dieu tri (thang)
Kaplan-Meier failure estimate
Biểu đồ 3.21: Tỷ lệ chết tích lũy theo thời gian
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân chết tích lũy theo thời gian, đến thời điểm 39,5 tháng
tỷ lệ chết ước tính khoảng 70%.
79
3.6. Biến chứng
Bảng 3.19: Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng sau xạ phẫu
Biến chứng Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
Mất ngủ 12 32,4
Khô miệng 7 18,9
Chán ăn 17 46
Rụng tóc 5 13,5
Viêm da 2 5,4
Phù não
Tăng mức độ phù
não so với trước
5
8 21,6
Phù não mới 3
Đau đầu
Tăng cường độ đau
đầu so với trước
8
10 27
Đau đầu mới 2
Nhận xét: Sau xạ phẫu biến chứng chán ăn chiếm tỷ lệ cao nhất là 46%; mất ngủ
chiếm 32,4%; đau đầu chiếm 27%; khô miệng 18,9%; phù não chiếm 21,6%, các
dấu hiệu khác chiếm tỷ lệ ít hơn.
80
Bảng 3.20: Liên quan giữa biến chứng đau đầu với liều xạ phẫu
Liều xạ phẫu
Biến chứng
đau đầu
14Gy Tổng
n % n % n % n %
Có 2 8,7 7 58,3 1 50 10 27
Không 21 91,3 5 41,7 1 50 27 73
Tổng 23 100 12 100 2 100 37 100
Nhận xét:
Dấu hiệu biến chứng đau đầu thường xuất hiện ngay sau xạ phẫu và sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa biến chứng đau đầu với liều xạ phẫu
với p>0,05.
Bảng 3.21: Liên quan giữa biến chứng phù não với liều xạ phẫu
Liều xạ phẫu
Biến chứng
phù não
14Gy Tổng
n % n % n % n %
Có 6 26,1 2 16,7 0 0 8 21,6
Không 17 73,9 10 83,3 2 100 29 78,4
Tổng 23 100 12 100 2 100 37 100
Nhận xét:
Trong tổng số 37 bệnh nhân sau xạ phẫu có 8 trường hợp xuất hiện phù
não ở tháng thứ 3 chiếm 21,6%. Đối chiếu với liều xạ phẫu, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, p >0,05.
81
Bảng 3.22: Liên quan giữa biến chứng mất ngủ với liều xạ phẫu
Liều xạ phẫu
Biến chứng
mất ngủ
14Gy Tổng
n % n % n % n %
Có 7 69,6 4 66,7 1 50 12 32,4
Không 16 30,4 8 33,3 1 50 25 67,6
Tổng 23 100 12 100 2 100 37 100
Nhận xét:
Dấu hiệu mất ngủ xuất hiện ngay sau xạ phẫu có 12 trường hợp chiếm
tỷ lệ 32,4%. Ở từng nhóm liều xạ phẫu, dấu hiệu mất ngủ không có sự khác
biệt với p>0,05
Bảng 3.23: Liên quan giữa biến chứng chán ăn với liều xạ phẫu
Liều xạ phẫu
Biến chứng
chán ăn
14Gy Tổng
n % n % n % n %
Có 11 47,8 6 50 0 0 17 46
Không 12 52,2 6 50 2 100 20 54
Tổng 23 100 12 100 2 100 37 100
Nhận xét:
Sau xạ phẫu có 17 trường hợp xuất hiện dấu hiệu chán ăn chiếm tỷ lệ là
46%. Đối chiếu với liều xạ phẫu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05
82
MỘT SỐ CA LÂM SÀNG U THẦN KINH ĐỆM BẬC THẤP THÂN NÃO
ĐƯỢC XẠ PHẪU BẰNG DAO GAMMA QUAY
Ca lâm sàng 1: Bệnh nhân Đinh Văn V. nam, 54 tuổi, Mã HS:
110020360. Bệnh nhân vào viện do yếu nửa người phải, khó nói, rối loạn
thăng bằng. Chẩn đoán: u thần kinh đệm bậc thấp cầu não. Chụp MRI sọ não
có hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp cầu não, kích thước khối u: 2,1x1,4cm;
chụp xung cộng hưởng từ phổ: Cho/NAA= 1,54; Cho/Cr= 2,2; NAA/Cr= 1,6.
Chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay liều 14Gy. Sau xạ phẫu 2 năm: khối
u tan hết, bệnh nhân hết khó nói, tự sinh hoạt được.
Trước xạ phẫu
(KT: 2,1x1,4cm)
Sau 1 năm
(KT:0,4x0,6cm)
Sau 2 năm
(Khối u tan hết)
83
Ca lâm sàng 2 : Bệnh nhân Tô Thùy Tr. nữ 14 tuổi. Vào viện ngày
20.05.2009, Mã HS: 90013546. Bệnh nhân vào viện vì đau đầu, lác mắt ngoài
mắt trái, rối loạn thăng bằng. Chẩn đoán: U thần kinh đệm lan tỏa cầu não.
Chụp MRI sọ não phát hiện u thần kinh đệm cầu não kích thước 1,2x2,2cm.
Xung cộng hưởng từ phổ: Cho/NAA= 1,62; Cho/Cr=2,1; NAA/Cr=1,54.
Bệnh nhân có chỉ định xạ phẫu dao Gamma quay liều 12Gy. Sau xạ phẫu 12
tháng: khối u tan hết, bệnh nhân đỡ đau đầu, hết lác mắt, đi lại được.
Trước điều trị:
U có kích thước: 1,2x2,2cm
Sau điều trị 12 tháng:
U tan hết
84
Ca lâm sàng 3: Bệnh nhân: Đinh Thị Th. Nữ, 36 tuổi. Vào viện ngày:
30.03.2011, Mã HS: 110900269. Bệnh nhân vào viện vì lý do đau đầu. Chẩn
đoán: u thần kinh đệm bậc thấp cầu não. Chụp MRI sọ não phát hiện u thần kinh
đệm cầu não kích thước 2,6x2,4cm. Xung cộng hưởng từ phổ: Cho/NAA=1,7;
Cho/Cr=2,4; NAA/Cr=1,71. Bệnh nhân có chỉ định xạ phẫu liều 16Gy. Sau xạ
phẫu 3 năm: khối u đáp ứng 1 phần, triệu chứng đau đầu hết
Trước ĐT
KT: 2,4x2,6cm
Sau 1 năm
KT: 0,9 x 1cm
Sau 2 năm
0,8 x 0,9 cm
Sau 3 năm
KT 0,4 x 0,6cm
85
Chương 4
BÀN LUẬN
U thân não bao gồm u thuộc cuống não, cầu não, hành tủy. Đây là
những vị trí có nhiều chức năng quan trọng của não bộ, chứa nhiều nhân, lưới
và bó sợi thần kinh đi qua. Bệnh nhân có u thân não tiên lượng thường xấu,
diễn biến nhanh, rầm rộ ảnh hưởng trực tiếp tới các dấu hiệu sinh tồn, để lại
hậu quả nghiêm trọng với những di chứng nặng nề.
Chẩn đoán mô bệnh học xác định bản chất u thân não là tiêu chuẩn
vàng giúp tiên lượng bệnh và lựa chọn phác đồ điều trị. Tuy nhiên, khả năng
sinh thiết hoặc phẫu thuật lấy mẫu bệnh phẩm khó thực hiện, nguy cơ chảy
máu và tử vong cao do u thân não nằm trong sâu, tập trung, chi phối nhiều
chức năng thần kinh.
Ở nước ta, mặc dù những năm gần đây các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành phẫu thuật ngoại khoa thần kinh,
nhiều trang thiết bị, kỹ thuật được ứng dụng. Tuy nhiên, đối với u thân não chỉ
định phẫu thuật hay sinh thiết lấy u còn gặp phải không ít những khó khăn do sự
không chấp thuận biến chứng từ phía bệnh nhân và gia đình người bệnh.
Vì vậy, chẩn đoán u thần kinh đệm bậc thấp thân não chúng tôi dựa vào
biểu hiện lâm sàng, phương pháp chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp cắt lớp
vi tính, cộng hưởng từ, xung cộng hưởng từ phổ.
Từ tháng 7/2007 đến tháng 12/2013 chúng tôi tiến hành xạ phẫu bằng
dao gamma quay cho 37 bệnh nhân u thần kinh đệm bậc thấp thân não tại
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Những bệnh
nhân này thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu, trong đó 10
bệnh nhân có u ở cuống não chiếm 27%, 21 trường hợp u ở cầu não (56,8%),
6 trường hợp u ở hành tủy (16,2%) (biểu đồ 3.3); 37 bệnh nhân được chẩn
đoán dựa vào chụp cắt lớp vi tính (CT), cộng hưởng từ (MRI) có tiêm thuốc
và xung cộng hưởng từ phổ (MRS) là u thần kinh đệm (UTKĐ) bậc thấp. Để
thuận lợi cho việc phân tích đánh giá kết quả và bàn luận, chúng tôi sử dụng
kết quả chẩn đoán xác định dựa trên MRI có tiêm thuốc và xung MRS theo
các tiêu chí của Yin L, Zhang L [16] và Hansan Yerli [17]. Sử dụng những
86
đặc điểm hình ảnh có giá trị nhất của từng phương pháp chẩn đoán hình ảnh làm
dữ liệu để phân tích kết quả điều trị. Chẳng hạn đo kích thước khối u, chúng tôi
sử dụng kết quả của chụp MRI, xác định chảy máu cũ hay chảy máu mới trong u
chúng tôi dựa vào cả 2 phương pháp chụp CT và MRI, đánh giá vôi hóa trong u
chúng tôi sử dụng kết quả trên phim chụp CT...)
4.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Tuổi và giới
Đặc điểm lứa tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới phương pháp
điều trị cũng như tiên lượng bệnh. Trẻ em và người già là hai nhóm tuổi có
yếu tố tiên lượng xấu, khả năng gây mê hồi sức khó khăn, bệnh nhân bình
phục sau mổ chậm hơn nên việc chỉ định phẫu thuật mổ mở ở những bệnh
nhân này cần phải cân nhắc kỹ. Vì vậy, trước một bệnh nhân u não, đặc biệt
u ở vị trí thân não câu hỏi cần phải đặt ra là bệnh nhân bao nhiêu tuổi, nam
hay nữ, trẻ em, trung niên hay người cao tuổi?
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình 30,1±16,2 tuổi, thấp nhất
là 5 tuổi, cao nhất 63 tuổi, nam chiếm 54,1%, nữ chiếm 45,9%. (bảng 3.1). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với Jean- sésbastien Guillamo và
cs nghiên cứu 48 trường hợp u thần kinh đệm thân não tuổi trung bình là 34
tuổi, thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 70 tuổi [81]. Nghiên cứu của Trần Chiến [82]
cũng cho thấy độ tuổi trung bình của u sao bào độ I là 23,3 tuổi, thấp nhất là
11 tuổi, cao nhất là 43 tuổi. U sao bào độ II tuổi trung bình là 32,7 tuổi, thấp
nhất 9 tuổi, cao nhất 59 tuổi. Tỷ lệ nam chiếm 54%, nữ chiếm 46%. Tác giả
Đồng Văn Hệ [45] với u sao bào bậc I tuổi trung bình 35, tỷ lệ nam/nữ=1,5/1.
Độ tuổi thấp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Jallo GI MD [8] u thần kinh đệm thân não lứa tuổi thường
gặp từ 7 đến 9 tuổi và một số các tác giả khác như của Emilie [83], Sean
A.Grimm [84], B Benitez [85], Jong Won Kwon [86], Mark W Kieran [87].
Raj Kumara, Priyanka Kawal [88].
Tuy nhiên, nghiên cứu của Thomas Reithmeier và cs ở 104 bệnh nhân
glioma thân não tuổi trung bình 40 (18-89 tuổi), nam chiếm 58,7%, nữ chiếm
87
41,3% [15]. Nghiên cứu của Meriç Şengöz và cs trên 44 bệnh nhân u thân não
tuổi trung bình 57 tuổi (42-82 tuổi) [89]. Kết quả nghiên cứu của Thomas
Reithmeier, Meriç Şengöz có độ tuổi trung bình cao hơn kết quả của chúng
tôi, có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ chọn một loại u thần
kinh đệm bậc thấp thân não.
Những bệnh nhân có u thần kinh đệm ở thân não là vị trí mà khả năng
phẫu thuật mổ mở khó khăn nên việc lựa chọn phương pháp xạ phẫu dao
gamma quay là một liệu pháp tối ưu. Hơn nữa xạ phẫu bằng dao gamma quay là
phương pháp điều trị không xâm nhập, bệnh nhân không cần phải gây mê, bảo
đảm được tính an toàn trong và sau điều trị. Do đó có thể chỉ định được ở những
bệnh nhân trẻ tuổi và cao tuổi hơn các phương pháp khác.
4.1.2. Phân bố nhóm tuổi theo vị trí u thân não
Những khối u thần kinh đệm ở thân não bao gồm khối u ở vị trí cuống
não, cầu não và hành tủy. Mỗi vị trí ở thân não chứa những chức năng quan
trọng khác nhau gây nên các biểu hiện lâm sàng tùy theo từng mức độ. Do đó
tiên lượng bệnh cho khối u ở mỗi vị trí thân não là khác nhau. Hơn nữa, hiệu
quả điều trị còn phụ thuộc vào nhóm tuổi. Vì vậy, tìm hiểu mối liên quan giữa
nhóm tuổi ở từng vị trí thân não giúp cho các nhà lâm sàng tiên lượng được
kết quả điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh
nhân u thần kinh đệm bậc thấp thân não gặp ở mọi lứa tuổi nhưng cao nhất là
nhóm tuổi 20-50, chiếm 56,8%. Chúng tôi tiến hành phân tích từng nhóm
tuổi theo vị trí u ở thân não cho thấy nhóm tuổi 20-50 gặp chủ yếu ở cuống
não, chiếm 80% và ở cầu não chiếm 52,4%, nhóm tuổi < 20 chủ yếu gặp ở
cầu não chiếm 47,6%, nhóm tuổi >50 tuổi không gặp một trường hợp nào
có u ở cầu não.
Theo Fuchs I tổng kết 12 bệnh nhân u thần kinh đệm thân não có
6/12 chiếm 50% u ở vị trí cầu não gặp ở nhóm tuổi <20 tuổi, 41,67% u ở vị
trí cuống não, 8,33% u ở vị trí hành tủy gặp ở nhóm tuổi >20 [69]. Kết quả
của chúng tôi phù hợp với kết quả của Fuchs I.
88
Nghiên cứu của Chun Po Yen và cs nghiên cứu 20 bệnh nhân u thần
kinh đệm thân não cho thấy gặp nhiều nhất là u ở cuống não có 16/20,
chiếm 80%, u ở vị trí cầu não có 3/20 chiếm 15%, u ở vị trí hành tủy 1/20
chiếm 5% và phân bố rải rác ở mọi lứa tuổi [90]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có điểm khác biệt so với Chun Po Yen, sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của tác giả còn nhỏ chỉ
có 20 bệnh nhân.
Tìm hiểu sự phân bố nhóm tuổi theo vị trí khối u ở biểu đồ 3.1, kết
quả cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết luận
về mối liên quan giữa nhóm tuổi và vị trí u thân não cho thấy khối u ở
cuống não, cầu não, hành tủy có thể gặp ở mọi lứa tuổi khác nhau. Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_dieu_tri_u_than_nao_bang_phuong.pdf
- 24-_hung.pdf