MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn.ii
Mục lục .iii
Danh mục chữ viết tắt. vi
Danh mục bảng .vii
Danh mục hình. x
Trích yếu luận án . xi
Thesis abstract.xiii
Phần 1. Mở đầu . 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu. 3
1.3.3. Địa điểm nghiên cứu . 3
1.4. Những đóng góp mới của luận án . 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học. 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn . 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu . 5
2.1. Giới thiệu về cây rau đắng đất. 5
2.1.1. Vị trí phân loại. 5
2.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố. 5
2.1.3. Thành phần hóa học và giá trị sử dụng cây rau đắng đất . 8
2.1.4. Yêu cầu sinh thái cây rau đắng đất. 11iv
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dược liệu rau đắng đất . 13
2.2.1. Trên thế giới . 13
2.2.2. Tại việt Nam. 13
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp nhân giống và kỹ thuật trồng
cây rau đắng đất. 15
2.3.1. Kết quả nghiên cứu biện pháp nhân giống một số cây dược liệu. 15
2.3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây dược liệu . 21
2.3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp nhân giống và trồng rau đắng đất . 29
2.4. Nhận xét chung rút ra từ tổng quan nghiên cứu . 32
Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu. 33
3.1. Vật liệu nghiên cứu . 33
3.2. Nội dung nghiên cứu . 34
3.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống rau đắng đất . 34
3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống rau đắng đất . 34
3.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng (thời vụ, mật độ, phân bón,
che sáng) và kỹ thuật thu hái (thời điểm thu hái và bộ phận thu hái) rau
đắng đất . 35
3.2.4. Xây dựng mô hình áp dụng quy trình cải tiến trồng rau đắng đất. 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu. 35
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu các thí nghiệm . 35
3.3.2. Điều kiện trong phòng thí nghiệm và vườn ươm . 45
3.3.3. Phương pháp tiến hành theo dõi và các chỉ tiêu theo dõi. 45
3.3.4. Phương pháp xử lí số liệu. 49
Phần 4. Kết quả nghiên cứu. 51
4.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống rau đắng đất . 51
4.1.1. Nghiên cứu đánh giá một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái . 51
4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo giải phẫu (rễ, thân, lá) các mẫu giống rau
đắng đất . 57
4.1.3. Giám định tên khoa học 5 mẫu giống rau đắng đất. 62
189 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng rau đắng đất (glinus oppositifolius (l.) dc.) tại đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khỏe, bộ lá và cành xanh tốt
Qua bảng 4.25 cho thấy, tỷ lệ cây xuất vườn ở 5 công thức đạt trên
73,33%, công thức sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao
nhất (86,67%) sau 25 ngày ra cây, thấp nhất là sử dụng giá thể 100% đất (CT1)
đạt 73,33% sau 40 ngày ra cây, các công thức còn lại ở mức khá (80 - 83,33%).
Chất lượng cây con được thể hiện qua các chỉ tiêu sinh trưởng về chiều
cao, số cành cấp 1, số lá và số rễ/cây trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, trên nền giá thể là 100% mụn xơ dừa (CT2) cây con sinh trưởng tốt
với chiều cao cây đạt 10,29 cm, số rễ đạt 14,27 rễ và bộ lá phát triển xanh tốt, số
cành cấp 1 vượt trội hơn các giá thể còn lại, đạt 45,90 lá/cây và 3,20 cành cấp 1,
thấp nhất là giá thể 100% đất phù sa (CT1) tại thời điểm 40 ngày sau trồng.
4.2.3. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức nhân giống đến sinh trƣởng, phát
triển và năng suất, chất lƣợng cây rau đắng đất
4.2.3.1. Ảnh hưởng của các phương thức nhân giống đến sinh trưởng phát
triển của cây rau đắng đất
Qua bảng 4.26 cho thấy, các phương thức nhân giống khác nhau ảnh
hưởng đến tỷ lệ xuất vườn và thời gian trong vườn ươm của cây rau đắng đất.
85
Phương thức gieo hạt, tỷ lệ cây xuất vườn thấp nhất trong 3 phương thức
(65,17%) sau 47 ngày gieo, phương thức giâm cành đạt tỷ lệ xuất vườn đạt 85,1%
và thời gian trong vườn ươm ngắn nhất (20 ngày sau giâm), cao nhất là cây in vitro
tỷ lệ cây xuất vườn đạt 86,67%, thời gian trong vườn ươm là 25 ngày.
Bảng 4.26. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức nhân giống đến tỷ lệ xuất vƣờn
và thời gian sinh trƣởng của cây rau đắng đất
CT
Tỷ lệ cây
xuất vƣờn
(%)
Thời gian
trong vƣờn
ƣơm (ngày)
Thời gian
trồng đến
ra hoa
(ngày)
Thời gian
trồng đến ra
quả đợt 1
(ngày)
Thời gian từ
gieo trồng -
thu hoạch
(ngày)
CT1 (Đ/C) 65,17 47 45 57 145
CT2 86,67 25 47 59 157
CT3 85,10 20 25 37 120
LSD0,05 5,66
CV (%) 3,3
Chú giải: CT1: Phương thức nhân giống bằng hạt; CT2: Phương thức nhân giống bằng nuôi cấy
in vitro; CT3: Phương thức nhân giống giâm cành
Thời gian từ sau trồng đến ra hoa ở phương thức giâm cành là 25 ngày,
với phương thức nhân giống bằng gieo hạt (CT1) là 45 ngày và nuôi cấy in vitro
(CT2) là 47 ngày. Thời gian từ gieo/trồng đến thu hoạch của 3 công thức cũng
cho thấy có sự khác nhau, với phương thức giâm cành là ngắn nhất (120 ngày),
tiếp đến là phương thức gieo hạt là 145 ngày và gian sinh trưởng dài nhất là cây
nuôi cấy mô (157 ngày).
Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức nhân giống đến sinh trƣởng,
phát triển của cây rau đắng đất
CT
Chiều
dài rễ
(cm)
Đƣờng
kính rễ
(mm)
Đƣờng
kính
thân
(mm)
Tổng số
cành các cấp
(cành/cây)
Đƣờng
kính
tán
(cm)
Chiều
dài lá
(cm)
Chiều
rộng
lá
(cm)
CT1 (Đ/C) 24,45 4,27 4,30 76,74 144,60 2,05 0,85
CT2 24,32 4,13 4,43 96,27 152,55 2,53 1,07
CT3 18,86 3,76 4,00 65,56 115,55 1,75 0,75
LSD0,05 1,45 0,26 0,29 5,83 11,99 0,13 0,06
CV (%) 3,0 3,0 3,3 4,1 3,6 5,7 3,2
Chú giải: CT1: Phương thức nhân giống bằng hạt; CT2: Phương thức nhân giống bằng nuôi cấy in vitro;
CT3: Phương thức nhân giống giâm cành
Qua bảng 4.27 cho thấy, các phương thức nhân giống khác nhau cho thấy sự
khác nhau về các chỉ tiêu sinh trưởng. Chiều dài rễ của nhân giống bằng gieo hạt và
86
nuôi cấy in vitro như nhau (cây in vitro là 24,32 cm, cây gieo hạt là 24,45 cm) và kết
quả chiều dài rễ của cây giâm cành thấp nhất (18,86 cm), tương tự với đường kính rễ
của phương thức giâm cành cũng có kính thước nhỏ nhất (3,76 mm), phương thức
gieo hạt đường kính lớn nhất (đạt 4,27 mm) nhưng không sai khác với phương thức
nuôi cấy in vitro (4,13 mm) với LSD0,05 = 0,26.. Chỉ tiêu thân, lá thì phương thức
nhân giống bằng nuôi cấy in vitro lại cho kết quả tối ưu hơn với tổng số cành các
cấp là lớn nhất đạt 96,27 cành/cây, đường kính tán đạt 152,55 cm, kích thước lá lớn
nhất (chiều dài lá đạt 2,53 cm, chiều rộng lá đạt 1,07 cm), tiếp đến là phương thức
nhân giống bằng hạt có tổng số cành các cấp đạt 76,74 cành/cây, đường kính tán đạt
144,60 cm và chiều dài lá 2,05 cm, chiều rộng lá 0,85 cm. Thấp nhất là phương thức
giâm cành với tổng số cành các cấp là 65,56 cành/cây và đường kính tán đạt 115,55
cm và chiều dài lá 1,75 cm, đường kính lá 0,75 cm.
Bảng 4.28. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức nhân giống đến năng suất
và chất lƣợng dƣợc liệu trong cây rau đắng đất
CT
NSCT
(g/cây)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Hàm lƣợng
hoạt chất
Năng suất
hoạt chất
saponin
tổng số
%
flavonoid
tổng số
%
saponin
Kg/ha
flavonoid
Kg/ha
CT1 (Đ/C) 14,85 2,23 2,02 2,32 1,77 46,86 35,75
CT2 15,67 2,35 2,14 2,36 1,88 50,50 40,23
CT3 12,74 1,91 1,87 2,30 1,75 43,01 32,72
LSD0,05 1,83 0,12 0,12 2,10 2,05
CV (%) 4,1 3,6 4,0 4,6 5,2
Chú giải: CT1: Phương thức nhân giống bằng hạt; CT2: Phương thức nhân giống bằng nuôi cấy in vitro;
CT3: Phương thức nhân giống giâm cành
Bảng 4.28 cho thấy, các phương thức nhân giống khác nhau đã ảnh hưởng
tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây rau đắng đất. CT2- cây in
vitro cho kết quả cao nhất (NSCT 15,67 g/cây, NSLT là 2,35 tấn/ha và NSTT đạt
2,14 tấn/ha) tiếp đến là CT1 - cây gieo hạt (NSCT đạt 14,85 g/cây, NSLT là 2,23
tấn/ha và NSTT đạt 2,02 tấn/ha), cả 2 phương thức này đều cho kết quả cao hơn
CT3 - cây giâm cành (NSCT là 12,74 g/cây, NSLT là 1,91 tấn/ha và NSTT đạt
1,87 tấn/ha), sai khác có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Hàm lượng saponin tổng số trong cây rau đắng đất tại thời điểm thu hoạch
của 3 phương thức nhân giống không có sự sai khác ở mức độ tin cậy 95% (CT1
đạt 2,32%, CT2 đạt 2,36% và CT2 đạt 2,30%), nhưng hàm lượng flavonoid giữa
CT2 (1,88%) cao hơn 2 công thức còn lại (CT1 - 1,77%, CT3 -1,75%). Kết quả
87
năng suất hoạt chất thu được ở 3 phương thức cũng có sự khác nhau, CT2 năng
suất lớn nhất (saponin là 50,50 kg/ ha, flavonoid là 40,23 kg/ha), tiếp đến là CT1
(saponin là 46,86 kg/ ha, flavonoid là 35,75 kg/ha) và thấp nhất là CT3 (saponin
là 43,01 kg/ ha, flavonoid là 32,72 kg/ha). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kim Liên & cs. (2019) công bố, hàm lượng flavonoid trong cao khô rau đắng
đất (1:6,13) là 1,6% (2,619 mg quercetin/1 gam cao khô rau đắng đất), như vậy
hàm lượng hoạt chất trong cây rau đắng đất ở 3 phương thức nhân giống đều đảm
bảo chất lượng cho sản xuất nguyên liệu dược.
Như vậy, rau đắng đất có thể nhân giống hữu tính (bằng hạt), nhân giống
bằng giâm cành và nuôi cấy in vitro, tuy nhiên giữa 3 phương pháp nhân có một số
đặc điểm khác biệt thể hiện qua bảng 4.29.
Bảng 4.29. Một số đặc điểm chính của các phƣơng thức nhân giống
Phƣơng thức nhân
Nhân giống hữu tính
(bằng hạt)
Nhân giống
bằng cành
giâm
Nhân giống
bằng phƣơng
pháp in vitro
Kỹ thuật nhân Đơn giản, dễ thực hiện Khá đơn
giản, trong
nhà ươm có
mái che
Khá phức tạp,
trang thiết bị tiên
tiến, trong phòng
nhân nuôi
Mùa vụ - Vụ Xuân: gieo hạt tháng
2 và thu hạt tháng 7
- Vụ Hè Thu: gieo hạt
tháng 7 và thu hạt vào
tháng 11.
Quang năm Quanh năm
Vật liệu trong nhân giống - Hạt tươi, hạt vừa thu
hoạch (không chủ động
nguồn giống)
- Hạt qua bảo quản: ngâm
5h trong nước ấm (40oC)
Cành bánh
tẻ
Chồi ngọn
Tỷ lệ cây xuất vườn (%) 65,17
(Vật liệu là hạt qua bảo
quản)
85,10 86,67
Thời gian trong vườn
ươm (ngày)
47 20 25
Thời gian thu hoạch
(ngày)
145 120 157
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
2,02 2,14 1,87
Saponin tổng số (%) 2,32 2,30 2,36
Flavonoid tổng số (%) 1,77 1,75 1,88
88
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy, rau đắng đất có thể sử dụng cả 3
phương thức (nhân giống bằng hạt, giâm cành và nuôi cấy in vitro) để nhân
giống. Phương thức nhân giống bằng hạt kỹ thuật đơn giản, dễ áp dụng, hiệu quả
hơn 2 phương thức còn lại (giâm cành và nuôi cấy in vitro) khi sử dụng hạt tươi,
hạt vừa thu hoạch (tỷ lệ mọc mầm đạt 90,10%, mọc mầm sau 5 ngày gieo). Tuy
nhiên, hạt rau đắng đất đã qua bảo quản, thời gian lưu giữ càng dài thì tỷ lệ mọc
mầm càng giảm, thời gian mọc kéo dài ảnh hưởng tới chất lượng cây giống. Để
chủ động và đáp ứng kịp thời nguồn giống chất lượng cho sản xuất, áp dụng biện
pháp nhân giống vô tính (nguồn cây giống từ giâm cành và nuôi cấy in vitro) là
phù hợp và cho hiệu quả tốt hơn phương thức nhân giống từ hạt.
4.3. NỘI DUNG 3: CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RAU ĐẮNG ĐẤT
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trƣởng, phát
triển, năng suất cây rau đắng đất
Rau đắng đất là cây có khả năng thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác
nhau. Tuy nhiên qua các tài liệu công bố, cây ưa điều kiện ấm và ẩm (Ninh Thị
Phíp & cs., 2014; Sukhorukov & cs., 2021; Sulakshana & Raju., 2018). Việc xác
định đúng thời vụ gieo trồng, phù hợp với điều kiện khí hậu cụ thể ở Hà Nội và
phụ cận là rất quan trọng, tạo điều kiện cho cây rau đắng đất sinh trưởng phát
triển thuận lợi ở từng thời kỳ, đạt năng suất cao, chất lượng tốt.
4.3.1.1. Diễn biến thời tiết khí hậu của Hà Nội trong 5 năm (từ 1/ 2017-
12/2021)
Hà Nội mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ trung bình
thấp nhất vào tháng 1 trong năm (18,5oC), rồi tăng dần từ tháng 2 đến tháng 6
(cao nhất trong năm, 31,3oC) và lại giảm dần đến tháng 12 (19oC). Lượng mưa
trung bình tháng 1, tháng 2 và tháng 11, 12 thấp, thấp nhất là tháng 2 (29 mm). Từ
tháng 3 - tháng 10 lượng mưa có xu thế tăng, mưa lớn tập trung trong 3 tháng 7,8,9
(tháng 8 có lượng mưa trung bình lớn nhất, 348 mm), sang tháng 11 và 12 thì
lượng mưa giảm đi rất nhiều, lượng mưa trung bình tháng 11 là 32 mm và tháng
12 là 34 mm. Xét về độ ẩm của khu vực cho thấy các tháng không chênh lệch nhau
nhiều trong khoảng 73 - 83%, độ ẩm >80% ở các tháng 3,4 và tháng 8, 3 tháng có
độ ẩm thấp nhất là tháng 6 (73%), 11 và tháng 12 (74%). Tổng số giờ nắng cao
(>100 giờ) vào các tháng 5, 6, 7 và tháng 8, thấp nhất là tháng 1, 2, 3 (bảng 4.30).
Rau đắng đất là cây phân bố vùng nhiệt đới, ưa khí hậu ấm và ẩm, nhiệt độ
tối ưu cho cây sinh trưởng phát triển trong khoảng 25 - 30 oC. Vì vậy, việc gieo
89
trồng bố trí hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng thiên nhiên ưu đãi tạo
điều kiện cây sinh trưởng phát triển tốt nhất ở từng thời kỳ sinh trưởng cho năng
suất cao và chất lượng tốt.
Bảng 4.30. Thời tiết khí hậu trung bình trong 5 năm của Hà Nội
(từ 1/2017 đến 12/2021)
Tháng
Nhiệt độ TB
(°C)
Tổng lƣợng mƣa
(mm)
Độ ẩm TB
(%)
Tổng số
giờ nắng
1 18,5 52 78 58,0
2 20,1 29 78 60,2
3 22,6 80 83 54,6
4 25,0 88 82 71,8
5 29,1 133 78 162,2
6 31,3 197 73 147,2
7 30,7 276 76 143,6
8 29,7 348 80 106,5
9 29,2 204 78 99,3
10 25,9 171 76 97,5
11 23,6 32 74 92,5
12 19,0 34 74 77,3
Nguồn: Tạp chí Khí tượng thủy văn năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021
4.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất cây rau đắng đất
Tác giả Kumar & cs. (2011), cho rằng bên cạnh kiểu gen tốt, điều kiện cần
và đủ để tạo cho cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt phải kể đến các yếu
tố thời vụ. Thời vụ khác nhau chính là nhiệt độ, lượng mưa và ánh sáng khác
nhau, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển, năng suất cây
trồng. Thời vụ trồng thích hợp cho phép cây trồng được sinh trưởng phát triển
trong điều kiện tốt nhất về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và cho
năng suất cao nhất và ngược lại.
a. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến thời gian sinh trưởng, phát triển của
cây rau đắng đất
Hạt rau đắng đất rất nhỏ dễ bị vùi sâu và rửa trôi, để hạt rau đắng đất mọc
mầm thuận lợi tránh thất thoát hạt và đảm bảo mật độ trồng, hạt rau đắng đất
được gieo trong vườn ươm - khu nhà lưới có mái che, cây đảm bảo đủ tiêu chuẩn
xuất vườn tiến hành trồng ra ngoài vườn sản xuất.
90
Bảng 4.31. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến thời gian sinh trƣởng
phát triển cây rau đắng đất trong năm 2018
ĐVT: ngày
Công thức Gieo - mọc Gieo - ra hoa Gieo - quả chín đợt 1 Gieo - thu hoạch
Xuân
TV1: 14/1 15 96 109 165
TV2: 28/1 15 90 107 159
TV3: 14/2 13 93 106 152
TV4: 28/2 10 92 106 152
TV5: 15/3 11 86 104 148
TV6: 30/3 11 80 104 148
Hè Thu
TV7: 15/6 13 67 81 133
TV8: 30/6 13 66 79 135
TV9: 15/7 12 66 80 135
TV10: 30/7 12 67 81 134
TV11: 14/8 12 63 76 126
TV12: 29/8 10 64 78 120
Qua bảng 4.31 cho thấy, khi gieo hạt rau đắng đất vào vụ Xuân, thời gian
mọc mầm của hạt rau đắng đất dao động từ 10-15 ngày, thời vụ 4,5,6 (gieo vào
cuối tháng 2 đến cuối tháng 3) có thời gian mọc mầm dao động từ 10 ngày đến
11 ngày, ngắn hơn so với thời vụ gieo vào tháng 1 (15 ngày). Sang Hè Thu, thời
gian mọc mầm dao động từ 10- 13 ngày, TV12 thời gian mọc sớm nhất (10
ngày), nhưng không sai khác với các thời vụ còn lại. Đối chiếu với bảng diễn
biến khí hậu thời tiết (bảng 4.30) cho thấy, tháng 1 (TV1 và TV2) có nhiệt độ
trung bình thấp nhất trong năm, có thể là nguyên nhân chính ảnh hưởng tới thời
gian mọc mầm của cây rau đắng đất trong cùng điều kiện nhà lưới có mái che.
Sau khi trồng ra vườn thí nghiệm, thời gian từ gieo đến ra hoa ở vụ Xuân
(dao động từ 80 - 96 ngày), vụ Hè Thu (63 - 67 ngày) và thời gian từ gieo đến
quả chín đợt 1 vụ Xuân cũng kéo dài hơn so với vụ Hè Thu. Thời gian thu hoạch
của cây rau đắng đất trong vụ Xuân (gieo từ tháng 15/1- 30/3), dao động từ
148 ngày - 165 ngày, dài nhất là TV1 (165 ngày) tiếp đến là TV2 (159 ngày),
TV3, TV4 (152 ngày), TV5 và TV6 (148 ngày). Vụ Hè Thu (gieo từ 15/6-
29/8), thời gian thu hoạch lại rút ngắn hơn rất nhiều so với vụ Xuân, dao động
từ 120 ngày (TV12) đến 135 (TV8, TV9).
91
Vào vụ Xuân, thời gian đầu sinh trưởng phát triển của cây có nền nhiệt độ,
số giờ nắng trong ngày thấp (bảng 4.30) làm chậm quá trình sinh trưởng phát
triển của cây, nhất là thời kỳ ra hoa và đậu quả. Ngược lại, vụ Hè Thu có nhiệt độ
và số giờ nắng cao hơn làm cây sớm ra hoa đậu quả và cây rau đắng đất già hóa
nhanh.
b. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng thân, cành cây rau đắng đất
Rau đắng đất là cây mọc lan tỏa, khả năng phân cành mạnh (Đỗ Huy Bích
& cs., 2006; Võ Văn Chi, 2004). Vì vậy, một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh
giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây chính là thân cành (khả
năng ra cành các cấp, đường kính tán cây).
Kết quả bảng 4.32 cho thấy, giữa các công thức gieo trồng vụ Xuân số
lượng cành cấp 1 biến động không nhiều (dao động từ 13 cành/cây đến 16,13
cành/cây), TV4 có số lượng cành cấp 1 lớn nhất (16,13 cành/cây) tiếp đến là TV3
(16 cành/cây), TV1, TV2 và TV6 có số lượng cành cấp 1 thấp hơn. Tuy nhiên,
khi bước vào thời kỳ trưởng thành, khả năng ra cành mạnh, giữa các công thức
đã sai khác, tổng số cành cấp 2 dao động từ 23,47 cành/cây (TV1) - 35,87
cành/cây (TV3). Tương tự, số cành cấp 3,4 và cành cấp 5 cũng có sự chênh lệch
giữa các công thức với TV3 là lớn nhất, thấp nhất là TV1 và TV6. Vì vậy, tổng số
lượng cành các cấp giữa các thời vụ đã có sự khác nhau, với TV3 có tổng lượng
cành các cấp cao nhất (148,94 cành/cây), tiếp đến là TV4 (đạt 144,14 cành/cây) và
thấp nhất là TV6 (103,79 cành/cây). Tương tự, đường kính tán đo được tại thời
điểm thu hoạch ở TV3 là lớn nhất với 135,7 cm, thấp nhất là TV6 (đạt 105,7 cm)
và TV1 (109,20 cm).
Vụ Hè Thu, TV12 có số lượng cành cấp 1 lớn nhất (10,32 cành/cây)
nhưng khả năng ra cành các cấp khi cây bắt đầu vào thời kỳ sinh trưởng phát
triển mạnh (từ cành cấp 2 đến cành cấp 5) của TV12 kém nhất. Vì vậy, TV12
có tổng số cành các cấp (48,12 cành/cây) và đường kính tán (76,6 cm) là thấp
nhất thấp nhất trong vụ Hè Thu, trong khi đó TV9 thời gian đầu có tổng số cành
cấp 1 là 8,2 cành/cây (thấp hơn TV12), tuy nhiên tổng số cành các cấp TV9 cho
kết quả cao nhất (95,87 cành/cây) và đường kính tán đạt 108,2 cm, tiếp đến là
TV10 cho tổng số cành (83,26 cành/cây) và đường kính tán (102,5 cm).
Khi so sánh giữa 2 thời vụ (Vụ Xuân và vụ Hè Thu) kết quả cho thấy khả
năng phát triển thân cành cây rau đắng đất ở vụ Xuân tốt hơn so vụ Hè Thu. Ở vụ
Xuân, tổng số cành các cấp đạt cao nhất là 148,94 cành/cây, đường kính tán đạt
92
135,70 cm (TV3), cây ra cành cấp 5 ở tất cả các công thức gieo trong vụ Xuân.
Trong khi đó ở vụ Hè Thu, tổng số cành các cấp đạt tối đa là 95,87 cành/cây,
đường kính tán là 108,20 cm (TV9) và ở hầu hết các công thức (TV10, TV11 và
TV12) không xuất hiện số cành cấp 5.
Bảng 4.32. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trƣởng
thân cành cây rau đắng đất
Công
thức
Số lƣợng cành các cấp
(cành/cây)
Tổng số
cành các cấp
Đƣờng
kính tán
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 (cành/cây) (cm)
Vụ Xuân
TV1: 14/1 13,53 23,47 44,07 26,07 7,93 119,53 109,20
TV2: 28/1 13,00 27,93 54,47 31,07 9,33 131,34 120,06
TV3: 14/2 16,00 35,87 50,67 36,73 9,67 148,94 135,70
TV4: 28/2 16,13 30,87 54,47 33,40 9,27 144,14 129,97
TV5: 15/3 15,00 27,93 44,33 27,47 7,40 115,73 119,20
TV6: 30/3 13,53 29,33 34,13 26,80 6,27 103,79 105,70
LSD 0,05 0,82 2,69 4,15 3,46 1,53 14,28 8,09
CV (%) 6,5 7,8 3,6 3,9 6,6 8,75 9,72
Vụ Hè Thu
TV7: 15/6 6,86 20,33 22,80 19,80 1,00 70,79 85,70
TV8: 30/6 6,07 21,73 26,60 20,87 2,67 77,94 95,90
TV9: 15/7 8,20 27,20 32,13 25,67 2,67 95,87 108,20
TV10: 30/7 7,53 25,07 30,53 20,13 0 83,26 102,50
TV11: 14/8 7,13 18,53 17,07 12,00 0 54,73 79,70
TV12: 29/8 10,32 16,8 10,80 10,20 0 48,12 76,60
LSD 0,05 0,61 2,26 1,69 1,64 6,24 7,04
CV (%) 4,4 5,7 4,0 5,0 4,8 4,2
c. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất của cây rau đắng đất
Theo Nguyên Minh Khởi & cs. (2013), thời vụ là biện pháp kỹ thuật rất
quan trọng đặc biệt với cây thuốc, sớm hay muộn 15 ngày về thời vụ có thể làm
năng suất giảm tới 30 - 40%.
Kết quả bảng 4.33 cho thấy, thời vụ có ảnh hưởng đến năng suất của cây
rau đắng đất. Vụ Xuân, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất rau đắng đất
có xu hướng tăng dần từ TV1 đến TV3 và giảm dần từ TV4 - TV6. Trong đó,
TV3 (NSCT đạt 18,61 g/cây, NSLT là 2,79 tấn/ha và NSTT là 2,54 tấn/ha) và
93
TV4 (NSCT đạt 18,54 g/cây, NSLT là 2,78 tấn/ha và NSTT là 2,50 tấn/ha) là 2
vụ đạt năng suất cao nhất. Kết quả cho thấy không có sự sai khác giữa TV3 và
TV4 không có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Năng suất thu được thấp
nhất là TV1 (NSCT 12,29 g/cây, NSLT là 1,84 tấn/ha và NSTT là 1,57 tấn/ha).
Sang vụ Hè Thu, năng suất cũng có biến động tương tự, khi tăng dần từ đầu vụ
Hè (TV7) đến TV9 đạt năng suất cao nhất (NSCT là 15,32 g/cây, NSLT là 2,29
tấn/ha và NSTT là 1,76 tấn/ha) và TV10 (NSCT là 15,09 g/cây, NSLT đạt 2,26
tấn/ha và NSTT đạt 1,72 tấn/ha), TV9 và TV10 không sai khác ở mức tin cậy
95%, TV12 đạt năng suất thấp nhất trong năm (NSCT 9,67 g/cây, NSLT là 1,45
tấn/ha và NSTT là 1,23 tấn/ha).
Bảng 4.33. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất rau đắng đất
Công thức
NSCT
(g/cây)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Vụ Xuân
TV1: 14/1 12,29 1,84 1,57
TV2: 28/1 15,21 2,28 1,94
TV3: 14/2 18,61 2,79 2,54
TV4: 28/2 18,54 2,78 2,50
TV5: 15/3 15,92 2,39 2,03
TV6: 30/3 14,22 2,13 1,81
LSD 0,05 1,21 0,13
CV (%) 4,2 3,6
Vụ Hè Thu
TV7: 15/6 12,57 1,88 1,52
TV8: 30/6 14,19 2,12 1,59
TV9: 15/7 15,32 2,29 1,76
TV10: 30/7 15,09 2,26 1,72
TV11: 14/8 11,62 1,74 1,47
TV12: 29/8 9,67 1,45 1,23
LSD 0,05 1,08 0,11
CV (%) 4,5 3,9
Như vậy, vụ Xuân (từ 14/2-28/2) là thời điểm gieo trồng cây rau đắng đất
tốt nhất. Gieo hạt quá sớm (tháng 1) làm ảnh hưởng tới tỷ lệ mọc mầm của hạt
và làm chậm quá trình sinh trưởng của cây ở giai đoạn đầu sinh trưởng (do
94
nhiệt độ và ánh sáng yếu), nếu gieo muộn (cuối tháng 3) gặp bất lợi ở giai
đoạn thu hoạch và làm giảm năng suất dược liệu của cây rau đắng đất. Vụ Hè
Thu, nên gieo vào cuối tháng 7 (15/7 -30/7) kết hợp với các giải pháp kỹ thuật
như gieo hạt trong vườn ươm, làm giàn che trên đồng ruộng giúp hạn chế
hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuất hiện ở Miền Bắc (nắng nóng tháng
6, mưa bão nhiều vào tháng 8) làm ảnh hưởng tới tỷ lệ mọc mầm và chất
lượng cây con khi trồng ngoài vườn sản xuất. Nhưng gieo hạt quá muộn (từ
cuối tháng 8 trở đi), cây bước vào thời kỳ phát triển mạnh về thân lá gặp điều
kiện nhiệt độ, cường độ ánh sáng giảm làm cây sớm ra hoa đậu quả, quá trình
già hóa nhanh và ảnh hưởng tới năng suất rau đắng đất. So sánh giữa 2 vụ
trồng, cây rau đắng đất gieo trồng tại Gia Lâm - Hà Nội vào vụ Xuân, cây sinh
trưởng phát triển tốt và đạt năng suất cao hơn vụ Hè Thu. Kết quả này phù
hợp với công bố của Trần Trung Nghĩa (2018) khi nghiên cứu về thời vụ gieo
trồng của cây rau đắng đất tại Thanh Hóa.
4.3.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng, phát triển, năng suất
cây rau đắng đất
4.3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển cây rau đắng
đất ở 2 vụ trồng (Xuân và Hè Thu)
Sinh trưởng và phát triển của cây cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, một trong số yếu tố đó chính là mật độ trồng của cây. Cũng tương tự như các
cây trồng khác, đối với cây rau đắng đất yếu tố mật độ có ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cây ở 2 thời vụ trồng. Kết quả thể hiện qua bảng 4.33.
Qua bảng 4.34 cho thấy, ở vụ Xuân, khi tăng mật độ từ M1 đến M5, thời
gian sinh trưởng của cây giảm từ 154 ngày (M1) xuống 144 ngày (M5) và tổng
số cành giảm từ 137,16 cành (M1) xuống 58,74 cành (M5). Sai khác về tổng số
cành giữa M4 và M5 không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy là 95%. Tương
tự, với đường kính tán ở M1 cao nhất (150,99 cm) tiếp đến là M2 (134,67 cm),
thấp nhất là M5 (68,24 cm). Chỉ số SPAD giảm dần khi tăng mật độ trồng, công
thức M1 chỉ số SPAD đạt cao nhất (48,8), M2 đạt 46,9 và giảm xuống thấp nhất
ở M4 (40,8) và M5 (40,9).
Điều kiện khí hậu thời tiết vụ Xuân rất thuận lợi cho cây rau đắng đất sinh
trưởng, phát triển. Tuy nhiên, cây có đặc điểm phân cành mạnh, thân bò lan,
đường kính tán rộng, việc tăng mật độ trồng làm tăng cạnh tranh về ánh sáng,
dinh dưỡng giữa các cá thể trong quần thể, là nguyên nhân tác động đến khả năng
sinh trưởng, phát triển rau đắng đất và sự già hóa của cây rau đắng đất. Kết quả
95
nghiên cứu phù hợp với công bố trước của tác giả Trần Trung Nghĩa & cs. (2018)
khi nghiên cứu về mật độ trồng cây rau đắng đất tại Thanh Hóa cũng chỉ ra, ở
khoảng cách trồng dày (10 cm x 10 cm) có tổng số cành đạt thấp nhất (60,5
cành/cây) và số cành cao nhất (65,8 cành/cây) ở khoảng cách trồng thưa (10 cm x
20 cm).
Bảng 4.34. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng phát triển
cây rau đắng đất
CTTD
CT
Thời gian
sinh trƣởng
(ngày)
Tổng số cành
các cấp
(cành)
Đƣờng kính
tán
(cm)
Chỉ số
SPAD
Vụ Xuân
M1: 10 cây/m2 154 137,16 150,99 48,8
M2: 15 cây/m2 150 110,87 134,67 46,9
M3: 35 cây/m2 148 85,23 91,97 42,5
M4: 65 cây/m2 146 62,16 86,36 40,8
M5: 100 cây/m2 144 58,74 68,24 40,9
LSD0.05 7,05 10,52 3,96
CV (%) 5,3 5,2 4,8
Vụ Hè Thu
M1: 10 cây/m2 125 95,44 118,75 42,34
M2: 15 cây/m2 122 82,31 102,12 45,60
M3: 35 cây/m2 120 68,00 84,56 46,80
M4: 65 cây/m2 120 61,05 82,17 42,40
M5: 100 cây/m2 117 56,39 62,25 40,45
LSD0.05 6,73 8,20 4,78
CV (%) 4,9 4,8 5,4
Vụ Hè thu, mật độ trồng rau đắng đất cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát
triển của cây, tuy nhiên sự chênh lệch ở các công thức không nhiều bằng vụ
Xuân. Cụ thể, thời gian sinh trưởng của cây ở công thức M1 là 125 ngày (dài
nhất) - M5 là 117 ngày (ngắn nhất), nhưng thời gian sinh trưởng ở các công thức
chênh lệch không nhiều. Các chỉ tiêu phát triển của cây như tổng số cành các
cấp, đường kính tán cũng giảm dần khi tăng mật độ trồng từ M1 cao nhất (95,44
cành/ cây, đường kính tán là 118,75 cm) tiếp đến là M2, M3 và M4, thấp nhất
M5 (56,39 cành/cây và đường kính tán là 62,25 cm). Chỉ số SPAD cho kết quả
cao nhất là công thức M3 (46,80), M2 (45,60) và thấp nhất là M5(40,45). Chỉ số
96
SPAD thể hiện mức độ diệp lục và khả năng tổng hợp của cây trồng, chỉ số
SPAD càng cao tức là mức độ tổng hợp chất hữu cơ càng lớn.
4.3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất rau đắng đất
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng mật độ đến năng suất rau đắng đất được
thể hiện qua bảng 4.35.
Bảng 4.35. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất rau đắng đất
CTTD
CT
NSCT
(gam/cây)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Vụ Xuân
M1: 10 cây/m2 19,73 1,97 1,60
M2: 15 cây/m2 18,86 2,83 2,51
M3: 35 cây/m2 8,02 2,81 2,30
M4: 65 cây/m2 4,24 2,76 1,92
M5: 100 cây/m2 2,56 2,56 1,87
LSD0,05 0,99 0,20
CV (%) 4,9 5,1
Vụ Hè Thu
M1: 10 cây/m2 13,53 1,35 1,16
M2: 15 cây/m2 12,33 1,85 1,58
M3: 35 cây/m2 7,21 2,52 2,09
M4: 65 cây/m2 3,52 2,28 1,81
M5: 100 cây/m2 2,12 2,12 1,74
LSD0,05 0,66 0,15
CV (%) 4,3 4,7
Vụ Xuân, khi tăng mật độ gieo trồng, NSCT có xu hướng giảm. Cụ thể,
NSCT thấp nhất (2,56 g/cây) được quan sát ở mật độ M5 (100 cây/m2) trong khi
đó NSCT cao nhất nhất (19,73 g/cây) ở mật độ M1 (10 cây/m2). Tuy NSCT của