MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC BẢNG . viii
DANH MỤC HÌNH . xiv
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỀ TÀI . .4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu . 4
1.1.1. Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và
Việt Nam . 4
1.1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn . 7
1.1.3. Sự hình thành, phân loại và đặc tính của đất mặn . 8
1.1.4. Ảnh hưởng của mặn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa . 10
1.1.5. Ảnh hưởng của mặn đến đặc điểm hình thái của cây lúa . 12
1.1.6. Ảnh hưởng của mặn đến đặc tính sinh lý, sinh hóa của cây lúa . 12
1.1.7. Sự thích nghi của cây lúa đối với điều kiện mặn . 13
1.1.8. Ngưỡng chịu mặn của cây lúa . 14
1.1.9. Sự hấp thu chọn lọc giữa các ion . 16
1.1.10. Thời vụ trồng và cơ sở khoa học của thời vụ trồng lúa . 17
1.1.11. Dinh dưỡng đối với cây lúa . 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu . 20
1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa . 20
1.2.2. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất lúa ở các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa . 22
1.2.3. Tình hình sử dụng giống lúa chịu mặn ở Việt Nam và vùng nhiễm mặn
ven biển tỉnh Thanh Hóa . 23
1.2.4. Thời vụ trồng lúa chịu mặn ở Việt Nam và các huyện ven biển tỉnh
Thanh Hóa . 24
1.2.5. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam và các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa . 25
1.3. Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu . 28
227 trang |
Chia sẻ: minhanh6 | Ngày: 13/05/2023 | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41,0 42,0
HL11 45,0 51,0 51,0 49,0 48,0 49,0 48,0 48,0
HL12 43,0 47,0 47,0 46,0 41,0 44,0 45,0 43,0
HL13 35,0 41,0 39,0 38,0 38,0 40,0 37,0 38,0
HL14 41,0 46,0 44,0 44,0 41,0 41,0 42,0 41,0
HL15 57,0 58,0 55,0 56,0 55,0 54,0 53,0 54,0
HL16 44,0 44,0 40,0 43,0 43,0 41,0 38,0 41,0
HL17 43,0 43,0 41,0 42,0 39,0 37,0 39,0 39,0
HL18 34,0 35,0 33,0 34,0 39,0 35,0 37,0 37,0
HL19 47,0 46,0 44,0 46,0 43,0 41,0 42,0 42,0
BT7 47,0 47,0 46,0 47,0 46,0 45,0 44,0 45,0
CV(%) 5,8 5,2
LSD0,05 2,7 1,2 2,2 2,5
Vụ hè thu năm 2017 tại Quảng Xương năng suất thực thu dao động từ
37,0 – 55,0 tạ/ha có 07 giống cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng
BT7 (đạt 46,0 tạ/ha). Trong đó giống HL15 cho năng suất thực thu cao nhất
55,0 tạ/ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tương tự, tại
huyện Hoằng Hóa qua theo dõi năng suất thực thu dao động từ 37,0 – 54,0
tạ/ha. Trong đó có 08 dòng có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7
(đạt 45,0 tạ/ha). Giống HL15 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 54,0 tạ/ha.
Tại Nga Sơn qua theo dõi thí nghiệm cho thấy năng suất thực thu của các
dòng/ giống lúa tham gia thí nghiệm dao động từ 35,0 – 53,0 tạ/ ha. Cao nhất
76
là giống HL15 đạt 53,0 cao hơn giống đối chứng BT7 đạt 44,0 tạ/ ha. Có 10
giống cho năng suất thực thu thấp hơn giống đối chứng, sai khác có ý nghĩa
thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Vụ hè thu, năng suất thực thu trung bình của các dòng/giống lúa tại 3
điểm thí nghiệm đạt từ 36,0 - 54,0 tạ/ha. Tương tự vụ đông xuân, ở cả 3 điểm
thí nghiệm, 04 dòng: HL15, HL4, HL1 và HL2 có năng suất thực thu cao nhất,
đạt từ 52, - 56,0 tạ/ ha, cao hơn đối chứng BT7 từ 4,3 - 8,9 tạ/ ha.
Số liệu trình bày tại bảng 3.15a và 3.15b là kết quả phân tích năng suất
thực thu của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo mô hình phân tích phương sai
thí nghiệm nhiều điểm còn cho thấy: năng suất thực thu của hầu hết các
dòng/giống lúa thí nghiệm sai khác nhau không nhiều (không có ý nghĩa ở mức
xác suất 95%) ở các điểm thí nghiệm. Điều đó chứng tỏ năng suất của chúng
ổn định khi gieo trồng tại các địa điểm khác nhau. Để khẳng định tính ổn định
của các dòng, giống lúa thí nghiệm trong vụ xuân và vụ mùa tại 3 địa điểm thí
nghiệm thuộc vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong
nghiên cứu này đã đánh giá tính ổn định của giống thông qua mô hình Eberhard
S.A và Russell W.L (1966) sử dụng phần mềm ondinh.com của Nguyễn Đình
Hiền (1999).
3.2.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm
tại vùng đất nhiễm mặn một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
Phân tích tương tác kiểu gen với môi trường là một phần quan trọng trong
công tác chọn giống cho nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong công tác chọn
giống, việc phân tích tương tác giữa giống và môi trường đã được ghi nhận và
phân tích tập trung chủ yếu vào tính ổn định và tính thích nghi. Trong thực tế khi
áp dụng giống mới vào sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau thì năng suất và
phẩm chất của các dòng/giống lúa thường thay đổi theo các vùng và mùa vụ khác
nhau. Nghiên cứu tính ổn định của từng tính trạng của dòng/giống một cách đầy
đủ để có những khuyến cáo hợp lý cho người sản xuất và vùng sản xuất. Nhằm
chọn ra những dòng/giống lúa có tính ổn định cao và có khả năng thích nghi rộng
77
trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, trong nghiên cứu này ngoài
việc đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh
hại chính và yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống lúa thí
nghiệm, đề tài còn tập trung phân tích tính ổn định của các dòng/giống về năng
suất thông qua mô hình ổn định của Eberhart và Rusell (1966), sử dụng phần
mềm ondinh.com của Nguyễn Đình Hiền (1999) để phân tích số liệu ( Dẫn theo
Nguyễn Huy Hoàng và cs, (2014)).
Đánh giá tính ổn định về năng suất của 20 dòng/ giống lúa thí nghiệm
trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại 3 địa điểm: Hoằng Hóa, Nga
Sơn và Quảng Xương bằng phần mềm ondinh.com của Nguyễn Đình Hiền dựa
theo mô hình của Eberhard Russel (1966) để phân tích độ ổn định qua đường
hồi quy theo chỉ số môi trường và độ lệch so với đường hồi quy.
Theo mô hình này thì một giống được coi là ổn định khi hệ số hồi quy bi
= 1 và độ lệch so với đường hòi quy s2di là nhỏ (tiến dần tới không), tức là khả
năng của giống thể hiện tương đối bền vững các giá trị trung bình về năng suất
trong các điều kiện sinh thái khác nhau. Việc tạo ra giống có năng suất cao hơn
giá trị trung bình chung là mục tiêu của các nhà chọn giống. Do đó, một giống
được coi là ổn định là giống lý tưởng, nó phải có chỉ số độ lệch của đường hồi
quy S2di gần đến 0, hệ số hồi quy (bi) gần bằng 1. Khi xử lý kết quả năng suất
bằng phần mềm ổn định sẽ cho chúng ta một bảng tóm tắt để lựa chọn giống
ổn định dựa theo sự kiểm định các giá trị của bi và S2di. Theo bảng này thì các
giá trị bi và S2di có dấu sao là những giá trị sai khác so với 1 và so với không
tương ứng có ý nghĩa. Dựa vào kết quả khảo nghiệm về năng suất có thể tách
riêng số liệu năng suất của từng vụ để đánh giá độ ổn định năng suất của các
giống khảo nghiệm, sau đó có thể tính chung cho 2 vụ đông xuân và vụ hè thu.
Kết quả đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống khảo nghiệm
trong vụ đông xuân và vụ hè thu 2017 tại 3 điểm: Nga Sơn; Hoằng Hóa; Quảng
Xương được trình bày tại bảng 3.16.
78
Bảng 3.16. Ước lượng năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo
hồi quy với chỉ số môi trường trong vụ đông xuân và vụ hè thu tại các
điểm thí nghiệm (tạ/ha)
Giống Trung
bình
Hệ số
HQ
(bi)
Giá trị chỉ số I của từng điểm
Hoằng Hóa Nga Sơn Quảng Xương
Hè thu
-0,841
Đông
xuân
1,990
Hè thu
-1,298
Đông
xuân
-0,260
Hè thu
0,155
Đông
xuân
0,254
HL1 50,072 1,203 49,060 52,466 48,511 49,760 50,259 50,377
HL2 50,506 1,250 49,454 52,993 48,884 50,181 50,700 50,822
HL3 38,561 1,335 37,438 41,217 36,829 38,214 38,768 38,900
HL4 51,739 1,238 50,698 54,202 50,132 51,417 51,931 52,053
HL5 40,328 1,561 39,014 43,435 38,301 39,922 40,570 40,724
HL6 40,883 1,357 39,741 43,585 39,121 40,531 41,094 41,228
HL7 35,644 0,676 35,076 36,989 34,767 35,469 35,749 35,816
HL8 36,289 0,567 35,812 37,418 35,553 36,142 36,377 36,433
HL9 41,222 0,708 40,627 42,631 40,304 41,308 41,332 41,402
HL10 43,461 1,123 42,516 45,696 42,004 43,169 43,635 43,746
HL11 48,744 0,472 48,347 49,648 48,132 48,622 48,818 48,864
HL12 44,511 0,248 44,302 45,005 44,189 44,447 44,550 44,574
HL13 38,189 0,554 37,723 39,291 39,470 38,045 38,275 38,329
HL14 42,422 0,981 41,597 44,374 41,149 42,168 42,574 42,671
HL15 55,050 1,347 53,917 57,731 53,302 54,700 55,259 55,392
HL16 41,344 1,654 39,953 44,636 39,198 40,915 41,601 41,764
HL17 40,167 1,452 38,945 43,057 38,282 39,789 40,392 40,535
HL18 35,294 -0,210 35,471 34,877 35,567 35,349 35,362 35,241
HL19 43,522 1,427 42,322 46,361 41,670 43,152 43,744 43,884
BT7 45,544 1,059 44,653 47,653 44,169 45.269 45.709 45.813
Số liệu phân tích chỉ số môi trường (I) tại 3 địa điểm Quảng Xương,
Hoằng Hóa, Nga Sơn trong 2 vụ đông xuân và hè thu năm 2017 và ước lượng
năng suất theo hồi quy với chỉ số môi trường của các dòng/giống lúa thí nghiệm
được trình bày ở bảng 3.17 cho thấy: Hoằng Hóa có chỉ số I là -0,841 và 1,990;
Nga Sơn có I bằng -1,298 và - 0,260 và Quảng Xương có I bằng 0,155 và 0,254
tương ứng. Như vậy, trong điều kiện đất nhiễm mặn ở các huyện vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa tại 3 địa điểm thí nghiệm thì Nga Sơn có điều kiện khó khăn
hơn so với 2 điểm còn lại. Quảng Xương có điều kiện thuận lợi nhất cho cây
79
lúa phát triển ở cả vụ đông xuân và vụ hè thu. Năm 2017 điều kiện thuận lợi
cho lúa đông xuân sinh trưởng và phát triển tốt ở cả 3 huyện thí nghiệm so với
vụ hè thu. Trong đó dòng HL15 có năng suất cao nhất đạt, ước đạt 55,050 tạ/
ha.
Tại bảng 3.17 trình bày giá trị của hệ số hồi quy (bi) và độ lệch so với
đường hồi quy S2di là các tham số tóm tắt để lựa chọn dòng/ giống ổn định trong
vụ đông xuân và vụ hè thu tại các địa điểm thí nghiệm.
Bảng 3.17. Tóm tắt các tham số để lựa chọn dòng/giống lúa ổn định về năng
suất cho vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm
Giống T. bình
Tạ/ha
Hệ số
HQ (bi)
Ttn P S2di
Ftn P
HL1 50,072 1,203 0,504 0,679 0,136 1,148 0,668
HL2 50,506 1,205 0,475 0,670 0,885 1,966 0,904
HL3 38,561 1,335 0,497 0,677 2,034 3,220 0,988*
HL4 51,739 1,238 0,454 0,664 0,863 1,942 0,901
HL5 40,328 1,561 2,860 0,977 -0,665 0,274 0,105
HL6 40,883 1,357 0,730 0,745 0,646 1,705 0,856
HL7 35,644 0,676 0,495 0,676 1,882 3,055 0,984*
HL8 36,289 0,567 0,383 0,641 7,418 9,099 1,000*
HL9 41,222 0,708 0,233 0,590 9,349 11,208 1,000*
HL10 43,461 1,123 0,380 0,640 -0,235 0,744 0,435
HL11 48,744 0,472 0,567 0,698 4,724 6,158 1,000*
HL12 44,511 0,248 0,771 0,756 5,274 6,758 1,000*
HL13 38,189 0,554 0,520 0,684 3,872 5,228 1,000*
HL14 42,422 0,981 0,030 0,512 1,746 2.907 0,980*
HL15 55,050 1,347 0,820 0,769 0,248 1,271 0,722
HL16 41,344 1,654 1,468 0,892 0,376 1,410 0,773
HL17 40,167 1,452 0,564 0,697 3,271 4,571 0,999*
HL18 35,294 0,210 1,189 0,850 5,822 7,357 1,000*
HL19 43,522 1,427 0,547 0,692 3,036 4,315 0,998*
BT7 (đ/c) 45,544 1,059 0,399 0,646 -0,772 0,157 0,043
Ghi chú: Sai khác 1 và 0 có ý nghĩa với P ≥ 95%, tương ứng bi và S2di
Số liệu ở bảng 3.17 cho thấy: Trong số 20 dòng/giống lúa thí nghiệm có
12 dòng HL3, HL5, HL7, HL8, HL9, HL11, HL12, HL13, HL14, HL17, HL18
80
và HL19 không ổn định (dòng có đánh dấu sao trong cột P kiểm định hệ số hồi
quy khác 1 có ý nghĩa và cột P kiểm định S2di khác không có ý nghĩa) qua 3 địa
điểm thí nghiệm: Nga Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương trong vụ đông xuân và
vụ hè thu. Các dòng còn lại có tính ổn định trong cả vụ đông xuân và vụ hè thu.
Trong đó dòng HL15 cho năng suất cao nhất, đạt trung bình 55, 050 tạ/ha.
- Tổng hợp kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học, mức độ chống
chịu sâu bệnh và các yếu tố cấu thành năng suất trong 2 vụ đông xuân và vụ hè
thu năm 2017 tại cả 03 điểm thí nghiệm cho thấy, các dòng BC2F5 có chiều cao
cây và thời gian sinh trưởng ở mức tương đương và ít hơn giống gốc BT7. Đã xác
định được dòng HL15 có tiềm năng phát triển ra sản xuất. Dòng có các đặc điểm
nông sinh học tốt, thấp cây, thời gian sinh trưởng ngắn hơn BT7, đạt 114- 120
(ngày) và 115- 117 ngày (vụ đông xuân) và 102- 103 ngày (vụ hè thu).
- Các dòng/giống nghiên cứu thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất ở
mức tương đương so với BT7 trong điều kiện canh tác của 3 huyện chịu ảnh
hưởng của xâm nhập mặn tại Thanh Hóa. Dòng HL15 có năng suất thực thu
cao nhất, đạt trung bình tại 3 điểm thí nghiệm 57,7 tạ/ha trong vụ đông xuân
và 55,0 tạ/ha trong vụ hè thu. Theo dõi trên đồng ruộng cho thấy các dòng lúa
có mức độ kháng/nhiễm tương tự như giống nền BT7 trong điều kiện sản xuất
có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 03 dòng, HL1, HL13 và HL15 nhiễm nhẹ bạc
lá, trong đó HL15 thể hiện khả năng kháng sâu bệnh hại khá.
- Phân tích khả năng thích nghi và tính ổn định của 20 dòng/giống lúa tại
vùng nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá cho thấy: Dòng HL15 thích nghi
rộng và ổn định cả trong vụ đông xuân và vụ hè thu với các chỉ số bi và S2di khác
1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng, cho năng suất cao tại Quảng Xương,
Hoằng Hóa và Nga Sơn. Vì vậy, trong cả vụ đông xuân và vụ hè thu có thể sử
dụng HL15 để nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh tiếp theo.
81
Tóm lại: Từ kết quả nghiên cứu xác định dòng/ giống lúa trên đất nhiễm
mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, đề lại lựa chọn dòng HL15 sau đổi tên
thành giống SHPT15 để triển khai các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa và bổ sung đầy đủ cơ sở khoa học, thực tiễn hoàn thiện quy trình sản xuất
lúa cho năng suất cao tại vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh
Hóa.
3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một
số dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng
Các dòng/ giống lúa triển vọng sau khi đánh giá các đặc điểm nông sinh
học chính ngoài đồng ruộng tiếp tục được đánh giá khả năng chịu mặn trong
điều kiện nhân tạo. 10 trên tổng số 20 dòng/ giống triển vọng mang locus gen
Saltol ở trạng thái đồng hợp tử có các đặc điểm nông sinh học tốt được đưa vào
thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo. Thí nghiệm
được thực hiện trên môi trường dinh dưỡng Yoshida. Các hạt lúa nảy mầm tốt
được lựa chọn và đánh giá 30 hạt/ dòng. Hạt lúa ủ nảy mầm dài 1.5- 2.0 mm
được gieo vào những ô trên tấm xốp có đan lưới, đặt lọt khít vào trong chậu
nhựa hình chữ nhật có chứa dung dịch thủy canh Yoshida. Giống đối chứng là
giống IR29 (giống mẫn cảm mặn), giống BT7 và FL478 (giống cho gen, chống
chịu mặn). Kiểm soát tốt sự đồng đều thể tích dung dịch thủy canh Yoshida, độ
đồng đều về sự nảy mầm và PH dung dịch được kiểm tra hàng ngày trong
khoảng 4,7- 5.
Tiến hành đánh giá mức độ chống chịu qua quan sát sinh trưởng dựa vào
tiêu chuẩn đánh giá SES. Kết quả ghi nhận khi giống đối chứng IR29 có dấu
hiệu bị chết (ở điểm SES7) sau khi gây mặn 15 ngày. Kết quả đánh giá sau 15
ngày thử mặn ở giai đoạn cây con của 10 dòng lúa trên môi trường dinh dưỡng
Yoshida có bổ sung 6 ‰ NaCl được thể hiện ở bảng 3.18.
82
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn nhân tạo của các dòng
lúa triển vọng
TT Tên dòng
Salto
l
Tỷ lệ cây sống
(%)
Điểm
SES
Đánh giá
1 HL1 + 85 3-5 Chống chịu
2 HL2 + 95 3 Chống chịu
3 HL4 + 91 3-5 Chống chịu
4 HL5 + 97 3-5 Chống chịu
5 HL6 + 86 3-5 Chống chịu
6 HL10 + 90 3-5 Chống chịu
6 HL11 + 89 3-5 Chống chịu
7 HL12 + 85 3-5 Chống chịu
8 HL15 + 97 3 Chống chịu
9 HL17 + 88 3-5 Chống chịu
10 HL19 + 93 3 Chống chịu
11 IR29 (MC) - 0 9 Mẫn cảm nặng
12 FL478 + 98 3 Chống chịu
13 Pokkali + 100 3 Chống chịu
14 BT7 - 10 7 Chịu mặn kém
Chú thích: (+): Mang gen Saltol; (-): không mang gen Saltol;
MC: Mẫu chuẩn mẫn cảm mặn.
Số liệu từ bảng 3.18 cho thấy, các dòng đa số có khả năng chịu mặn đạt
điểm 3- 5, trong đó có dòng HL2, HL15 và HL19 đạt điểm 3 tương đương
giống FL478 (chống chịu), tỷ lệ sống đạt trên 85%. Giống đối chứng Bắc Thơm
số 7 chịu mặn kém (điểm 7) có tỷ lệ chết 90%, giống mẫn cảm mặn IR29 có tỷ
lệ chết 100%. Tiếp tục tăng độ mặn của môi trường lên 9‰, tỷ lệ chết của các
dòng tăng dần đạt 90- 100%. Như vậy, trong môi trường mặn nhân tạo, các
83
dòng lúa triển vọng mang locus gen Saltol ở trạng thái đồng hợp tử có khả năng
chịu mặn 6‰.
Dòng thuần triển vọng HL15 có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, chống
chịu sâu bệnh hại chính, tiềm năng năng suất cao và có khả năng chịu mặn 6‰
(Hình 3.1). Dòng đổi tên thành SHPT15 và được tiếp tục tiến hành khảo nghiệm
tác giả, khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất trong hệ thống khảo nghiệm
Quốc gia và tại các địa phương để đủ cơ sở công nhận giống.
Hình 3.2. Dòng triển vọng HL15 (SHPT15) sau 15 ngày thử mặn ở nồng độ 6‰
84
3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa
chịu mặn đã tuyển chọn (giống lúa SHPT15)
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng và phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa SHPT15
3.3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa
SHPT15
Thời gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 thí nghiệm trong vụ đông
xuân tại các tỉnh tính từ khi gieo đến thu hoạch dao động từ 119- 125 ngày, trong
đó thời gian sinh trưởng ngắn nhất ở công thức CT3 (119 - 120 ngày). Vụ Mùa,
thời gian sinh trưởng của giống dao động từ 100- 105 ngày (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Một số đặc điểm nông sinh học của giống SHPT15 thí nghiệm
năm 2019
Huyện
Công
thức
Vụ đông xuân Vụ hè thu
TGST
(ngày)
Cao cây
TB (cm)
TGST
(ngày)
Cao cây
TB (cm)
Nga Sơn
CT1 122 104,1 103 103,2
CT2 120 103,7 100 102,6
CT3 119 102,5 100 102,3
Hoằng Hóa
CT1 125 102,3 105 101,8
CT2 123 101,6 103 101,5
CT3 120 101,3 100 101,1
Quảng Xương
CT1 121 105,2 104 105,0
CT2 120 104,3 102 103,7
CT3 119 102,8 100 102,5
85
Như vậy, qua kết quả theo dõi thí nghiệm 2 vụ đông xuân và vụ hè thu
cho thấy giống lúa SHPT15 khi cấy ở thời vụ khác nhau có thời gian sinh trưởng
khác nhau nhưng sự chênh lệch là không lớn. Qua theo dõi cho thấy giống
SHPT15 ở các công thức thí nghiệm cả 2 vụ có chiều cao cây dao động trong
khoảng 101,1– 105,2 cm. Ở cả 2 vụ, công thức CT1 có chiều cao cây lớn nhất,
vụ đông xuân chiều cao cây tương ứng tại các tỉnh Nga Sơn, Hoằng Hóa và
Quảng Xương là 104,1, 102,3 và 105,2. Vụ hè thu tương ứng là 103, 2; 101,8
và 105. Chiều cao cây thấp nhất ở công thức nghiệm CT3 (101,3- 102,8 cm).
3.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống
SHPT15 thí nghiệm
Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của lúa phụ thuộc vào từng giống và
biện pháp chăm sóc. Sâu bệnh là nguyên nhân dẫn đến giảm năng suất của lúa,
nếu sâu bệnh hại phá quá nặng sẽ dẫn đến thất thu, mất trắng. Yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng rất lớn đến phát triển của sâu bệnh, đặc biệt là khí hậu nước ta
nóng ẩm rất thích hợp cho cho các loại sâu bệnh hại phát triển như: Sâu cuốn
lá, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh bạc là, bệnh khô vằn và rầy nâu.
Qua theo dõi ngoài đồng ruộng và đánh giá kết quả qua số liệu bảng 3.13,
đối với giống SHPT15 ở 3 thời vụ cấy chủ yếu bị nhiễm sâu cuốn lá và sâu đục
thân ở mức độ nhẹ từ 1-3 điểm (Bảng 3.20). Khi cấy ở vụ đông xuân muộn
(CT3), tỷ lệ sâu bệnh hại nặng hơn so với vụ đông xuân sớm và đông xuân
chính vụ, nguyên nhân do ở vụ đông xuân muộn cây lúa sinh trưởng phát triển
đẻ nhánh rộ, làm đòng và trỗ bông vào cuối tháng 4 trung tuần tháng 5, là giai
đoạn chuyển mùa do vậy là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển gây hại.
Sâu đục thân và cuốn lá đang ở lứa 2 của năm, là lứa phát sinh gây hại nhất ở
vụ đông xuân.
Vụ hè thu, tỉ lệ nhiễm sâu bệnh hại nặng hơn ở thời vụ hè thu muộn so với
hè thu chính và vụ hè thu sớm tại thí nghiệm ở cả 03 huyện, chủ yếu là sâu cuốn
lá và sâu đục thân (điểm 3) (Bảng 3.20).
86
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh
hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019
Đvt: Điểm
Huyện
Công
thức
Sâu
cuốn
lá
Sâu
đục thân
Bệnh đạo ôn Bệnh
khô
vằn
Bệnh
bạc
lá
Rầy
nâu Lá
Cổ
bông
Nga Sơn
CT1 0-1 0-1 - - - - -
CT2 1 1 - - - - -
CT3 1-3 1-3 - - 1 - 1
Hoằng
Hóa
CT1 1 1 - - - - -
CT2 1 1 - - - - -
CT3 3 3 0-1 - 1 - 0-1
Quảng
Xương
CT1 0-1 0-1 - - - - -
CT2 1 1 - - - - -
CT3 1-3 1-3 0-1 - 1 - 0-1
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh
hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019
Đvt: Điểm
Huyện
Công
thức
Sâu
cuốn
lá
Sâu
đục thân
Bệnh đạo ôn Bệnh
khô
vằn
Bệnh
bạc
lá
Rầy
nâu Lá
Cổ
bông
Nga Sơn
CT1 0-1 0-1 - - - 0-1 -
CT2 0-1 0-1 - - - 0-1 -
CT3 3 3 0-1 0-1 0-1 0-3 0-1
Hoằng
Hóa
CT1 0-1 0-1 - - 0-1 0-1 -
CT2 1 1 - - 0-1 0-1 -
CT3 3 3 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1
Quảng
Xương
CT1 0-1 0-1 - - 0-1 0-1 -
CT2 0-1 0-1 - - 0-1 0-1 -
CT3 3 3 0-1 - 0-1 0-3 0-1
Ghi chú: đánh giá theo QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT
87
- Sâu cuốn lá và đục thân: điểm 1: 1-10% cây bị hại; điểm 3: 11-20%
cây bị hại
- Rầy nâu: điểm 1: Hơi biến vàng trên 1 số cây
- Bệnh khô vằn:điểm 1: Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây
Kết quả thí nghiệm thời vụ ở cả 2 vụ cho thấy, giống SHPT15 thích hợp
cấy ở các thời vụ khác nhau, tuy nhiên ở vụ đông xuân muộn và hè thu muộn tỉ
lệ sâu bệnh hại nhiễm nặng hơn, cần thường xuyên theo dõi và phun thuốc định
kỳ để giảm thiệt hại.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống SHPT15 thí nghiệm
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
SHPT15 khi bố trí ở 3 thời vụ cấy khác nhau trong vụ đông xuân và vụ hè thu
được thể hiện ở bảng 3.22a
Bảng 3.22a. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019
Vụ
Thời vụ Số bông/m2 Số hạt /bông
Quảng
Xương
Hoằng
Hóa
Nga
Sơn
Trung
Bình
Quảng
Xương
Hoằng
Hóa
Nga
Sơn
Trung
Bình
Đông
xuân
CT1 257,7 255,7 255,7 256,4 103,3 102,3 103,0 102,9
CT2 259,0 256,0 261,7 258,9 103,3 103,3 104,0 103,5
CT3 256,7 254,3 256,0 255,7 102,7 102,3 102,7 102,6
Hè
thu
CT1 253,3 254,0 251,3 252,9 103,7 103,7 103,7 103,7
CT2 255,7 255,3 251,7 254,2 104,0 104,7 104,3 104,7
CT3 254,0 251,0 254,3 253,1 103,3 102,3 103,7 103,1
Vụ đông xuân năm 2019 số bông/khóm: Ở cả 3 huyện thì CT2 cho số
bông/khóm cao nhất. Giống lúa SHPT15 trung bình có số bông/khóm không
chênh lệch nhiều, dao động từ 254,3- 261,7 bông/ m. Số hạt chắc/ bông: Số hạt
88
chắc/bông trung bình của cây lúa SHPT15 trong các công thức thí nghiệm đạt
dao động từ 102,3- 104 hạt/ bông.
Vụ hè thu năm 2019 cho thấy: Khi cấy ở 3 thời điểm khác nhau, giống
SHPT15 có số bông/ khóm không chênh lệch nhiều dao động từ 251- 255,7
bông/ m. Số hạt/ bông trung bình của giống lúa SHPT15 trong công thức dao
động từ 103,1- 104,7 hạt/ bông (bảng 3.22a)
Bảng 3.22b. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu
năm 2019
Vụ
Thời
vụ
Tỷ lệ lép (%) P.1000 hạt (g)
Quảng
Xương
Hoằng
Hóa
Nga
Sơn
Trung
Bình
Quảng
Xương
Hoằng
Hóa
Nga
Sơn
Trung
Bình
Đông
xuân
CT1 9,3 10,0 8,7 9,3 23,0 22,8 23,3 23,0
CT2 9,2 9,9 8,6 9,2 22,9 22,7 23,2 22,9
CT3 10,5 10,2 9,9 10,2 22,9 22,7 23,2 22,6
Hè thu
CT1 8,6 8,3 9,0 8,6 23,2 23,0 23,5 23,2
CT2 8,4 8,1 8,8 8,5 23,1 22,9 23,4 23,1
CT3 10,1 9,8 10,5 10,2 23,1 22,9 23,4 23,1
Kết quả theo dõi tại bảng 3.22b cho thấy tại 3 thời điểm cấy khác nhau tỷ
lệ lép của giống SHPT15 tại vụ đông xuân chênh lệch không đáng kể, dao động
từ 8,1-10,5%. Tỷ lệ lép cao nhất ở CT3. Khối lượng 1000 hạt cấy ở thời điểm
khác nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt của giống SHPT 15,
khối lượng dao động từ 22,9-23,4g. Tương tự, vụ hè thu năm 2019 tỷ lệ lép
cũng cao nhất ở CT3 dao động từ 8,5-10,1%. Tỷ lệ lép cao nhất ở CT3. Khối
lượng 1000 hạt của giống SHPT15 đạt từ 22,7-23,1g.
89
- Tỷ lệ hạt lép: ở 3 thời điểm cấy khác nhau tỷ lệ lép của giống SHPT15
chênh lệch không đáng kể, dao động từ 9.9- 11,3%. Tỷ lệ lép cao nhất ở công
thức CT2 (vụ đông xuân).
- Khối lượng 1000 hạt: cấy ở thời điểm khác nhau không làm ảnh hưởng đến
khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15, khối lượng dao động từ 22,8- 23,0g.
Vụ hè thu được thể hiện ở bảng 3.22a và 3.22b. Khi cấy ở 3 thời điểm
khác nhau, giống lúa SHPT15 có số bông/ m2 không chênh lệch nhiều dao động
từ 244 - 260 bông/m2. Số hạt/bông trung bình của cây lúa SHPT15 trong các
công thức thí nghiệm dao động từ 101 đến 106 hạt / bông. Tỷ lệ hạt lép ở 3 thời
điểm cấy chênh lệch không đáng kể, dao động từ 8,8- 9,9%. Tỷ lệ lép cao nhất
ở công thức CT3 (vụ hè thu muộn). Khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15
đạt từ 22,8- 23,1g.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất thực thu của giống
SHPT15 thí nghiệm trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019
Thời Vụ
NSTT vụ đông xuân (tạ/ha) NSTT vụ hè thu (tạ/ha)
Quảng
Xương
Hoằng
Hóa
Nga
Sơn
Trung
bình
Quảng
Xương
Hoằng
Hóa
Nga
Sơn
Trung
bình
CT1 57,9 57,9 59,7 58,5 57,6 56,1 60,1 57,9
CT2 57,9 60,3 60,3 59,1 59,2 57,7 61,7 59,5
CT3 57,2 59,0 59,0 58,4 57,3 55,8 59,8 57,6
LSD
0,05
1,26 1,12 1,08 1,20
CV% 7,2 6,7
- Qua kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.23 cho thấy, khi cấy các thời
điểm khác nhau ở vụ đông xuân không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực
thu của giống lúa SHPT15. Năng suất thực thu cao nhất đạt được khi cấy vụ
đông xuân chính vụ (57,9 – 60,3 tạ/ha), thấp nhất là CT3 đạt 57,2 tạ/ha (đông
xuân muộn) tiếp đó đến CT1 đạt 59,7 tạ/ha (đông xuân sớm), tuy nhiên sai khác
năng suất không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
90
Kết quả thu được ở bảng 3.23 cho thấy, thời vụ cấy khác nhau ở vụ hè thu
không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực thu của giống lúa SHPT15.
Năng suất thực thu cao nhất đạt được khi cấy CT2 ở cả 03 điểm (57,3 - 57,8
tạ/ha), thấp nhất khi cấy CT3 đạt 57,8 tạ/ha tuy nhiên sai khác năng suất không
có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Tóm lại:
Thời vụ không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống SHPT15 tại các vùng nhiễn mặn của tỉnh Thanh Hóa. Qua kết quả nghiên
cứu thời vụ gieo cấy của giống SHPT15 trong năm 2019 cho thấy, giống
SHPT15 là giống có thời gian sinh trưởng ngắn (119-125 ngày vụ đông xuân,
100- 105 ngày trong vụ hè thu) phù hợp khi cấy ở cả vụ đông