MỤC LỤC.i
DANH MỤC HÌNH.v
DANH MỤC BẢNG.x
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .2
1.1. Giới thiệu chung về chi Garcinia .2
1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Garcinia.2
1.1.2. Công dụng .2
1.1.3. Thành phần hóa học chi Garcinia .4
1.1.3.1. Xanthone .4
1.1.3.2. Benzophenone .7
1.1.3.3. Biflavonoid và flavonoid .9
1.1.3.4. Triterpenoid.10
1.1.3.5. Biphenyl.10
1.1.3.6. Depsidone.11
1.1.3.7. Tocotrienol .11
1.1.3.8. Phloroglucinol.12
1.1.3.9. Một số nhóm hợp chất khác .12
1.1.4. Hoạt tính sinh học của các chất phân lập từ chi Garcinia .13
1.1.4.1. Hoạt tính chống oxygen hóa .13
1.1.4.2. Hoạt tính kháng khuẩn / kháng ký sinh trùng .14
1.1.4.3. Hoạt tính kháng viêm .15
1.1.4.4. Hoạt tính chống ung thư .16
1.1.4.5. Hoạt tính kháng virus.17
1.1.4.6. Hoạt tính khác .18
1.1.5. Nghiên cứu về chi Garcinia tại Việt Nam.18
1.2. Tổng quan về cây tai chua Garcinia cowa.19
1.2.1. Đặc điểm hình thái và phân bố.19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu hóa học và các hoạt tính sinh học .20
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.20
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .28
1.3. Tổng quan về cây đằng hoàng Garcinia hanburyi.28
1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân bố.28
171 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài tai chua (garcinia cowa roxb. ex choisy) và đằng hoàng (garcinia hanburyi hook f.) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chất rắn màu vàng nhạt; Rf = 0,3 (TLC, silica gel, n-hexane/acetone = 2,5/1);
Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.2; HRESIMS m/z 437,1578 [M+Na]+ (tính toán
lý thuyết cho CTPT C23H26O7Na là 437,1571).
3.1.2.3. Cowaxanthone K (GC3) (Hợp chất mới)
Tinh thể hình kim màu vàng (MeOH), mp 211-213 oC; Rf = 0,32 (TLC, silica
gel, n-hexane/acetone = 2,5/1); Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.3; HRESIMS m/z
399,1802 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C23H27O6 là 399,1808).
3.1.2.4. Norcowanol A (GC4) (Hợp chất mới)
Chất rắn màu vàng nhạt; Rf = 0,3 (TLC, silica gel, n-hexane/acetone = 2,5/1);
Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.4; HRESIMS m/z 499,2324 [M+H]+ (tính toán
lý thuyết cho CTPT C28H35O8 là 499,2326).
3.1.2.5. Norcowanol B (GC5) (Hợp chất mới)
Chất rắn màu vàng nhạt; Rf = 0,35 (TLC, silica gel, n-hexane/acetone = 2,5/1);
Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.4; HRESIMS m/z 501,2486 [M+H]+ (tính toán
lý thuyết cho CTPT C28H37O8 là 501,2483).
52
3.1.2.6. Garcinone F (GC6) (Hợp chất mới)
Tinh thế hình kim màu vàng nhạt (MeOH); mp 184-185 oC; Rf = 0,31 (TLC,
silica gel, n-hexane/acetone = 2,5/1); Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.5; HRESIMS
m/z 447,2013 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C24H31O8 là 447,2019).
3.1.2.7. Fuscaxanthone A (GC7)
Chất dầu màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.6.
3.1.2.8. 7-O-methylgarcinone E (GC8)
Tinh thể hình kim màu vàng nhạt; mp 222-223 oC; Dữ liệu phổ 1H và 13C
NMR, bảng 4.7.
3.1.2.9. Cowagarcinone A (GC9)
Tinh thể hình kim màu vàng nhạt; mp 258-259 oC; Dữ liệu phổ 1H và 13C
NMR, bảng 4.8.
3.1.2.10. Cowaxanthone (GC10)
Chất rắn màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.9.
3.1.2.11. Rubraxanthone (GC11)
Chất rắn màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.10.
3.1.2.12. Cowanin (GC12)
Chất rắn màu vàng nhạt; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.11-4.12.
3.1.2.13. Norcowanin (GC13)
Tinh thể hình kim màu vàng; mp 161-163 oC; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR,
bảng 4.11.
3.1.2.14. Cowanol (GC14)
Tinh thể hình kim màu vàng; mp 123-124 oC; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR,
bảng 4.12.
3.1.2.15. Kaennacowanol A (GC15)
Chất rắn màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.13.
3.1.2.16. Garcinone D (GC16)
Chất rắn màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.14.
3.1.2.17. Fuscaxanthone I (GC17)
Chất rắn màu vàng nhạt; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.15.
3.1.2.18. Parvifoliol F (GC18)
Chất dầu không màu; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR , bảng 4.16.
3.2. Phân lập các chất từ cây G. hanburyi
3.2.1. Cách tiến hành
3.2.1.1. Phân lập các chất từ nguyên liệu thân cành
53
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết DCM của thân cành cây G. hanburyi
Nguyên liệu thân cành G. hanburyi (2,5 kg) thu được là các đoạn hình trụ,
thẳng hay cong queo dài 10-30 cm, đường kính 0,5-1,0 cm. Nguyên liệu thu về được
chặt thành mảnh nhỏ, đem sấy khô ba ngày trong tủ sấy ở nhiệt độ 45oC để loại bỏ
hoàn toàn nước, thu được 2,1 kg nguyên liệu khô. Sau đó nguyên liệu được nghiền
thành bột, ngâm với MeOH (3 L × 3) ở nhiệt độ phòng kết hợp với siêu âm ở 40ºC.
Dịch chiết được lọc và gom lại sau đó được quay cất chân không ở áp suất thấp thu
được 325,0 g cặn tổng MeOH dạng nhựa màu nâu đậm. Cặn này được hòa tan và
chiết với DCM (500 mL × 3). Sau khi cô quay để loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu
được cặn chiết DCM (71,9 g), phần không tan trong DCM còn lại là cặn MeOH.
Cặn DCM được phân tách trên cột silica gel (cỡ hạt 63-200 μm, đường kính
cột Φ 90 mm, chiều dài cột L = 80 cm), giải ly lần lượt bằng hệ các hệ dung môi
Thân cành G. hanburyi (2,5 kg)
Thân cành G. hanburyi khô (2,1 kg)
Chặt nhỏ, sấy ở 45oC trong 3 ngày
Cặn tổng (325 g)
Ngâm MeOH (3 L x 3 lần) ở nhiệt độ
phòng, kết hợp siêu âm
Ngâm DCM (500 mL x 3 lần)
CC-SiO2, n-hexane-EtOAc (100:0 đến 3:1, v/v), DCM-EtOAc (15:1
đến 3:1, v/v) và DCM-MeOH (9:1 đến 1:2, v/v))
GHT1
3,4 g
GHT2 GHT3 GHT4
11,9 g
GHT5 GHT7
7,5 g
GHT6
7,4 g
GHT8
9,5 g
GH6
30 mg
GH1
820 mg
GH3
10 mg
GH8
30 mg
GH2
470 mg
Cặn DCM (71,9 g) Cặn MeOH
54
gradient n-hexane-EtOAc (100:0 đến 3:1, v/v), DCM-EtOAc (15:1 đến 3:1, v/v) và
DCM-MeOH (9:1 đến 1:2, v/v) thu được 10 phân đoạn (GHT1-GHT10).
Phân đoạn GHT1 (3,4 g) được tiến hành sắc ký nhiều lần trên cột silica gel
(cỡ hạt 40-63 μm, đường kính cột Φ 20 mm, chiều dài cột L = 50 cm), giải ly bằng
hệ dung môi n-hexane-acetone (50:1, v/v) thu được hợp chất GH6 có dạng chất dầu
màu vàng (30 mg).
Phân đoạn GHT4 (11,9 g) được phân tách trên cột silica gel (cỡ hạt 40-63 μm,
đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm), sử dụng hệ dung môi giải ly là dung
dịch n-hexane-EtOAc-CH3COOH (40:1:0,01, v/v/v) thu được 4 phân đoạn GHT4.1-
GHT4.4. Tiếp tục tinh chế phân đoạn GHT4.1 trên cột silica gel (cỡ hạt 40-63 μm, đường
kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) giải ly bằng hệ dung môi n-hexane-acetone
(10:1, v/v), sau đó tinh chế nhiều lần trên cột sắc ký pha đảo (RP-18, đường kính cột Φ
32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) với hệ dung môi giải ly MeOH-H2O (5:1, v/v) thu
được hợp chất GH1 (820 mg) có dạng chất rắn màu vàng cam.
Phân đoạn GHT6 (7,4 g) được phân tách trên cột silica gel (cỡ hạt 40-63 μm,
đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly n-
hexane-EtOAc (60:1 đến 0:100, v/v) thu được 5 phân đoạn GHT6.1-GHT6.5. Phân
đoạn GHT6.3 được tinh chế nhiều lần trên cột sắc ký pha đảo (RP-18, đường kính cột
Φ 15 mm, chiều dài cột L = 50 cm) giải ly bằng hệ dung môi MeOH-H2O (6:1, v/v)
thu được hợp chất GH8 (30 mg).
Phân đoạn GHT7 (7,5 g) được phân tách trên cột silica gel gel (cỡ hạt 40-63
μm, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly
n-hexane-acetone có độ phân cực tăng dần (50:1 đến 0:100, v/v) thu được 8 phân
đoạn GHT7.1-GHT7.8. Phân đoạn GHT7.3 được tinh chế lần lượt trên cột sắc ký pha
đảo (RP-18, đường kính cột Φ 15 mm, chiều dài cột L = 50 cm) giải ly bằng hệ dung
môi MeOH-H2O (6:1, v/v), sau đó tiếp tục được đưa lên cột silica gel (cỡ hạt 40-63
μm, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) giải ly với hệ dung môi n-
hexane-acetone (50:1, v/v) thu được hợp chất GH3 (10 mg).
Phân đoạn GHT8 (9,5 g) được đưa lên cột silica gel với hệ dung môi chạy
cột là gradient n-hexane-acetone (20:1 đến 0:100, v/v) thu được 5 phân đoạn là
GHT8.1-GHT8.5. Hợp chất GH2 (470 mg), có dạng chất rắn màu vàng sáng, thu
được bằng cách tinh chế phân đoạn GHT8.3 trên cột pha đảo (RP-18, đường kính cột
Φ 20 mm, chiều dài cột L = 50 cm) nhiều lần với hệ dung môi MeOH-H2O (5:1, v/v).
55
3.2.1.2. Phân lập các chất từ nguyên liệu nhựa
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết DCM của nhựa cây G. hanburyi
Nhựa có dạng nhựa mủ màu vàng nhạt, khối lượng 500 g. Mủ nhựa được cho
vào bình cầu, thêm acetone và cất dưới áp suất thấp để loại bỏ nước trong mẫu, thu
được 356,0 gam nhựa khô. Ngâm nhựa khô trong 3 L dung môi MeOH ở nhiệt độ
phòng, kết hợp với siêu âm trong hai ngày. Thực hiện chiết lại 3 lần, mỗi lần 3 L
MeOH. Dịch chiết được lọc qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi ở áp suất
thấp thu được 257,0 g cặn tổng có dạng nhựa màu vàng nâu. Phần cặn tổng được
chiết bằng dung môi DCM (500 mL x 3) ở nhiệt độ phòng kết hợp với siêu âm thu
được 89,0 g cặn DCM và còn lại phần không tan trong DCM là cặn MeOH.
Cặn DCM được phân tách trên cột silica gel (cỡ hạt 63-200 μm, đường kính
cột Φ 90 mm, chiều dài cột L = 80 cm), giải ly lần lượt bằng các hệ dung môi có độ
phân cực tăng dần n-hexane-EtOAc (100:0 đến 3:1, v/v), DCM-EtOAc (15:1 đến 3:1,
v/v) và DCM-MeOH (9:1 đến 1:2, v/v) thu được 12 phân đoạn (GHN1-GHN12).
Nhựa G. hanburyi khô (356 g)
Thêm acetone, cất dưới áp suất
thấp
Cặn tổng (257 g)
Ngâm MeOH (3 L x 3 lần) ở nhiệt
độ phòng, kết hợp siêu âm
Ngâm DCM (500 mL x 3 lần)
CC-SiO2, n-hexane-EtOAc (100:0 đến 3:1, v/v), DCM-EtOAc
(15:1 đến 3:1, v/v) và DCM-MeOH (9:1 đến 1:2, v/v))
GHN4
23,4 g
GHN6
29,6 g
GHN10
15,1 g
GHN8
10,8 g
Mủ nhựa G. hanburyi (400 g)
Cặn DCM (89,0 g) Cặn MeOH
GH7
300 mg
GH5
38 mg
GH1
930 mg
GH4
750 mg
GH2
270 mg
56
Phân đoạn GHN4 (23,4 g) được phân tách trên cột silica gel (cỡ hạt 40-63
μm, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm), sử dụng hệ dung môi giải ly
chứa 5% EtOAc trong n-hexane thu được 4 phân đoạn GHN4.1-GHN4.4. Hợp chất
GH5 (38 mg) và GH7 (300 mg) thu được tương ứng từ phân đoạn GHN4.3 và
GHN4.1 bằng việc tiến hành nhiều lần sắc ký cột silica gel (cỡ hạt 40-63 μm, đường
kính cột Φ 20 mm, chiều dài cột L = 50 cm), giải ly bằng hệ dung môi n-hexane-
EtOAc (18:1, v/v) sau đó tiếp tục tinh chế nhiều lần trên cột sắc ký pha đảo (RP-18,
đường kính cột Φ 20 mm, chiều dài cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly
MeOH-H2O (6:1, v/v).
Phân đoạn GHN6 (29,8 g) được tiến hành sắc ký trên cột silica gel (cỡ hạt
40-63 μm, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm), giải ly bằng hệ dung
môi n-hexane-EtOAc (20:1 đến 0:100; v/v) thu được sáu phân đoạn GHN6.1-
GHN6.6. Phân đoạn nhỏ GHN6.3 được tiếp tục phân tách trên cột silica gel (cỡ hạt
40-63 μm, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm), sử dụng hệ dung môi
n-hexane-EtOAc-CH3COOH (40:1:0,01; v/v/v), sau đó tinh chế trên cột sắc ký pha
đảo (RP-18, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) với hệ dung môi
MeOH-H2O (5:1, v/v). Kết quả thu được hợp chất GH1 (930 mg) có dạng chất rắn
màu vàng cam.
Phân đoạn GHN8 (10,8 g) được phân tách trên cột sắc ký pha đảo (RP-18,
đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly
MeOH-H2O (5:1, v/v) thu được sáu phân đoạn GHN8.1-GHN8.6. Phân đoạn GHN8.3
được tinh chế nhiều lần trên cột sắc ký pha đảo (RP-18, đường kính cột Φ 32 mm,
chiều dài cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly MeOH-H2O (5:1, v/v) thu được
hợp chất GH2 (270 mg) có dạng chất rắn màu vàng cam.
Phân đoạn GHN10 (15,1 g) được tiến hành sắc ký trên cột silica gel (cỡ hạt
40-63 μm, đường kính cột Φ 32 mm, chiều dài cột L = 50 cm), giải ly bằng hệ dung
môi n-hexane-EtOAc-CH3COOH (40:1:0,01; v/v/v) thu được 5 phân đoạn nhỏ. Phân
đoạn GHN10.4 được tinh chế trên cột sắc ký pha đảo (RP-18, đường kính cột Φ 32
mm, chiều dài cột L = 50 cm), sử dụng dung môi giải ly là MeOH-H2O (5:1, v/v) thu
được hợp chất GH4 (750 mg) có dạng tinh thể hình kim màu cam.
3.2.2. Hằng số vật lý và các dữ liệu phổ của các chất phân lập được
3.2.2.1. Acid gambogic (GH1)
Chất rắn màu cam; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.18-4.19.
3.2.2.2. Acid isogambogic (GH2)
57
Chất rắn màu vàng cam; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.19.
3.2.2.3. Acid morellic (GH3)
Chất rắn màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.20-4.21.
3.2.2.4. Acid isomorellic (GH4)
Tinh thể hình kim màu vàng cam, mp 83-84 oC; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR,
bảng 4.21-4.22.
3.2.2.5. Isomorellin (GH5)
Chất rắn màu vàng; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.22.
3.2.2.6. Desoxymorellin (GH6)
Chất rắn màu vàng cam; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.23.
3.2.2.7. Isomoreollin B (GH7)
Chất rắn màu vàng nhạt; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.24.
3.2.2.8. Acid 10α-butoxygambogic (GH8)
Chất dầu màu vàng nhạt; Dữ liệu phổ 1H và 13C NMR, bảng 4.25.
3.3. Tổng hợp các dẫn xuất của GA
3.3.1. Khảo sát tính chất nhiệt động học và động học của acid gambogic ở trạng
thái gương và trạng thái dung dịch siêu lạnh
Trước khi tiến hành các phản ứng tổng hợp, các tính chất nhiệt động học và
động học của acid gambogic ở trạng thái gương và trạng thái dung dịch siêu lạnh đã
được khảo sát theo phương pháp mô tả tại phần 2.2.3 tại Viện Vật lý – Trường Đại
học Silesia, Ba Lan nhằm mục đích đánh giá mức độ đáp ứng của GA với các tính
chất của hoạt chất có khả năng ứng dụng làm thuốc. Tính chất nhiệt động học của
acid gambogic được đo trên máy phân tích nhiệt quét vi sai Mettler-Toledo sử dụng
phần mềm 1 STARe. Thiết bị đo được trang bị với một cảm biến gốm ceramic với
120 cặp nhiệt điện (thermocouple) và hệ thống làm mát sử dụng nitrogen lỏng. Thiết
bị được hiệu chỉnh nhiệt độ và entanpi bằng việc sử dụng indium và kẽm tiêu chuẩn.
Mẫu được khảo sát trong chén nung bằng nhôm, kích thước 40 µL. Tất cả các phép
đo được tiến hành trong khoảng nhiệt độ từ 273-373 K với tốc độ gia nhiệt 10 K/phút.
Quang phổ điện môi băng thông rộng (BDS) của acid gambogic được đo trên
máy phân tích tần số hiệu suất cao Novo-Control GmbH Alpha hoạt động trong dải
tần số từ 10−1 đến 106 Hz và trong khoảng nhiệt độ 153-411 K. Thiết bị điều khiển
nhiệt Quattro có thể kiểm soát quá trình tăng nhiệt với sai số nhỏ hơn 0,1 K. Đường
58
kính của các mẫu là 15 mm và khoảng cách giữa các phân tử acid gambogic trạng
thái gương là 0,1 mm.
3.3.2. Tổng hợp các dẫn xuất của GA
Các phản ứng tổng hợp dẫn xuất ester và amide của GA được tiến hành theo
sơ đồ hình 3.4 giữa GA với tác nhân R-H là alcohol hoặc amine, sử dụng hệ xúc tác
DDC/DMAP để hoạt hóa nhóm acid. Các alcohol tham gia phản ứng gồm methanol và
ethanol; các amine tham gia phản ứng gồm diallylamine, piperidine, morpholine, 1-(4-
trifluoromethyl-phenyl)-piperazine, 1-(2,5-difluoro-benzyl)-piperazine, thiophene-2-
ethylamine, furfurylamine.
DCC/DMAP
O O
OH O
O
O
HO
O
R-H
2
3
4
5
6
7 8
9
10
11
12
13
1416
17
18
19
20
21
22
25
26
28
29
24
23
27
O O
OH O
O
O
34 35
33
32 31
30
40
39
38
37
36
R
O
Hình 3.4. Sơ đồ tạo dẫn xuất ester/amide của GA
3.3.2.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của GA
Hỗn hợp của GA (100 mg; 0,16 mmol), DMAP (2,925 mg; 0,024 mmol), DCC
(49,5 mg; 0,24 mmol) và MeOH hoặc EtOH (1,6 mmol) trong THF (3 mL) được
khuấy ở nhiệt độ phòng trong 3h. Dung dịch phản ứng được đổ vào nước (10 mL),
chiết bằng EtOAc (3 x 10 mL). Pha hữu cơ được gộp lại, làm khan và cô đặc cho
sản phẩm thô. Tinh chế sản phẩm thô trên cột silica gel (cỡ hạt 40-63 μm, đường
kính cột Φ 20 mm, chiều dài cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly n-hexane-
EtOAc thu được hai ester kí hiệu là GA1 và GA2.
a) Hợp chất methylgambogate (GA1)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 91%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,84 (s; 1H; OH-6); 7,53 (d; 1H; J = 7,0 Hz; H-10); 6,67 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4);
5,93 (t; 1H; J = 6,0 Hz; H-27); 5,43 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,05 (m; 2H; H-37;
32); 3,47 (m; 1H; H-11); 3,43 (s; 3H; OMe); 3,31 (dd; 1H; J = 14,5; 8,0 Hz; H-31);
3,15 (dd; 1H; J = 15,5; 5,5 Hz; H-31); 2,98 (t; 2H; J = 7,0 Hz; H-26); 2,50 (d; 1H; J
= 9,5 Hz; H-22); 2,31 (dd; 1H; J = 13,5; 4,5 Hz; H-21); 2,03 (m; 2H; H-36); 1,79 (m;
1H; H-20); 1,74 (s; 3H); 1,69 (s; 3H); 1,67 (s; 3H); 1,64 (s; 3H); 1,61 (overlap; 1H;
H-20); 1,54 (s; 3H); 1,55 (s; 3H); 1,44 (s; 3H); 1,38 (m; 1H; H-21); 1,28 (s; 3H).
59
HRESIMS m/z 643,3235 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C39H47O8 là
643,3271).
b) Hợp chất ethylgambogate (GA2)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 75%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,84 (s; 1H; OH-6); 7,53 (d; J = 7,0 Hz; H-10); 6,66 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4); 5,99
(t; 1H; J = 8,0 Hz; H-27); 5,42 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,05 (m; 2H; H-37; 32);
3,89 (q; 2H; J = 5,5 Hz; OCH2); 3,46 (m; 1H; H-11); 3,30 (dd; 1H; J = 15,0; 8,0 Hz;
H-31); 3,15 (dd; 1H; J = 14,5; 5,0 Hz; H-31); 3,02 (dd; 1H; J = 16,5; 6,5 Hz; H-26);
2,92 (dd; 1H; J = 16,5; 7,0 Hz; H-26); 2,50 (d; 1H; J = 9,5 Hz; H-22); 2,31 (dd; 1H;
J = 13,5; 4,5 Hz; H-21); 2,03 (m; 2H; H-36); 1,77 (m; 1H; H-20); 1,73 (s; 3H); 1,69
(s; 3H); 1,68 (s; 3H); 1,65 (s; 3H); 1,63 (s; 3H); 1,60 (m; 1H; H-20); 1,57 (s; 3H);
1,55 (s; 3H); 1,43 (s; 3H); 1,37 (m; 1H; H-21); 1,28 (s; 3H); 1,09 (t; 3H; J = 7,0 Hz;
CH3-CH2-O). 13C NMR (125 MHz; CDCl3) (ppm): 203,6 (C-12); 179,0 (C-8);
167,0 (C-30); 161,3 (C-18); 157,6 (C-6); 157,5 (C-16); 136,0 (C-10); 135,1 (C-28);
133,6 (C-9); 131,8 (C-38); 131,5 (C-33); 127,9 (C-28); 124,4 (C-3); 123,8 (C-37);
122,3 (C-27;32); 115,9 (C-4); 107,6 (C-17); 102,5 (C-5); 100,5 (C-7); 91,0 (C-14);
83,73 (C-23); 83,69 (C-13); 81,3 (C-2); 60,1 (OCH2); 49,1 (C-22); 46,9 (C-11); 42,1
(C-20); 29,9 (Me); 29,7 (C-26); 29,1 (Me); 28,8 (Me); 27,9 (Me); 25,6 (2Me); 25,1
(C-21); 22,7 (C-36); 21,6 (C-31); 20,8 (Me); 18,1 (Me); 17,6 (Me); 14,0 (CH3-CH2-
O). HRESIMS m/z 657,3419 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C40H49O8 là
657,3427).
3.3.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất amide của GA
Hỗn hợp của GA (100 mg; 0,16 mmol), DMAP (2,925 mg; 0,024 mmol), DCC
(49,5 mg; 0,24 mmol) và amine (0,24 mmol) trong THF (3 mL) được khuấy ở nhiệt
độ phòng trong 10-24 h (kiểm tra bằng TLC). Dung dịch phản ứng được đổ vào nước
(10 mL) và chiết bằng EtOAc (3 x 8 mL). Pha hữu cơ được gộp lại, làm khan và cô
đặc, tinh chế trên cột silica gel (cỡ hạt 40-63 μm, đường kính cột Φ 20 mm, chiều dài
cột L = 50 cm) sử dụng hệ dung môi giải ly n-hexane-EtOAc, kết quả thu được 6 sản
phẩm amide hóa, kí hiệu là GA3-GA8.
a) Hợp chất N,N-diallylgambogamide (GA3)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 70%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,89 (s; 1H; OH-6); 7,53 (d; J = 7,0 Hz; H-10); 6,67 (d; 1H; J = 10,5 Hz; H-4); 5,61
(m; 2H; 2CH= allyl); 5,44 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,43 (overlap; 1H ; H-27); 5,09-
60
5,02 (m; 4H; 2CH2= allyl); 5,04-5,07 (m; 2H; H-37; 32); 3,88 (m; 2H; CH2 allyl);
3,71; 3,61 (2dd; 2H; J = 16,0; 5,5; 4,5 Hz; CH2 allyl); 3,43 (t; 1H; J = 5,5 Hz; H-11);
3,29 (m; 2H; H-31); 2,49 (d; 1H; J = 9,0 Hz; H-21); 2,42 (dd; 1H; J = 16,5; 6,5 Hz;
H-26); 2,29 (dd; 1H; J = 13,5; 4,5; H-22); 2,22 (dd; 1H; J = 15,5; 7,5 Hz; H-26); 2,05
(m; 2H; H-36); 1,79 (overlap; 1H; H-20); 1,77 (s; 3H); 1,75 (s; 3H); 1,68 (s; 3H);
1,65 (s; 6H); 1,62 (overlap; 1H; H-20); 1,56 (s; 3H); 1,43 (s; 3H); 1,36 (dd; 1H; J =
8,0 & 13,5 Hz; H-21); 1,27 (s; 3H). 13C NMR (125 MHz; CDCl3) (ppm): 203,3
(C-8); 179,0 (C-12); 171,0 (C-30); 161,6 (C-6); 157,7 (C-16); 157,6 (C-18); 135,6
(C-10); 133,8 (C-28); 133,6 (CH allyl); 133,0 (C-9); 132,8 (CH allyl); 131,8 (C-38);
131,5 (C-33); 124,6 (C-3); 123,8 (C-37); 122,3 (C-27; C-32); 117,6 (2CH2= allyl);
115,9 (C-4); 107,7 (C-17); 102,7 (C-5); 100;5 (C-7); 91,1 (C-14); 83,6 (C-2); 82,9
(C-13); 81,3 (C-23); 49,5 (CH2 allyl); 49,0 (C-21); 47,0 (C-11); 45,5 (CH2 allyl);
42,1 (C-20); 30,1 (Me); 29,5 (C-26); 28,7 (Me); 27,8 (Me); 25,7 (Me); 25,6 (Me);
25,4 (C-22); 22,7 (C-36); 21,7 (C-31); 20,8 (Me); 18,1 (Me); 17,6 (Me). HRESIMS
m/z 708,3883 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C44H54NO7 là 708,3900).
b) Hợp chất N-piperidinylgambogamide (GA4)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 84%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,87 (s; 1H; OH-6); 7,53 (d; J = 6,5 Hz; H-10); 6,68 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4); 5,44
(d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,39 (t; 1H ; J = 6,0 Hz; H-27); 5,08 (m; 2H; H-37; 32);
3,52 (m; 1H; CH-N); 3,42 (dd; 1H; J = 7,0; 5,5 Hz; H-11); 3,35 (m; 1H; CH-N); 3,29
(m; 2H; C-31); 3,11 (t; 2H; J = 5,0 Hz; CH2); 2,50 (d; 1H; J = 9,0 Hz; H-21); 2,42
(dd; 1H; J = 15,0; 6,0 Hz; H-26); 2,28 (dd; 1H; J = 13,5; 4,5 Hz; H-22); 2,22 (dd;
1H; J = 15,0; 7,0 Hz; H-26); 2,05 (m; 2H; H-36); 1,78 (m; 1H; H-20); 1,76 (s; 3H);
1,74 (s; 3H); 1,68 (s; 3H); 1,65 (s; 6H); 1,62 (m; 1H; H-20); 1,56 (s; 3H); 1,53 (m;
2H; CH2); 1,45 (m; 2H; CH2); 1,43 (s; 3H; Me); 1,34 (m; 1H; H-22); 1,25 (s; 3H).
13C NMR (125 MHz; CDCl3) (ppm): 203,3 (C-8); 179,1 (C-12); 169,5 (C-30);
161,6 (C-6); 157,8 (C-16); 157,7 (C-18); 135,6 (C-10); 133,9 (C-28); 133,1 (C-9);
131,9 (C-38); 131,6 (C-33); 124,6 (C-3); 123,8 (C-37); 122,3 (C-27); 121,5 (C-32);
115,9 (C-4); 107,7 (C-17); 102,7 (C-5); 100;5 (C-7); 91,1 (C-14); 83,5 (C-2); 82,9(C-
13); 81,4(C-23); 49,0 (C-21); 47,1 (C-11); 46,9 (CH2); 42,1 (C-20); 41,8 (CH2); 30,1
(Me); 29,4 (C-26); 28,7 (Me); 27,9 (Me); 26,8 (CH2); 25,7 (Me); 25,6 (Me); 25,5
(CH2); 25,4 (C-22); 24,6 (CH2); 22,8 (C-36); 21,7 (C-31); 20,8 (Me); 18,2 (Me); 17,6
61
(Me). HRESIMS m/z 696,3888 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C43H54NO7 là
696,3900).
c) N-Morpholinylgambogamide (GA5)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 79%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,85 (s; 1H; OH-6); 7,54 (d; J = 7,0 Hz; H-10); 6,68 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4); 5,44
(d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,43 (overlap; 1H ; H-27); 5,08 (m; 2H; H-37; 32); 3,62-
3,21 (m; 8H; 4CH2 morpholine); 3,42 (overlap; 1H; H-11); 3,29 (overlap; 2H; C-31);
2,51 (d; 1H; J = 9,5 Hz; H-21); 2,39 (dd; 1H; J = 15,0; 6,0 Hz; H-26); 2,29 (dd; 1H;
J = 13,5; 4,5 Hz; H-22); 2,25 (dd; 1H; J = 15,0; 7,0 Hz; H-26); 2,06 (m; 2H; H-36);
1,79 (m; 1H; H-20); 1,74 (s; 6H); 1,68 (s; 3H); 1,65 (s; 6H); 1,62 (m; 1H; H-20); 1,56
(s; 3H);); 1,44 (s; 3H; Me); 1,36 (dd; 1H; J = 13,5; 9,5 Hz; H-22); 1,25 (s; 3H). 13C
NMR (125 MHz; CDCl3) (ppm): 203,4 (C-12); 179,1 (C-8); 169,7 (C-30); 161,7
(C-6); 157,8 (C-16); 157,5 (C-18); 135,5 (C-10); 133,2 (C-28); 133,1 (C-9); 131,9
(C-38); 131,6 (C-33); 124,7 (C-3); 123,8 (C-37); 122,6 (C-27); 122,2 (C-32); 115,9
(C-4); 107,6 (C-17); 102,8 (C-5); 100;5 (C-7); 91,1 (C-14); 83,6 (C-2); 82,9 (C-13);
81,4 (C-23); 67,2; 66,8 (4C morpholine); 49,0 (C-21); 47,0 (C-11); 42,1 (C-20); 41,3;
30,1 (Me); 29,4 (C-26); 28,7 (Me); 27,9 (Me); 25,7 (Me); 25,6 (Me); 25,4 (C-22);
22,8 (C-36); 21,7 (C-31); 20,8 (Me); 18,1 (Me); 17,6 (Me). HRESIMS m/z 698,3684
[M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C42H52NO8 là 698,3693).
d) 1-(4-trifluoromethylphenyl)piperazinylgambogamide (GA6)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 51%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,86 (s; 1H; OH-6); 7,52 (d; J = 7,0 Hz; H-10); 7,49 (d; 2H; J = 9,0 Hz; 2CH
aromatic); 6,89 (d; 2H; J = 9,0 Hz; 2CH aromatic); 6,66 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4);
5,49 (m; 1H; H-27) 5,44 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,08 (m; 2H; H-37; 32); 3,74;
3,59 (m; 2x1H; CH2 piperazine); 3,42 (dd; 1H; J = 6,5; 4,5 Hz; H-11); 3,29 (dd; 2H;
J = 8,0; 7,0 Hz; C-31); 3,35-3,05 (m; 6H; 3CH2 piperazine); 2,50 (d; 1H; J = 9,0 Hz;
H-21); 2,39 (dd; 1H; J = 16,0; 7,0 Hz; H-26); 2,30 (m; 2H; H-22; H-26); 2,03 (m;
2H; H-36); 1,79 (m; 1H; H-20); 1,76 (s; 3H; Me); 1,74 (s; 3H; Me); 1,68 (s; 3H; Me);
1,65 (s; 6H; 2Me); 1,60 (m; 1H; H-20); 1,55 (s; 3H; Me); 1,40 (s; 3H; Me); 1,35 (m;
1H ; H-22); 1,25 (s; 3H; Me). 13C NMR (125 MHz; CDCl3) (ppm): 203,4 (C-8);
179,0 (C-12); 169,7 (C-30); 161,7 (C-6); 157,7 (C-16); 157,5 (C-18); 152,9 (C-N);
135,6 (C-10); 133,13 (C-28); 133,11 (C-9); 131,9 (C-38); 131,7 (C-33); 126,52;
62
126,49 (2C; 2CH thuộc C6H4-CF3); 124,7 (C-3); 123,7 (C-37); 122,8 (C-27); 122,2
(C-32); 115,8 (C-4); 115,2 (2C; 2CH thuộc C6H4-CF3); 107,7 (C-17); 102,8 (C-5);
100;5 (C-7); 91,1 (C-14); 83,6 (C-2); 82,9 (C-13); 81,4 (C-23); 49,0 (C-21; 2CH2
piperazine); 48,04 (CH2 piperazine); 47,0 (C-11); 45,4 (C-31); 42,0 (C-20); 40,6 (CH2
piperazine); 30,1 (Me); 29,4 (C-26); 28,7 (Me); 27,8 (Me); 25,7 (Me); 25,6 (Me);
25,4 (C-22); 22,7 (C-36); 21,7 (C-31); 20,8 (Me); 18,1 (Me); 17,6 (Me). HRESIMS
m/z 841,4016 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho CTPT C49H56F3N2O7 là 841,4040).
e) 1-(2,5-difluorobenzyl)piperazinyl-gambogamide (GA7)
Chất dầu màu vàng; Hiệu suất 68%; 1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm):
12,88 (s; 1H; OH-6); 7,55 (d; J = 6,5 Hz; H-10); 7,14 (m; 1H; CH aromatic); 6,99 (m;
1H; CH aromatic); 6,95 (m; 1H; CH aromatic); 6,66 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4); 5,47
(m; 1H; H-27) 5,44 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,08 (m; 2H; H-37; 32); 3,80; 3,67 (m;
2x1H; CH2 piperazine); 3,51 (s; 2H; CH2-N); 3,44 (m; 1H; H-11); 3,32 (m; 2H; C-31);
3,35-3,17 (m; 6H; 3CH2 piperazine); 2,51 (d; 1H; J = 9,5 Hz; H-21); 2,40 (m; 1H; H-
26); 2,29 (m; 2H; H-22; H-26); 2,05 (m; 2H; H-36); 1,80 (m; 1H; H-20); 1,76 (s; 3H;
Me); 1,75 (s; 3H; Me); 1,70 (s; 3H; Me); 1,67 (s; 6H; 2Me); 1,62 (m; 1H; H-20); 1,57
(s; 3H; Me); 1,43 (s; 3H; Me); 1,38 (m; 1H ; H-22); 1,27 (s; 3H; Me). 13C NMR (125
MHz; CDCl3) (ppm): 203,4 (C-8); 179,0 (C-12); 169,7 (C-30); 161,7 (C-6); 159,7
(C-5’); 157,7 (C-16); 156,3 (C-2’); 157,5 (C-18); 135,6 (C-10); 133,2 (C-28); 133,1
(C-9); 131,9 (C-38); 131,6 (C-33); 126,4 (C-1’); 124,6 (C-3); 123,7 (C-37); 122,3 (C-
27); 122,2 (C-32); 117,1 (C-3’); 116,2 (C-6’); 115,8 (C-4); 115,0 (C-4’); 107,7 (C-17);
102,8 (C-5); 100,5 (C-7); 91,1 (C-14); 83,3 (C-2); 82,9 (C-13); 81,4 (C-23); 49,0 (C-
21) ; 47,0 (C-11); 46,1 & 45,8 (C piperazine); 42,0 (C-20); 40,9 & 40,8 (C piperazine);
30,1 (Me); 29,4 (C-26); 28,7 (Me); 27,8 (Me); 25,7 (Me); 25,6 (Me); 25,4 (C-22); 22,7
(C-36); 21,7 (C-31); 20,7 (Me); 18,1 (Me); 17,6 (Me).
f) N-(2-thiophen-2-yl)ethylgambogamide (GA8)
1H NMR (500 MHz; CDCl3) (ppm): 12,79 (s; 1H; OH-6); 7,47 (d; J = 7,0
Hz; H-10); 7,06 (m; 1H; CH thiophene); 6,85 (m; 1H; CH thiophene); 6,75 (m; 1H;
CH thiophene); 6,60 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-4); 5,40 (d; 1H; J = 10,0 Hz; H-3); 5,24
(m; 1H; H-27); 4,97 (m; 2H; H-37; 32); 3,40 (m; 3H; CH2-N; H-11); 3,24 (m; 2H; C-
31); 2,94 (m; 2H; CH2); 2,55 (dd; 1H; J = 15,5; 8,0 Hz; H-26); 2,44 (d; 1H; J = 9,0
Hz; H-21); 2,40 (dd; 1H; J = 15,5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc_cua_hai_loa.pdf