LỜI CAM ĐOAN .i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG.viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.x
MỞ ĐẦU .1
1. Lý do lựa chọn đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án .3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .3
4. Cơ sở khoa học của luận án .3
5. Nội dung nghiên cứu của luận án.4
6. Phương pháp nghiên cứu của luận án .4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .5
8. Những đóng góp mới của luận án .5
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NưỚC THẢI SINH HOẠT VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ HỒ SINH HỌC, BÃI LỌC TRỒNG CÂY TRONG XỬ LÝ
NưỚC THẢI SINH HOẠT.6
1.1. Tổng quan về nước thải sinh hoạt .6
1.1.1. Đặc điểm thành phần, tính chất và lưu lượng nước thải sinh hoạt.6
1.1.2. Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt.8
1.1.3. Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt các khu dân cư ven đô
lưu vực sông Cầu .10
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sông Cầu. 10
1.1.3.2. Hệ thống thoát nước các đô thị lưu vực sông Cầu . 12
1.1.3.3. Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt các khu dân cư ven đô lưu
vực sông Cầu . 12
1.2. Tổng quan những nghiên cứu ứng dụng hồ sinh học xử lý nước thải sinh
hoạt trên thế giới và Việt Nam.14
1.3. Tổng quan những nghiên cứu ứng dụng bãi lọc trồng cây xử lý nước thải
sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam .18
185 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu mô hình kết hợp giữa bãi lọc trồng cây, hồ sinh học để xử lý nước thải khu dân cư ven đô lưu vực Sông Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rm. Sau đó nước thải được đưa sang
HSH nhằm xử lý tiếp hàm lượng các chất hữu cơ, các hợp chất của N, P và Coliform
còn lại trong nước thải. HSH có vai trò là công trình xử lý triệt để trong hệ thống này.
Ngoài ra khi trong nước hồ nồng độ các chất ô nhiễm và số lượng vi khuẩn gây bệnh
giảm đến mức cho phép, hồ có thể sử dụng như một công trình sinh thái cảnh quan. Vì
vậy, lựa chọn HSH là hồ hiếu khí làm thoáng tự nhiên sau bãi lọc HF. Khi nước thải
được cấp vào hồ, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, chu trình tương hỗ tảo - vi
khuẩn và HRT lâu trong hồ giúp hồ có khả năng xử lý phần lớn các chất ô nhiễm còn
lại có trong nước thải. Sau đó, nước thải được xả ra nguồn tiếp nhận.
3.2.1.4. Tính toán thiết kế mô hình thí nghiệm
Để kiểm soát được các điều kiện hoạt động của mô hình, các mô hình thí nghiệm
thường được nghiên cứu thiết kế theo nguyên tắc đồng dạng hình học hoặc đồng dạng
thủy lực. Tuy nhiên các công nghệ HSH và BLTC là các công trình sinh thái phụ thuộc
rất lớn vào điều kiện tự nhiên bên ngoài với nhiều yếu tố khó kiểm soát như nhiệt độ,
độ ẩm, cường độ ánh sáng mặt trời Các yếu tố này luôn thay đổi theo thời gian trong
ngày, vì vậy, quá trình nghiên cứu phải được thực hiện trong thời gian dài với các đại
lượng nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng mặt trời.. nằm trong khoảng giá trị nhất
định đặc trưng cho điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu. Vì vậy để lựa chọn các
thông số, các công thức tính toán thiết kế cho phù hợp mô hình nghiên cứu được tính
toán thiết kế dựa trên các tài liệu hướng dẫn thiết kế HSH và BLTC trong và ngoài
nước. Các điều kiện của mô hình thí nghiệm là: Đảm bảo thực hiện các nội dung
nghiên cứu của đề tài (về thời gian lưu, tải trọng thủy lực); đảm bảo sự hình thành
và phát triển của hệ sinh vật tương tự như các HSH và BLTC của mô hình thực; hạn
chế tối đa các yếu tố tác động bên ngoài (sự thay đổi nhiệt độ, bốc hơi nước); đủ thể
tích để lấy mẫu và phân tích. Kết quả tính toán thiết kế hai mô hình thí nghiệm được
thể hiện trong Bảng 3.2 và Bảng 3.3.
68
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả tính toán thiết kế mô hình 1
Thông số tính toán
Ký
hiệu
Đơn vị
Kết
quả
Chú thích
* Hồ tùy tiện
Lưu lượng nước thải Q m3/ngày 0,096
HRT T ngày 20 [6], [19]
Chiều cao hồ H m 1,45
Chiều cao lớp nước Hn m 1,3
Chiều cao bảo vệ Hbv m 0,15
Chiều dài hồ L m 1,22 L = B = SQRT(V/H)
Chiều rộng hồ B m 1,22
Ngăn phân phối nước vào hồ:
Chiều dài ngăn phân phối Lp m 1,22
Chiều rộng ngăn phân phối Bp m 0,15
Chiều cao ngăn phân phối Hp m 1,45
* Bãi lọc FWS
Tải trọng thủy lực HLR m3/m2/ngày 10 [124]
Lưu lượng nước thải Q m3/ngày 0,096
Diện tích bề mặt As m
2
0,96 As = 100Q/HLR [73]
Chiều dài bãi lọc L m 1,2
Chiều rộng bãi lọc B m 0,8
Chiều cao của bãi lọc H m 1,45
Chiều cao lớp nước bề mặt h1 m 0,2
Chiều cao lớp cát h2 m 0,15 Cát lọc = 1 x 2 mm [73]
Chiều cao lớp vật liệu lọc h3 m 0,9
Sỏi lọc = 2 3 cm,
Độ xốp n = 38,1%
Chiều cao lớp vật liệu đỡ h4 m 0,1 Sỏi đỡ = 4 6 cm [112]
Chiều cao bảo vệ h5 m 0,1
HRT trong bãi lọc t ngày 6,36 t = V/Q = As y n/Q [73]
Ghi chú: Một số mô tả chi tiết về cấu tạo của các bể trong mô hình được thể
hiện trong Bảng 3 phần Phụ lục 1.
69
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả tính toán thiết kế mô hình 2
Thông số tính toán
Ký
hiệu
Đơn vị Kết quả Chú thích
(1) (2) (3) (4) (5)
* Bãi lọc HF
Số lượng bãi lọc HF A bể 2
Tải trọng thủy lực HLR m3/m2/ngày 5 [124]
Lưu lượng nước thải Q m3/ngày 0,048
Diện tích của bãi lọc As m
2
0,96 As = 100Q/HLR
Chiều dài bãi lọc L m 1,2
Chiều rộng bãi lọc B m 0,8
Chiều cao bãi lọc H m 0,75
Chiều cao lớp vật liệu
lọc
h1
m
0,6
Sỏi lọc = 2 3 cm [112];
Độ xốp n = 38,1%
Chiều cao lớp cát h2 m 0,15 Cát lọc = 1 2 mm [73]
HRT T ngày 4,57 t = V/Q = As y n/Q
Mương cấp nước vào bãi lọc:
Chiều dài mương Lm m 1,2
Chiều rộng mương Bm m 0,15
Chiều sâu mương Hm m 0,75
* Hồ hiếu khí
Lưu lượng nước thải Q m3/ngày 0,096
HRT T ngày 20 [19], [73]
Chiều cao hồ H m 1
Chiều cao lớp nước Hn m 0,8 [73]
Chiều cao bảo vệ Hbv m 0,2
Chiều dài hồ L m 2,4 L = B = SQRT(V/H)
Chiều rộng hồ B m 1
Mương thu nước
Chiều dài mương Lm m 2,4
70
3
2
4
Hình 3.6. Sơ đồ bố trí mặt bằng mô hình thí nghiệm
Chú thích: 1.Bể chứa nước thải vào hệ thống; 2. Bãi lọc ngang trồng cây; 3.Bãi lọc ngang
không trồng cây; 4. Hồ hiếu khí; 5.Bãi lọc FWS; 6.Hồ tùy tiện; 7. Máng phân phối nước vào
bãi lọc; 8.Tấm chắn lơ lửng; 9.Mương thu nước ra khỏi hồ hiếu khí. 10. Hệ thống thu nước
ra khỏi bãi lọc FWS. Đường đi của nước trong mô hình thí nghiệm. Mô hình 1 gồm
các bể số 1, 6, 5. Mô hình 2 gồm các bể: 1, 2, 3, 4.
7 8
9
6
5
10
1
Nước
thải vào
Nước
thải sau
xử lý
Nước thải
sau xử lý
(1) (2) (3) (4) (5)
Chiều rộng mương Bm m 0,15
Chiều sâu mương Hm m 1
* Bể phân phối nƣớc thải
Chiều dài bể L m 0,8
Chiều rộng bể B m 0,8
Chiều cao bể H m 0,8
Ghi chú: Một số mô tả chi tiết về cấu tạo của các bể trong mô hình 2 được thể
hiện trong Bảng 3 phần Phụ lục 1.
3.2.2. Bố trí mặt bằng và xác định cao trình của mô hình thí nghiệm
+ Xác định cao trình các công trình: Lựa chọn đặt 2 bãi lọc ngang nổi hoàn toàn
trên mặt đất, mức cốt 0 là đáy bãi lọc, khi đó ta có: Hồ hiếu khí sẽ có cốt nền đáy ở
mức là -0,25 m, hồ tùy tiện sẽ có cốt nền đáy ở mức là: – 0,55 m, BLTC ngập nước sẽ
có cốt nền đáy ở mức là: – 0,55 m.
+ Bố trí mặt bằng mô hình thí nghiệm: Các công trình của mô hình thí nghiệm
được bố trí hợp khối nhằm tiết kiệm diện tích và thuận tiện cho quá trình vận hành,
bão dưỡng và lấy mẫu phân tích. Sơ đồ bố trí mặt bằng mô hình thí nghiệm thể hiện
trong các Hình 3.6
71
Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của hai mô hình thí nghiệm được thể hiện trong Hình
3.7 và Hình 3.8.
Trong sơ đồ Hình 3.7, bãi lọc FWS được thiết kế với dòng chảy thẳng đứng từ
trên xuống và bố trí hệ thống thu nước ở dưới đáy bãi lọc nhằm làm giảm diện tích bề
mặt của bãi lọc mà vẫn đảm bảo được thời gian lưu cần thiết cho quá trình chuyển hóa
và xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải từ hồ tùy tiện sang.
3.3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Lựa chọn vật liệu nghiên cứu
* Lựa chọn vật liệu lọc cho BLTC
Vật liệu lọc sử dụng trong các BLTC gồm có sỏi lọc, sỏi đỡ và cát trồng cây. Lớp
sỏi lọc có vai trò quan trọng trong việc tạo bề mặt cho vi sinh vật sinh trưởng bám dính
trên bề mặt. Để tránh gây tắc nên chọn sỏi lọc có đường kính = 2 x3 cm [112]. Sỏi
đỡ cho vào ngăn phân phối nước vào các bãi lọc HF và vùng thu nước của bãi lọc
FWS. Lựa chọn sỏi đỡ có đường kính = 4 x6 cm [120]. Cát trồng cây được lựa chọn
có đường kính = 1 x 2 mm [73]. Các loại vật liệu lọc sử dụng cho các BLTC được
thể hiện cụ thể trong Hình 3.9.
Hình 3.9. Vật liệu lọc sử dụng trong mô hình thí nghiệm
(a). Sỏi lọc; (b). Sỏi đỡ; (c). Cát trồng cây
(a) (b) (c)
Hình 3.7. Sơ đồ nguyên tắc hoạt
động của mô hình 1
Bể phân phối
nước thải
Hồ tùy tiện
Hồ tùy
tiện
Bãi lọc
FWS
Hình 3.8. Sơ đồ nguyên tắc
hoạt động của mô hình 2
72
* Lựa chọn cây trồng cho BLTC
Các loại cây được lựa chọn trồng trong BLTC cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản
như có rễ chùm, thân thảo, sinh trưởng quanh năm với tốc độ nhanh, sống được trong
cả môi trường đất ngập nước và trên cạn. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu các loài thực vật
thường được trồng trong các BLTC, tác giả đã lựa chọn cây chuối hoa và cây thủy
trúc. Vì những loài cây đã được sử dụng phổ biến như loài thực vật trồng trong các
BLTC xử lý nước thải ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Mặt khác, các loài cây
này còn được trồng phổ biến để tạo cảnh quan tại các khu công viên công cộng. Vì
vậy, khi lựa chọn các loài cây này trồng trong các BLTC thì chúng vừa có tác dụng xử
lý chất ô nhiễm vừa có tác dụng tạo cảnh quan cho khu vực.
Cây chuối hoa (Canna generalis) (Hình
3.10 ) là một loài thuộc chi dong riềng (Cannas),
loài cây lâu năm của vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới có hoa mười hai tháng trong năm, có thể cao
từ 75-300 cm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,
nhưng chỉ cao 120-180 cm ở vùng ôn đới [108].
Đây là loài cây bụi, ưa nắng, một thân rễ; lá mọc
xen kẽ, phẳng, rộng, mọc ra từ thân cây trong cuộn chặt, dài theo thân cây và sau đó
trải rộng ra; sống được cả trong môi trường đất ngập nước và đất khô [120]; hoa màu
sắc sặc sỡ như trắng ngà, vàng, hồng, đỏ thẫm và đỏ; những tán lá có thể màu xanh
lá cây, xanh lục, đỏ tía, hồng ngọc hoặc màu xanh lá cây với sọc trắng; được trồng làm
cây cảnh ở những nơi công cộng như công viên, nhà ga, vườn, bãi cỏ [108]. Phần lớn
Cannas miễn dịch với sâu hại và được dùng làm thực vật XLNT trong các BLTC [120]
do Cannas có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu thụ nhiều nước, sinh khối và hàm lượng
N, P trên mặt đất lớn [92].
Cây thủy trúc (Cyperus alternifolius)
(Hình 3.11 ) là loài cây bụi lâu năm, mọc thẳng
thành bụi lớn ở những vùng ẩm ướt hoặc đầm
lầy, ưa nắng, chịu được bóng râm, tốc độ sinh
trưởng nhanh. Thủy trúc có rễ ngầm khỏe, rễ
Hình 3.10. Cây chuối hoa trồng
trong mô hình thí nghiệm
Hình 3.11. Cây thủy trúc trồng
trong mô hình thí nghiệm
73
chùm dạng sợi, dày, thân rễ ngắn; thân cây trên mặt đất với cấu trúc lõi rỗng không
phân nhánh, hoa lưỡng tính; lá không cánh, giảm vỏ bọc, dài 10-30 cm màu xanh nhạt
đến nâu nhạt; hoa, lá, quả, cuống chung đài thẳng, xếp tỏa ra nổi trên đám lá. Cây
thường cao từ 0,5-1,5 m (có thể cao đến 3m). Thủy trúc có thể dễ dàng nhân giống
bằng hạt hoặc từ một phần của cây. Thủy trúc được trồng rộng rãi làm cây cảnh quan,
hàng rào, thu hoạch làm giấy, mũ, túi sách và cũng được sử dụng như một loài thực vật
chống xói mòn đất [78]. Thủy trúc được nghiên cứu như một loài thực vật trồng trong
các BLTC xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải đặc biệt là các chất dinh dưỡng N, P
[95] và các kim loại nặng ở nhiều nước trên thế giới như Châu Âu (Ý), Châu Á (Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam). Sinh khối có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản [57].
3.3.2. Quy trình vận hành mô hình thí nghiệm
* Thiết kế quy trình vận hành mô hình thí nghiệm
Mô hình thí nghiệm được vận hành qua hai giai đoạn và chia thành 5 đợt, từ
tháng 12/2014 đến tháng 5/2016.
+ Giai đoạn 1: từ 7/12/2014 đến 29/8/2015 gồm 1 đợt (Đợt 1). Mục đích của giai
đoạn này là đánh giá khả năng xử lý các chất ô nhiễm trong NTSH khu dân cư phường
Bách Quang của 2 mô hình thí nghiệm. Các thông số vận hành của hai mô hình thí
nghiệm đợt 1 được thể hiện trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thông số vận hành của hai mô hình thí nghiệm trong giai đoạn 1
Thông số
vận hành
Đơn vị
Đợt thí
nghiệm
Công trình thí nghiệm
Mô hình 1 Mô hình 2
Hồ tùy
tiện
Bãi lọc
(FWS)
Bãi lọc
HF 1
Bãi lọc
HF2
Hồ hiếu
khí
Q lít/h
Đợt 1:
7/12/2014-
29/8/2015
4 4 2 2 4
HRT ngày 20,16 6,36 5,72 4,57 20
HLR m
3
/m
2
/ngày - 0,1 0,05 0,05 -
Loại cây
trồng
-
Cây chuối
hoa
-
Cây
chuối hoa
-
(a)
74
+ Giai đoạn 2: gồm bốn đợt thí nghiệm (Đợt 2, 3, 4, 5) từ ngày 26/9/2015 đến
ngày 29/5/2016. Mục đích thí nghiệm của giai đoạn này là đánh giá khả năng chịu tải
của 2 mô hình thí nghiệm khi thay đổi lưu lượng nước thải vào và so sánh khả năng
xử lý của cây thủy trúc và cây chuối hoa trong bãi lọc HF. Cây chuối hoa trồng trong
bãi lọc FWS ở cả giai đoạn 1 và giai đoạn 2 vì nó có khả năng phát triển và tạo bóng
tốt trong bãi lọc này nhằm hạn chế sự phát triển của tảo có trong nước từ hồ tùy tiện
sang. Các thông số vận hành của hai mô hình thí nghiệm trong giai đoạn 2 được thể
hiện trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thông số vận hành của hai mô hình thí nghiệm trong giai đoạn 2
Thông
số vận
hành
Đơn vị
Đợt thí
nghiệm
Công trình thí nghiệm
Mô hình 1 Mô hình 2
Hồ
tùy
tiện
Bãi lọc
(FWS)
Bãi lọc
HF 1
Bãi lọc
HF2
Hồ
hiếu
khí
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Q lít/h
Đợt 2:
26/9/2015-
13/12/2015
5 5 2 3 5
HRT ngày 16,12 5,09 4,572 3,05 16
HLR m
3
/m
2
/ngày - 0,125 0,05 0,075 -
Loại cây
trồng
Cây chuối
hoa
Cây thủy
trúc
Cây chuối
hoa
Q lít/h
Đợt 3:
13/12/2015-
21/2/2016
6 6 3 3 6
HRT ngày 13,44 4,24 3,05 3,05 13,33
HLR m
3
/m
2
/ngày - 0,15 0,075 0,075 -
Loại cây
trồng
Cây chuối
hoa
Cây thủy
trúc
Cây chuối
hoa
Q lít/h
Đợt 4:
21/2/2016-
3/4/2016
7 7 3,5 3,5 7
HRT ngày 11,52 3,64 2,61 2,61 11,43
HLR m
3
/m
2
/ngày
0,175 0,0875 0,0875
75
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Loại cây
trồng
Cây chuối
hoa
Cây thủy
trúc
Cây chuối
hoa
Q lít/h
Đợt 5:
3/4/2017-
29/5/2016
8 8 4 4 8
HRT ngày 10,08 3,18 2,29 2,29 10
HLR m
3
/m
2
/ngày
0,2 0,1 0,1
Loại cây
trồng
Cây chuối
hoa
Cây thủy
trúc
Cây chuối
hoa
* Vận hành mô hình thí nghiệm
+ Giai đoạn 1 (đợt 1): Từ ngày 7/12/2014 đến 29/8/2015
Quy trình vận hành hai mô hình thí nghiệm giai đoạn 1 được thể hiện trong sơ đồ
Hình 3.12.
Mô tả sơ đồ:
- Bước 1: Chuẩn bị vật liệu: Sỏi lọc và sỏi đỡ: sỏi được mua về, sàng lọc theo
đúng kích thước yêu cầu, được rửa sạch, phơi khô sau đó nạp vào các bãi lọc với chiều
cao như thiết kế. Cát được nạp vào bãi lọc HF trồng cây và bãi lọc FWS với chiều cao
0,15 m.
- Bước 2: Trồng cây: Giống cây chuối hoa được lấy tại khu hệ thống XLNT
phường Bách Quang, chọn các cây con có từ 2 -3 lá mầm, khỏe mạnh, không sâu
bệnh. Sau đó tiến hành trồng cây vào các bãi lọc, các cây cách nhau một khoảng 20 cm
theo cả hàng dọc và hàng ngang.
Hình 3.12. Sơ đồ quy trình vận hành mô hình 1 và mô hình 2 giai đoạn 1
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu
Bước 2: Trồng cây
Bước 3: Nạp nước thải vào mô hình thí
nghiệm
Bước 4: Duy trì mô hình, theo dõi sự phát
triển của cây trồng và lấy mẫu phân tích
76
- Bước 3: Nạp nước thải vào mô hình: Nước thải được bơm lên bể phân phối
nước thải và tự chảy từ bể chứa vào các bãi lọc ngang và hồ tùy tiện. Lưu lượng nước
thải được điều chỉnh qua 2 lớp van cấp nước vào các công trình đã được đặt sẵn ở mức
theo như lưu lượng thiết kế. Nước thải được bơm tự động hàng ngày vào 5h sáng và 5h
chiều.
- Bước 4: Vận hành mô hình, theo dõi sự phát triển của cây trồng và lấy mẫu
phân tích.
+ Giai đoạn 2 (đợt 2, 3, 4, 5): Từ ngày 26/9/2015 đến ngày 29/5/2016
Quy trình vận hành hai mô hình thí nghiệm giai đoạn 2 được thể hiện trong sơ
đồ Hình 3.13 và Hình 3.14.
Hình 3.13. Sơ đồ quy trình vận hành mô hình 1 giai đoạn 2
Bước 1: Điều chỉnh lưu lượng nước thải
vào mô hình thí nghiệm
Bước 2: Duy trì mô hình, theo dõi sự phát
triển của cây trồng và lấy mẫu phân tích
Hình 3.14 . Sơ đồ quy trình vận hành mô hình 2 giai đoạn 2
Đợt 2:
Từ 26/9/2015 đến
13/12/1016
Bước 1: Khởi động lại mô hình
Bước 2: Trồng cây
Bước 3: Nạp nước thải vào mô hình thí
nghiệm
Bước 4: Duy trì mô hình, theo dõi sự phát
triển của cây trồng và lấy mẫu phân tích
Đợt 3, 4, 5:
(Từ 13/12/2016 đến
29/5/2016)
Bước 1: Điều chỉnh lưu lượng nước thải vào
mô hình thí nghiệm
Bước 2: Duy trì mô hình, theo dõi sự phát
triển của cây trồng và lấy mẫu phân tích
77
- Mô tả quy trình vận hành mô hình 1:
Bước 1: Tiến hành điều chỉnh lưu lượng nước vào mô hình theo kế hoạch được
thể hiện trong Bảng 3.5 tương ứng đối với các đợt 2, 3, 4, 5.
Bước 2: Duy trì hoạt động của mô hình, theo dõi sự phát triển của cây trồng và
lấy mẫu phân tích trong các đợt thí nghiệm tương ứng.
- Mô tả quy trình vận hành mô hình 2:
o Đợt 2: Từ ngày 26/9/2015 đến ngày 13/12/1016:
Bước 1: Khởi động lại mô hình: Ngày 26/9/2015, tiến hành lấy toàn bộ sỏi trong
bãi lọc không trồng cây (HF1) ra rửa sạch, phơi khô và nạp lại vào bãi lọc gồm 01 lớp
sỏi lọc dày 0,6 m và 1 lớp cát trồng cây dày 0,15 m. Bơm toàn bộ nước trong hồ hiếu
khí ra và rửa sạch hồ.
Bước 2: Trồng cây: tiến hành trồng cây thủy trúc vào bãi lọc HF1 từ ngày
4/10/2015. Giống cây thủy trúc được lấy từ bụi cây thủy trúc trồng làm cảnh của một
hộ gia đình tại tổ 2 phường Thắng Lợi, Sông Công, Thái Nguyên. Thủy trúc lấy về cắt
hết phần lá, được tách thành từng khóm từ 3-5 cây và trồng vào bãi lọc với khoảng
cách giữa các khóm là 20cm.
Bước 3: Cấp nước vào mô hình thí nghiệm: Cấp nước thải vào bãi lọc HF trồng
cây thủy trúc (HF1’) với lưu lượng q= 2 lít/h và điều chỉnh lưu lượng nước cấp vào bãi
lọc HF trồng cây chuối hoa (HF2) với q = 3 lít/h.
Bước 4: Duy trì hoạt động của mô hình, theo dõi sự phát triển của cây trồng và
lấy mẫu phân tích.
o Đợt 3, Đợt 4, Đợt 5: Từ ngày 13/12/2016 đến ngày 29/5/2016:
Bước 1: Tiến hành điều chỉnh lưu lượng nước vào mô hình theo kế hoạch được
thể hiện trong Bảng 3.5 tương ứng đối với các đợt 3, 4, 5.
Bước 2: Duy trì hoạt động của mô hình, theo dõi sự phát triển của cây trồng và
lấy mẫu phân tích trong các đợt thí nghiệm tương ứng.
* Kế hoạch lấy mẫu và phân tích
+ Kế hoạch lấy mẫu:
Kế hoạch thời gian, tần suất, số chu kỳ lấy mẫu, tổng số mẫu lấy trong mỗi đợt
thí nghiệm được thể hiện trong Bảng 3.6
78
Bảng 3.6. Kế hoạch lấy mẫu phân tích trong các đợt thí nghiệm
Đợt thí
nghiệm
Nội dung
Khoảng thời gian lấy
mẫu
Tần suất
lấy mẫu
(tuần/lần)
Số chu
kỳ lấy
mẫu
Số
mẫu/chu
kỳ
Tổng
số
mẫu
Đợt 1 8/3/2015 -29/8/2015 2 12 7 84
Đợt 2 8/11/2015 - 13/12/2015 1 6 7 42
Đợt 3 27/12/2015 -31/1/2016 1 6 7 42
Đợt 4 28/2/2016 - 3/4/2016 1 6 7 42
Đợt 5 17/4/2016 - 29/5/2016 1 6 7 42
Kế hoạch chi tiết thời gian lấy mẫu trong hai giai đoạn được thể hiện trong Bảng
4 của Phụ lục 1.
+ Vị trí lấy mẫu: Để đánh giá được đặc trưng nước thải vào mô hình thí nghiệm, hiệu
suất xử lý của các công trình và của hai mô hình thí nghiệm qua các đợt thí nghiệm, số
lượng mẫu lấy và các điểm lấy mẫu được xác định cụ thể như sau:
(1). Mẫu nước thải vào hai mô hình thí nghiệm, ký hiệu: M1
(2). Mẫu nước thải ra khỏi hồ tùy tiện, ký hiệu: M2
(3). Mẫu nước thải ra khỏi bãi lọc FWS, ký hiệu: M3
(4). Mẫu nước thải ra khỏi bãi lọc HF không trồng cây- HF1 (Đợt 1)/Bãi lọc HF
trồng cây thủy trúc - HF1’ (Đợt 2, 3, 4, 5), ký hiệu: M4
(5). Mẫu nước thải ra khỏi bãi lọc HF trồng cây chuối hoa (HF2), ký hiệu: M5
(6). Mẫu nước thải vào hồ hiếu khí, ký hiệu: M6
(7). Mẫu nước thải ra khỏi hồ hiếu khí, ký hiệu: M7
+ Các thông số phân tích: pH, TSS, COD, BOD5, TN, N-NH4
+
, N-NO3
-
, PO4
3-
,
Coliform, sinh khối và kích thước thực vật.
+ Thu hoạch sinh khối: Thu hoạch sinh khối nhằm đánh giá sự thích nghi, sinh
trưởng và phát triển của thực vật trong các BLTC của hai mô hình thí nghiệm trong
thời gian vận hành các mô hình này. Khi cây con phát triển thành cây trưởng thành đến
giai đoạn ra hoa thì bắt đầu thu hoạch sinh khối. Cắt toàn bộ các cây trưởng thành, đo
79
chiều cao, cân sinh khối tươi và lấy mẫu sấy khô để xác định sinh khối khô trong thời
gian thí nghiệm.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường
- Lấy mẫu nước thải theo TCVN 5999:1995: Chất lượng nước - lấy mẫu - hướng
dẫn lấy mẫu nước thải.
- Bảo quản mẫu nước thải theo TCVN 6663-3: 2008: Chất lượng nước- lấy mẫu-
phần 3: hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
* Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Các thông số phân tích trong phòng thí nghiệm bao gồm: pH, COD, BOD5, pH,
TSS, TN, NH4
+
-N, NO3
-
-N, PO4
3-
-P, Coliform, sinh khối thực vật. Nguyên tắc phân
tích các thông số này được thể hiện cụ thể như sau:
- Xác định pH: pH được đo trực tiếp tại hiện trường ngay sau khi lấy mẫu bằng
máy đo pH cầm tay Model: HI 98107 của hãng Hanna (Mỹ).
- Xác định nhu cầu oxy hoá học (COD): COD được xác định theo TCVN
6491:1999 (ISO 6060:1989): Chất lượng nước. Nguyên tắc xác định COD theo
phương pháp hồi lưu đóng.
- Xác định BOD5: Được xác định theo TCVN 6001-1995 (ISO 5815-1989) -
Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxi sinh hoá sau 5 ngày (BOD
5
) - Phương
pháp cấy và pha loãng.
- Xác định TSS: Phương pháp trắc quang, sử dụng máy so màu cầm tay DR890
của hãng Hach (Mỹ).
- Xác định TN: được xác định theo SMEWW 4500-NC:2012. Sử dụng máy so
màu cầm tay DR890 và máy phá mẫu DRB200 Reactor của hãng Hach (Mỹ) để
phân tích. Nguyên tắc của phương pháp: Sự phá mẫu với kiềm persulfate sẽ chuyển
tất cả các dạng nitơ thành nitrat. Natri metabisulfite được cho vào sau khi phá mẫu
để hạn chế các ảnh hưởng của halogen oxide. Nitrat sau đó phản ứng với axit
chromotropic dưới điều kiện axit mạnh tạo thành phức màu vàng hấp thụ ánh sáng
cao nhất ở bước sóng 420 nm.
- Xác định NH4
+
-N: Nồng độ NH4
+
-N trong mẫu nước thải được phương pháp so
màu với thuốc thử Nessler.
80
- Xác định NO3
-
-N: TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988) - Chất lượng nước -
Xác định nitrat - Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.
- Xác định PO4
3-
-P: Nồng độ PO4
3-
-P trong mẫu nước thải được xác định theo
TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) Chất lượng nước - Xác định photpho - Phương
pháp đo phổ dùng amôni molipdat.
- Xác định sinh khối và độ ẩm của thực vật trồng trong các BLTC:
Toàn bộ cây chuối hoa thu hoạch được ở hai bãi lọc HF2 và FWS trong 6 đợt
thu hoạch đầu và sinh khối cây thủy trúc ở bãi lọc HF1’ được cân sinh khối tươi, đo
kích thước các cây sau đó vận chuyển đến phòng thí nghiệm, cắt nhỏ thành những
đoạn dài khoảng 20 30 cm, sấy khô đến khối lượng không đổi ở 1030C 1050C, để
nguội về nhiệt độ phòng và cân lại trọng lượng khô sau khi sấy. Độ ẩm của thực vật
(p) được xác định theo công thức sau:
, % (3-1)
Trong đó: Mk, Mt là khối lượng thực vật sau khi sấy khô ở nhiệt độ 103
0
C
105
0
C đến khối lượng không đổi và khối lượng thực vật tươi trước khi sấy, g.
Sinh khối cây chuối hoa thu hoạch được ở hai bãi lọc HF2 và FWS từ đợt thứ 7
trở đi chỉ cần cân trọng lượng tươi. Sau đó, sinh khối khô được tính dựa vào độ ẩm
trung bình của cây xác định được ở 6 đợt thu hoạch đầu.
* Phương pháp đo, kiểm soát lưu lượng nước thải vào mô hình
Lưu lượng nước thải cấp vào các mô hình được điều chỉnh qua hệ thống 2 lớp
van khóa, với các mức mở van cố định, được xác định bằng cách đo lưu lượng nước
chảy vào mô hình trong một khoảng thời gian xác định như 30 phút hay 1 giờ. Định
kỳ hàng tuần đo kiểm tra lưu lượng nước vào và ra khỏi các mô hình nhằm điều
chỉnh mức mở van cần thiết, đảm bảo lưu lượng nước vào theo yêu cầu của các giai
đoạn vận hành.
* Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm exel để tổng hợp và xử lý số liệu thu được và vẽ các đồ thị
trên cơ sở số liệu đã có.
81
* Phương pháp xác định hệ số động học
- Phương pháp xác định hệ số phân hủy chất hữu cơ của các HSH trong mô hình
thí nghiệm: Hệ số k được xác định dựa trên mô hình động học quá trình phân hủy chất
hữu cơ trong HSH với chế độ dòng chảy đẩy ứng với phản ứng bậc 1 (phương trình 2-
6) và được biến đổi về dạng phương trình (2-11). Từ kết quả phân tích nồng độ BOD5
trung bình vào và ra khỏi HSH ở 5 đợt thí nghiệm với các thời gian lưu khác nhau, dựa
vào mối quan hệ giữa k, t, Lt, L0 ở phương trình (2-10) hay phương trình (2-11) xác
định được hệ số a. Từ giá trị của a xác định được hệ số k tương ứng ở 5 đợt thí nghiệm
của các HSH.
- Phương pháp xác định hệ số phân hủy các chất ô nhiễm đặc trưng trong NTSH
của các BLTC trong mô hình thí nghiệm: Hệ số phân hủy các chất ô nhiễm (BOD5,
NH4
+
-N, NOx-N, P-PO4
3-
) của các BLTC trong mô hình thí nghiệm được xác định dựa
vào phương trình động học của Kadlec và Knight (1996). Nồng độ nền X* đối với các
thông số NH4
+
-N, NOx-N và P-PO4
3-
được lấy bằng 0 mg/L. Đối với thông số BOD5,
nồng độ nền X* ở bãi lọc HF được xác định theo công thức X* = 3,5+0,053Xo (Xo là
nồng độ BOD5 trong nước thải vào bãi lọc) và chọn là 2 mg/L với bãi lọc FWS [121].
Từ phương trình (2-28) biến đổi về dạng Y = a . X, trong đó Y = Ce-C
*
; X = Ci-C
*
;
a=e
-k/q
, do đó xác định được k = - q . lna (m/ngày). Trên cơ sở số liệu thu được từ các
đợt thí nghiệm, sử dụng phương pháp nội suy, xây dựng được phương trình động học
phân hủy các chất ô nhiễm về dạng Y = a . X. Từ đó, xác định được hệ số phân hủy
các chất ô nhiễm đặc trưng cho NTSH của các BLTC trong mô hình thí nghiệm.
82
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiệu suất xử lý nƣớc thải sinh hoạt phƣờng Bách Quang của mô hình
kết hợp hồ tùy tiện và bãi lọc FWS (mô hình 1)
4.1.1. Đặc trƣng nƣớc thải sinh hoạt vào mô hình 1
Kết quả phân tích đặc trưng nước thải vào mô hình 1 trong thời gian nghiên cứu
qua 5 đợt thí nghiệm được tổng hợp trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả phân tích nồng độ trung bình của các thông số đặc trưng
nước thải sinh hoạt vào mô hình 1 qua các đợt thí nghiệm
S
T
T
Thông
số
Đơn vị
Đợt thí nghiệm
Trung
bình
các đợt
thí
nghiệm
QCVN
14:2008
/BTNMT
Cột A Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5
1 pH -
7,1
÷ 8,5
7,1
÷7,5
7,6
÷8,9
7,1
÷7,3
6,9
÷7,4
6,9
÷8,5
5÷9
2 BOD5 mg
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_mo_hinh_ket_hop_giua_bai_loc_trong_cay_ho.pdf