MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Một số đặc điểm về vi rút dại và bệnh dại . 3
1.1.1. Mầm bệnh (tác nhân gây bệnh) . 3
1.1.2. Nguồn bệnh . 4
1.1.3. Đường truyền bệnh và khối cảm thụ . 4
1.1.4. Đặc điểm phân bố dịch . 10
1.1.5. Chẩn đoán bệnh dại . 11
1.1.6. Các biện pháp phòng chống bệnh dại . 13
1.1.7. Vắc xin phòng dại và huyết thanh kháng dại sử dụng ở người. 13
1.2. Tình hình bệnh dại ở người và động vật . 15
1.2.1. Trên thế giới . 15
1.2.2. Tại Việt Nam . 16
1.3. Hoạt động phòng chống bệnh dại . 24
1.3.1. Trên thế giới . 24
1.3.2. Hoạt động phòng và chống bệnh dại trên động vật ở Việt Nam . 26
1.3.3. Hoạt động phòng và chống bệnh dại trên người ở Việt Nam . 28
1.3.4. Quản lý chó nuôi . 30
1.3.5. Tiêm phòng vắc xin dại cho đàn chó . 30
1.3.6. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người bị chó, mèo cắn . 30
1.3.7. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước . 32
1.3.8. Truyền thông . 32
1.4. Tình hình bệnh dại tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk . 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 36
2.1. Mục tiêu 1: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người và hoạt
động phòng chống bệnh dại tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk (2015-2021)
. 36
2.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người tại 2 tỉnh Gia Lai
và Đắk Lắk . 36
2.1.2. Nghiên cứu hoạt động phòng chống bệnh dại tại 2 tỉnh Gia Lai và
Đắk Lắk . 40
2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả một số biện pháp trong phòng chống bệnh
dại tại Gia Lai . 47
2.2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu . 47
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu . 49
2.2.3. Công cụ thu thập số liệu . 52
2.2.4. Các chỉ số đánh giá . 53
2.2.5. Nội dung hoạt động can thiệp . 54
2.2.6. Quy trình điều tra trước và sau can thiệp . 57
2.3. Quản lý và phân tích số liệu . 58
2.3.1. Phân loại chỉ số chất lượng hoạt động phòng, chống bệnh dại . 59
2.3.2. Phân loại chỉ số kiến thức đạt, thái độ đạt, thực hành đạt về phòng,
chống bệnh dại . 59
2.3.3. Cách tính chỉ số hiệu quả, chỉ số trước sau, hiệu quả can thiệp . 60
2.4. Sai số và hạn chế sai số . 61
2.5. Đạo đức nghiên cứu . 62
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 64
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người và hoạt động phòng chống
bệnh dại tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk (2015-2021) . 64
3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk,
giai đoạn 2015-2021 . 64
3.1.2. Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh dại tại 2 tỉnh Gia Lai
và Đắk Lắk . 71
3.2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp . 89
3.2.1. Kết quả triển khai các hoạt động can thiệp trên thực địa . 89
3.2.2. Hiệu quả can thiệp phòng chống dại . 94
Chương 4: BÀN LUẬN . 109
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người và hoạt động phòng chống bệnh dại
tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk . 109
4.1.1. Thực trạng bệnh dại ở người tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, giai
đoạn 2015-2021 . 109
4.1.2. Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh dại tại 2 tỉnh Gia Lai
và Đắk Lắk . 113
4.1.3. Hoạt động phòng chống bệnh dại tại 2 tỉnh nghiên cứu . 122
4.2. Hiệu quả biện pháp phòng, chống bệnh dại . 123
4.2.1. Các hoạt động can thiệp trên thực địa . 123
4.2.2. Hiệu quả can thiệp phòng, chống bệnh dại . 125
KẾT LUẬN . 146
KHUYẾN NGHỊ . 148
TÍNH KHOA HỌC, TÍNH MỚI . 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
176 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh dại ở người tại Gia Lai, Đắk Lắk và hiệu quả biện pháp can thiệp (2015-2022), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêm phòng
Không có vắc xin
Trẻ nhỏ bị chó cắn không nói với gia đình
Khoảng cách đến điểm tiêm xa
70
Bảng 3.3. Một số đặc điểm lâm sàng của các ca tử vong do bệnh dại
tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk
Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ (%)
Sốt nhẹ 53 94,6
Đau và dị cảm tại vết thương 55 98,2
Sợ nước, sợ gió 48 85,7
Sợ ánh sáng, tiếng động 47 83,9
Tăng động 53 94,6
Mất ngủ 52 92,9
Co giật toàn thân 48 85,7
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất đó là đau và dị cảm tại
vết thương (98,2%); tiếp sau đó là sốt nhẹ và tăng động (94,6%); mất ngủ
(92,6%); sợ nước, sợ gió và co giật toàn thân gặp với tỉ lệ như nhau là 85,7%.
Ít gặp nhất là triệu chứng sợ ánh sáng, tiếng động với 83,9%.
Bảng 3.4. Mức độ vết thương và thời gian ủ bệnh ở người (n=56)
Mức độ vết thương
≤ 14 ngày 15 – 60 ngày Tổng cộng
SL % SL % SL %
Độ I 3 5,4 9 16,0 12 21,4
Độ II 15 26,8 3 5,4 18 32,2
Độ III 26 46,4 0 0,0 26 46,4
Tổng cộng 44 78,6 12 21,4 56 100,0
Nhận xét: Tất cả các vết thương độ III (46,4%) có thời gian ủ bệnh
trong vòng 14 ngày, trong khi đó các vết thương độ I và độ II có thời gian ủ
bệnh trong vòng 14 ngày hoặc dài hơn. Cụ thể, với vết thương độ I, chỉ có
5,4% ủ bệnh trong vòng 14 ngày và có 16,0% ủ bệnh từ 15-60 ngày. Với vết
thương độ II tỉ lệ đó lần lượt là 26,8% và 5,4%.
71
Bảng 3.5. Tỉ lệ số lượng vết cắn và thời gian ủ bệnh (n=56)
Số lượng
vết cắn
≤ 14 ngày 15 – 60 ngày Tổng cộng
SL % SL % SL %
1 vết 23 41,1 9 16,0 32 57,1
2 vết 15 26,8 3 5,4 18 32,2
≥ 3 vết 6 10,7 0 0,0 6 10,7
Tổng cộng 44 78,6 12 21,4 56 100,0
Nhận xét: Các trường hợp có 1 hoặc 2 vết cắn có thời gian ủ bệnh
trong vòng 60 ngày. Các trường hợp có từ 3 vết cắn trở lên có thời gian ủ
bệnh ngắn hơn (<14 ngày). Cụ thể, các ca bệnh có 1 vết cắn chiếm 57,1%
trong đó có 41,1% ủ bệnh trong vòng 14 ngày; 16,0% ủ bệnh từ 15-60 ngày.
Các ca bệnh có 2 vết cắn chiếm 32,2% trong đó có 26,8% ủ bệnh trong vòng
14 ngày và chỉ có 5,4% ủ bệnh trong vòng từ 15-60 ngày.
3.1.2. Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh dại tại 2 tỉnh
Gia Lai và Đắk Lắk
3.1.2.1. Thực trạng điều trị dự phòng bệnh dại ở người tại 2 tỉnh
Gia Lai và Đắk Lắk, năm 2021
Bảng 3.6. Một số đặc điểm của người tiêm vắc xin phòng dại sau phơi
nhiễm tại 2 tỉnh nghiên cứu (n=27.732)
Biến số Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nam giới 14.937 53,86
Nữ giới 12.795 46,14
Nhóm tuổi
≤ 15 tuổi 11.883 42,85
16 - 35 tuổi 7.927 28,58
36 - 59 tuổi 5.940 2,14
≥ 60 tuổi 1.982 7,15
72
Biến số Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%)
Hoàn cảnh
kinh tế
Hộ nghèo 2.447 8,82
Không thuộc hộ nghèo 25.285 91,18
Nhận xét: Trong năm 2021, trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk
có tổng số 27.732 người đến tiêm vắc xin phòng dại, huyết thanh kháng dại
sau phơi nhiễm tại các điểm tiêm trên địa bàn tỉnh.
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi bị chó, mèo cắn là cao nhất chiếm 42,62%;
91,18% số người tiêm vắc xin không thuộc hộ nghèo. Khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa tỉ lệ tiêm phòng vắc xin ở người thuộc hộ nghèo và hộ không
nghèo (8,825 so với 91,18%).
* Về đặc điểm vết thương ở người bị phơi nhiễm:
Bảng 3.7. Đặc điểm vết thương ở người bị phơi nhiễm (n=27.732)
Đặc điểm Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng vết cắn
1 vết cắn 19.515 70,37
2 vết cắn 6.162 22,22
≥ 3 vết cắn 2.055 7,41
Vị trí vết cắn
Chân 17.325 62,47
Tay 7.801 28,13
Thân 1.737 6,26
Đầu mặt cổ 869 3,13
Mức độ vết thương
Độ I 6.934 25,00
Độ II 17.331 62,49
Độ III 3.467 12,50
73
Nhận xét: Số người bị phơi nhiễm với 1 vết cắn chiếm tỉ lệ cao nhất
70,37%; trường hợp có 2 vết cắn; ≥ 3 vết cắn chiếm tỉ lệ lần lượt là 22,22%
và 7,41%. Vị trí vết cắn tập trung ở đầu, mặt, cổ chiếm 3,13%. Tỉ lệ người
có vết thương độ II là cao nhất chiếm 2,49%.
Bảng 3.8. Một số đặc điểm của động vật gây phơi nhiễm cho người
(n=27.732)
Đặc điểm Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%)
Loại động vật Chó 26.480 95,49
Mèo 1.002 3,61
Súc vật khác 250 0,90
Tình trạng của động
vật khi cắn người
Bình thường 21.291 76,77
Ốm 3.121 11,25
Chạy rông, không rõ 2.621 9,45
Lên cơn dại 699 2,52
Theo dõi động vật sau
khi gây phơi nhiễm
cho người
Có theo dõi 5.413 19,52
Không theo dõi 22.319 80,48
Nhận xét: Động vật chủ yếu gây phơi nhiễm cho người là chó chiếm
95,98% (p < 0,001). Khi gây vết cắn cho người, có 11,25% động vật bị ốm
và 2,52% số chó đang có biểu hiện lên cơn dại. Tình trạng động vật khi cắn
người là bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất 76,77% (p < 0,001). Tỉ lệ người bị
phơi nhiễm có theo dõi được động vật trong thời gian ≥10 ngày chiếm
19,52%. Có 80,48% trường hợp không theo dõi được tình trạng sức khỏe của
con vật sau khi gây vết thương cho người (p < 0,001).
74
Bảng 3.9. Kết quả phân tích một số yếu tố liên quan tới thời gian tiêm
vắc xin phòng dại (n=27.732)
Biến số Phân nhóm > 15 ngày ≤ 15 ngày
OR
(95% CI)
p
Giới tính
Nam giới 3.638 11.299 0,981
(0,929 - 1,037)
0,500
Nữ giới 3.161 9.634
Nhóm tuổi
≤ 15 tuổi 2.919 8.964 1,005
(0,950 - 1,062)
0,873
> 15 tuổi 3.880 11.969
Dân tộc
Kinh 1.509 4.796 0,960
(0,899 - 1,025)
0,221
Khác 5.290 16.137
Trình độ
học vấn
Không đi học,
mù chữ
156 1
491,554
(68,796 -3512,211)
< 0,001
Tiểu học đến
trên trung học
phổ thông
6.643 20.932
Địa bàn
sinh sống
Thành thị 878 2.591 1,050
(0,967 - 1,139)
0,246
Nôngthôn 5.921 18.342
Hoàn cảnh
kinh tế
Thuộc hộ
nghèo
792 1.655
1,536
(1,404 - 1,680)
< 0,001
Không thuộc
hộ nghèo
6.007 19.278
Nhận xét: Tỉ lệ người đến tiêm VXPD, HTKD sau 15 ngày sau phơi
nhiễm chiếm 24,51%, người đến tiêm trong 15 ngày đầu tiên chiếm 75,49%.
Người không đi học, mù chữ có tỉ lệ tiêm VXPD muộn cao hơn so với người
có trình độ học vấn (OR = 491,554; 95% CI: 68,796 - 3512,211; p < 0,001).
75
Yếu tố khác liên quan đến tỉ lệ tiêm vắc xin phòng dại sau 15 ngày là
thu nhập của hộ gia đình, nhóm người thuộc hộ nghèo có tỉ lệ đi tiêm phòng
dại muộn là cao hơn nhóm người không thuộc hộ nghèo (OR= 1,536; 95%
CI: 1,404 - 1,680; p < 0,001). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (với
p < 0,001).
Hình 3.6. Bản đồ số người phơi nhiễm đến tiêm vắc xin phòng dại
năm 2021 tại Gia Lai
76
Toàn tỉnh Gia Lai có 3/17 huyện có số người đến tiêm vắc xin phòng
dại và HTKD là 600 - 800 người. Các huyện có số người tiêm phòng dại cao
nhất là Đức Cơ, Chư Sê và thành phố Pleiku.
Hình 3.7. Bản đồ số người phơi nhiễm đến tiêm vắc xin phòng dại
năm 2021 tại Đắk Lắk
Toàn tỉnh Đắk Lắk có 1/15 huyện có số người đi tiêm phòng dại là
600 - 800 người. Thành phố Buôn Ma Thuột có số người tiêm phòng dại
cao nhất.
77
3.1.2.2. Thực trạng tiêm phòng vắc xin dại trên động vật tại tại 2
tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk
Bảng 3.10. Tỉ lệ bao phủ vắc xin trên đàn chó tại 2 tỉnh nghiên cứu
Khu vực NC
Tổng đàn
(con)
Số được tiêm VX
(con)
Tỉ lệ bao phủ
VX (%)
Gia Lai 104.026 35.369 34,00
Đắk Lắk 116.919 43.879 37,50
Cộng 220.945 79.248 35,87
Nhận xét: Tổng đàn chó của 2 tỉnh nghiên cứu là 220.945 con, tỉ lệ
bao phủ vắc xin trên đàn chó của Gia Lai (34,00%) và Đắk Lắk (37,50%).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tiêm phòng dại trên vật
nuôi giữa hai tỉnh nghiên cứu.
78
Hình 3.8. Bản đồ tiêm phòng dại trên đàn chó tại tỉnh Gia Lai
năm 2021
Có 7/17 huyện của tỉnh Gia Lai có tỉ lệ bao phủ vắc xin dại trên đàn
chó đạt dưới 30%, gồm: Đức Cơ, Chư Prông, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Păh,
Kbang và Kông Chro.
79
Hình 3.9. Bản đồ tiêm phòng dại trên đàn chó tại tỉnh Đắk Lắk
năm 2021
Tỉnh Đắk Lắk có 2/15 huyện có tỉ lệ bao phủ vắc xin dại trên đàn chó
dưới 20%, gồm: Ia Súp và Krông Ana.
80
3.1.2.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống
bệnh dại của người dân tại 2 tỉnh nghiên cứu năm 2020-2021
Bảng 3.11. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=1484)
Đặc điểm chung đối tượng
được phỏng vấn
Gia Lai
(n=742)
SL, TL (%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL (%)
Chung
(n=1484)
SL, TL (%)
Giới tính
Nam 465 (62,67) 485 (65,36) 950 (64,02)
Nữ 277 (37,33) 257 (34,64) 534 (35,98)
Nhóm tuổi
16 - 35 tuổi 280 (37,74) 170 (22,91) 450 (30,32)
36 - 59 tuổi 283 (38,14) 519 (69,95) 801 (53,98)
≥ 60 tuổi 179 (24,12) 54 (7,28) 233 (15,70)
Dân tộc
Kinh 327 (44,07) 504 (67,92) 831 (56,00)
Jarai 219 (29,51) 107 (14,42) 326 (21,97)
Ê đê 177 (23,85) 123 (16,58) 300 (20,22)
Khác: Tày, Nùng 19 (2,56) 8 (1,08) 27 (1,81)
Trình độ
học vấn
Không đi học, mù
chữ
97 (13,07) 16 (2,16) 113 (7,61)
Dưới trung học phổ
thông
304 (40,97) 420 (56,60) 724 (48,79)
Trung học phổ
thông
154 (20,75) 59 (7,95) 213 (14,35)
Trên phổ thông 187 (25,20) 247 (33,29) 434 (29,25)
Nghề
nghiệp
Nông dân 438 (59,03) 537 (72,37) 975 (65,70)
Công nhân 12 (1,62) 4 (0,54) 16 (1,08)
Công, viên chức 148 (19,95) 99 (13,34) 247 (16,64)
Buôn bán 80 (10,78) 52 (7,01) 132 (8,89)
Khác 64 (8,63) 50 (6,74) 114 (7,69)
HGĐ nuôi
chó, mèo
chung
Có 709 (95,55) 639 (86,12) 1.348(90,84)
Không 33 (4,45) 103 (13,88) 136 (9,16)
81
Nhận xét: Dân tộc kinh và nghề nghiệp là nông dân tham gia trả lời
phỏng vấn chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk. Số hộ gia
đình nuôi chó, mèo ở Gia Lai cao hơn Đắk Lắk. Ở cả hai tỉnh nghiên cứu,
trình độ học vấn dưới trung học phổ thông chiếm tỉ lệ cao nhất.
Bảng 3.12. Đặc điểm chung của các hộ gia đình nuôi chó mèo và hành
vi của người dân khi bị chó, mèo cắn (n=1484)
Nhận thức về bệnh dại
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Người dân và
người thân bị
chó mèo cắn
trong 12
tháng qua
Có 211 (28,44) 150 (20,22) 361 (24,32)
Không 450 (60,64) 567 (76,42) 1017 (68,53)
Không biết 81 (10,92) 25 (3,36) 106 (7,15)
Tổng 742 (100) 742 (100) 1484 (100)
Hành động
của người dân
sau khi bị chó
mèo cắn
Đi đến cơ sở y tế
khám
38 (22,49) 52 (27,08) 90 (24,93)
Đi tiêm phòng
vắc xin
55 (32,54) 103 (53,65) 158 (43,77)
Đi đến thầy lang 20 (11,83) 7 (3,65) 27 (7,48)
Không làm gì 46 (27,22) 20 (10,42) 66 (18,28)
Hành động khác 10 (5,92) 10 (5,21) 20 (5,54)
Tổng 169 (100) 192 (100) 361 (100)
Số hộ gia đình nuôi chó 632 (85,17) 564 (76,01) 1196 (80,59)
Số hộ gia đình nuôi mèo 396 (53,36) 223 (30,05) 619 (41,71)
Hình thức
chăn nuôi chó
Nuôi nhốt 107 (16,93) 37(6,56) 114 (12,04)
Thả rông 419 (66,30) 401(74,10) 820 (68,56)
Lúc nhốt, lúc thả 106 (16,77) 126 (22,34) 232 (19,40)
Hình thức
chăn nuôi mèo
Nuôi nhốt 29 (7,32) 1 (0,45) 30 (4,85)
Thả rông 332 (83,84) 219 (98,21) 551 (89,01)
Lúc nhốt, lúc thả 35 (8,84) 3 (1,35) 38 (6,14)
82
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, có 211 người ở Gia Lai và 150
người ở Đắk Lắk bị động vật cắn trong 12 tháng gần nhất. Tỉ lệ người dân đi
đến cơ sở y tế khám và đi tiêm vắc xin ở tỉnh Đắk Lắk cao hơn Gia Lai. Vẫn
còn tình trạng người dân ở cả hai tỉnh vẫn không làm gì hay đi đến thầy lang
khi bị chó, mèo cắn (18,28% và 7,48%).
Có 1196 hộ gia đình nuôi chó chiếm 80,59% và 619 hộ gia đình nuôi
mèo chiếm 41,71%. Hình thức chăn nuôi chó, mèo thả rông chiếm tỉ lệ
cao nhất.
Bảng 3.13. Tỉ lệ hộ gia đình ở Gia Lai và Đắk Lắk tiêm vắc xin phòng
dại cho chó, mèo (n=1484)
Nội dung đánh giá
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Người dân biết về kế hoạch
tiêm chủng của thôn bản
424 (57,14) 601 (90,99) 1025 (69,1)
Tiêm phòng dại cho vật nuôi 369 (52,04) 474 (74,17) 843 (62,54)
Nhận xét: Tỉ lệ hộ gia đình tiêm vắc xin phòng dại cho chó, mèo ở
Đắk Lắk là 74,17%; ở Gia Lai là 52,04%. Tỉ lệ tiêm phòng cho vật nuôi ở
Đắk Lắk cao hơn Gia Lai.
Bảng 3.14. Kiến thức về phòng chống bệnh dại của người dân (n=1484)
Kiến thức về phòng chống bệnh
dại
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Đối
tượng bị
bệnh dại
Người 213 (28,7) 157 (21,2) 370 (24,93)
Chó 595 (80,2) 674 (90,8) 1269(85,51)
Mèo 432 (58,2) 467 (62,9) 899 (60,58)
Loài khác 338 (45,6) 468 (63,1) 856 (57,68)
83
Kiến thức về phòng chống bệnh
dại
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Biểu hiện
bệnh lý
của bệnh
dại
Sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng 290 (39,1) 150 (20,2) 440 (29,65)
Tăng kích thích, kích động 97 (13,1) 100 (13,5) 197 (13,27)
Sốt 496 (66,8) 663 (89,4) 1159(78,10)
Liệt 172 (23,2) 97 (13,1) 269 (18,13)
Tăng tiết đờm dãi 101 (13,6) 90 (12,1) 191 (12,87)
Bệnh
dại là:
Bệnh nguy hiểm, đe dọa
tính mạng con người
238 (32,1) 337 (45,4) 575 (38,75)
Bệnh không điều trị được 260 (35,0) 248 (33,4) 508 (34,23)
Bệnh có thể dự phòng được
bằng tiêm phòng vắc xin
338 (45,6) 455 (61,3) 793 (53,43)
Bệnh có thể lây truyền
cho các loài động vật khác
435 (58,6) 582 (78,4) 1017(68,53)
Là bệnh truyền nhiễm 371 (50,0) 529 (71,3) 900 (60,65)
Mắc bệnh dại khi tiếp xúc
với người hoặc chó đã bị
nhiễm bệnh dại
212 (28,6) 135 (18,2) 527 (35,51)
Bệnh dại có thể
phòng được
293 (39,5) 361 (48,7) 527 (35,51)
Điểm trung bình ± SD 6,64 ± 2,06 7,67 ± 1,64 7,15 ± 1,93
Nhận xét: Có 45,4% số người ở Đắk Lắk hiểu rằng dại và bệnh đe
dọa tính mạng con người, tỉ lệ này ở Gia Lai là 32,1%. Có 71,3% số người
được hỏi ở Đắk Lắk hiểu rằng dại là bệnh truyền nhiễm, tỉ lệ này cao hơn
nhiều ở Gia Lai (50,0%).
Có 68,53% số người được hỏi hiểu rằng bệnh dại có thể lây truyền qua
các loài động vật khác nhau và 53,43% số người có kiến thức bệnh dại có
thể dự phòng bằng vắc xin. Chỉ có 34,23% số người được hỏi biết rằng dại
là bệnh không điều trị được.
84
Bảng 3.15. Đánh giá chung về kiến thức về phòng chống bệnh dại của
người dân tại 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk (n=1484)
Đánh giá chung về kiến thức
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Đạt 406 (54,7) 593 (79,9) 999 (67,32)
Chưa đạt 336 (45,3) 149 (20,1) 485 (32,68)
Nhận xét: Có 67,3% người khảo sát có kiến thức đạt về phòng chống
bệnh dại; 32,6% số người được hỏi thiếu kiến thức về PCBD. Tỉ lệ người có
kiến thức đạt ở Đắk Lắk cao hơn so với ở Gia Lai với kết quả lần lượt là
79,9% và 54,7%.
Bảng 3.16. Thái độ về phòng chống bệnh dại của của người dân tại
2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk (n=1484)
Thái độ về phòng chống bệnh dại
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Sẵn sàng đi tiêm phòng nếu nghi bị
chó dại cắn
509 (68,6) 539 (72,6)
1048
(70,62)
Sẵn sàng chi trả tiền đăng ký nếu
việc đăng ký nuôi chó là bắt buộc
16 (2,2) 17 (2,3) 33 (2,22)
Sẵn sàng chi trả tiền tiêm vắc xin nếu
việc tiêm phòng cho chó là bắt buộc
321 (43,3) 466 (62,8) 767 (51,68)
Nhận xét: Người dân ở Đắk Lắk (72,6%) có thái độ sẵn sàng đi tiêm
phòng sau phơi nhiễm cao hơn Gia Lai (68,6%). Có 62,8% số người ở Đắk
Lắk có thái độ sẵn sàng chi trả tiền tiêm phòng vắc xin cho chó, tỉ lệ này ở
Gia Lai là 43,3%.
85
Bảng 3.17. Đánh giá chung về thái độ về phòng chống bệnh dại của
người dân (n=1484)
Đánh giá chung về thái độ
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Đạt 276 (37,2) 379 (51,1) 655 (44,14)
Chưa đạt 466(62,8) 363 (48,9) 829 (55,86)
Nhận xét: Số người trả lời phỏng vấn có có thái độ đạt về dự phòng
bệnh dại là 655 (44,14%); số người có thái độ chưa đạt là 829 (55,86%).
Bảng 3.18. Thực hành phòng chống bệnh dại của của người dân
(n=1484)
Thực hành về phòng chống
bệnh dại
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Đăng ký về tình trạng nuôi chó mèo
với chính quyền địa phương
15 (2,02) 13 (1,75) 28 (1,88)
Tiêm phòng dại cho động vật nuôi 369 (52,04) 474 (74,17) 843 (56,80)
Phương án xử lý khi có chó chạy rông, chó hoang ở nơi ở:
Xua đuổi cho chạy đi 424 (57,14) 267 (35,98) 691 (46,56)
Báo trưởng bản 365 (49,19) 510 (68,73) 875 (58,96)
Báo thú y 83 (11,19) 114 (15,36) 197 (13,27)
Phương án xử lý khi đến nhà người khác thấy chó không được nhốt, giữ:
Đề nghị chủ nhà nhốt, giữ 382 (51,48) 306 (41,24) 688 (46,36)
Không vào nữa 394 (53,10) 320 (43,13) 714 (48,11)
Khi có khách đến nhà nếu nhà có chó, cần làm:
Nhốt, giữ chó 384 (51,75) 221 (29,78) 605 (40,77)
Khuyên không nên vào 110 (14,82) 221 (29,78) 331 (22,30)
86
Thực hành về phòng chống
bệnh dại
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung
(n=1484)
SL, TL(%)
Khi có người bị chó, mèo cắn, cần làm:
Sơ cứu ngay tại chỗ 209 (28,17) 302 (40,70) 511 (34,43)
Đưa điều trị bằng đông y 139 (18,73) 176 (23,72) 315 (21,23)
Đưa đến trạm y tễ xã 185 (24,93) 239 (32,21) 424 (28,57)
Đưa đến bệnh viện 146 (19,68) 114 (15,36) 260 (17,52)
Đưa đến điểm tiêm phòng dại 200 (26,95) 219 (29,51) 419 (28,23)
Tiêu hủy, chôn nếu chó, mèo bị
chết do ốm
412 (55,53) 548 (73,85) 960 (64,69)
Nhận xét: Có hơn 1/3 số người được hỏi đã trả lời đúng về hành động
đúng đầu tiên là rửa vết thương bằng xà phòng và nước ấm hoặc chất sát
khuẩn. Hành động đúng tiếp theo là khuyên đến trạm y tế xã, đến bệnh viện
và đến điểm tiêm phòng dại. Tỉ lệ trả lời đúng lần lượt là: 28,57%; 17,52%;
và 28,23%. Vẫn còn số lượng lớn người trả lời sai, không làm gì và điều trị
bằng đông y.
Bảng 3.19. Đánh giá chung về thực hành phòng chống bệnh dại của người
dân tại tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk (n=1484)
Đánh giá
Gia Lai
(n=742)
SL, TL(%)
Đắk Lắk
(n=742)
SL, TL(%)
Chung (n=1484)
SL, TL(%)
Đạt 207 (29,90) 260 (35,04) 467 (31,47)
Chưa đạt 503 (67,79) 482 (64,96) 1017 (68,53)
Nhận xét: Trong khảo sát của chúng tôi có 31,47% người tham gia
trả lời câu hỏi đạt tiêu chí về thực hành dự phòng bệnh dại, tỉ lệ chưa đạt
chiếm 68,53%.
87
Bảng 3.20. Các yếu tố liên quan đến tiêm vắc xin cho bệnh nhân sau
phơi nhiễm với bệnh dại và tiêm vắc xin dại trên đàn chó
Yếu tố Tỉ lệ tiêm phòng dại trên
chó, mèo
Tỉ lệ tiêm phòng sau phơi
nhiễm của người dân
OR (95%CI) p value OR (95%CI) p value
Nữ 1 1
Nam 0,947
(0,570 - 1,575)
0,835 1,581
(0,834 - 2,996)
0,160
Dân tộc khác 1 1
Dân tộc Kinh 4,209
(0,908 - 19,515)
0,066 1,358
(0,169 - 10,878)
0,773
Không đi học,
mù chữ
1 1
Có đi học 0,964
(0,726 - 1,282)
0,803 0,874
(0,607 - 1,258)
0,468
Công nhân, công
chức, buôn bán
1 1
Nông dân 0,509
(0,205 - 1,267)
0,147 1,336
(0,484 - 3,687)
0,576
Kiến thức chưa đạt 1 1
Kiến thức đạt 278,614
(158,266 - 490,477)
<0,001 1,017
(0,545 - 1,896)
0,958
Thái độ chưa đạt 1 1
Thái độ đạt 0,760
(0,408 - 1,418)
0,389 2,682
(1,384 - 5,198)
0,003
Thực hành chưa đạt 1 1
Thực hành đạt 4,573
(2,239 - 9,339)
<0,001 23,579
(8,401 - 66,181)
<0,001
88
Nhận xét: Bảng 3.18 chỉ ra kết quả của phân tích hồi quy logistic
đa biến. Các yếu tố liên quan nhiều đến tỷ lệ tiêm phòng dại cho vật nuôi là
dân tộc, dân tộc kinh có tỉ lệ cao nhất (OR = 4,209; 95% khoảng tin cậy
[CI] = 0,908 - 19,515). Chỉ có kiến thức và thực hành đạt tiêu chí về dự
phòng bệnh dại. Người có kiến thức và thực hành đạt thì tỉ lệ tiêm phòng
cho vật nuôi cao với OR và CI lần lượt là OR = 278,614 (95%CI: 158,266
- 490,477; p < 0,001) và OR = 4,573 (95% CI: 2,239 - 9,339; p < 0,001).
Chỉ có thái độ và thực hành đạt tiêu chí về dự phòng phòng bệnh
dại, những người có thái độ và thực hành đạt thì có tỷ lệ tiêm phòng sau khi
bị động vật cắn cao với OR và CI lần lượt là OR = 2,682 (95%CI: 1,384 -
5,198; p = 0,003) và OR = 23,579 (95% CI: 8,401 - 66,181; p < 0,001).
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát chất lượng hoạt động phòng, chống bệnh
dại của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, năm 2021
Địa điểm
nghiên cứu
Tổ chức và
nhân sự của
ban chỉ đạo
Hoạt động của
ban chỉ đạo
Kết quả hoạt
động thực tế
Tổng
điểm
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
Gia Lai 15 14,0 15 13,0 70 50 77
Đắk Lắk 15 13,5 15 13,0 70 46 62,5
Nhận xét: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động phòng chống bệnh
dại của tỉnh Gia Lai năm 2021 đạt 77,0/100 điểm, ở mức khá. Chất lượng
hoạt động phòng chống bệnh dại tại Đắk Lắk xếp loại trung bình với tổng
điểm đạt 62,5/100 điểm.
89
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát chất lượng hoạt động phòng, chống bệnh
dại của Ban chỉ đạo cấp huyện, năm 2021
Địa điểm
nghiên cứu
Điểm trung
bình
Tốt
SL, TL(%)
Khá
SL, TL(%)
Trung bình
SL, TL(%)
Kém
SL, TL(%)
Gia Lai 59,0 ± 7,0
0/17
(0)
5/17
(29,41)
12/17
(70,59)
0/17
(0)
Đắk Lắk 54,5 ± 4,5
0/15
(0)
4/15
(26,67)
11/15
(73,33)
0/15
(0)
Nhận xét: Chất lượng hoạt động phòng, chống bệnh dại của các huyện
năm 2021 ở Tỉnh Gia Lai ở mức khá đạt 29,41%; trung bình 70,59%. Điểm
trung bình của 17 huyện là 59,0 ± 7,0 điểm. Có 26,67% số huyện thuộc tỉnh
Đắk Lắk có kết quả xếp loại khá và 73,33% số huyện ở mức trung bình về
chất lượng hoạt động phòng chống bệnh dại của ban chỉ đạo cấp huyện.
3.2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp
3.2.1. Kết quả triển khai các hoạt động can thiệp trên thực địa
3.2.1.1. Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng
Bảng 3.23. Kết quả triển khai các hoạt động truyền thông can thiệp
Hoạt động
truyền thông
Địa điểm triển khai
Số sản
phẩm
Số người
được tiếp cận
Trực tiếp
(người)
Gián tiếp
(người)
Truyền thông trực
tiếp qua hình thức
họp dân
Tại tổ/bản của 3 xã Ia
Dom, Ia Nan và xã Ia
Pnôn (03 xã can thiệp)
93 cuộc 2546 5.562
90
Hoạt động
truyền thông
Địa điểm triển khai
Số sản
phẩm
Số người
được tiếp cận
Trực tiếp
(người)
Gián tiếp
(người)
Truyền thông lưu
động bằng xe máy
gắn loa
Tại tổ/bản, cụm dân
cư của 03 xã can thiệp 45 lần 1655 15.243
Vận động các hộ
gia đình ký Bản
cam kết phòng
chống bệnh dại
Toàn bộ các hộ gia
đình có nuôi chó, mèo
của 03 xã can thiệp.
4552 tờ 4552 12.346
Xây dựng cụm pa-
nô tại trung tâm xã
Trung tâm của 3 xã
can thiệp
3 cụm 828 1.665
Cấp phát tờ rơi
Trạm y tế xã, y tế bản,
thú y xã, trưởng bản
tại 03 xã can thiệp
6200 tờ 6200 10.698
Tổ chức Lễ mít tinh
hưởng ứng “Ngày
Thế giới phòng,
chống bệnh dại”
28/9
Năm 2021 UBND 03
xã can thiệp
3 buổi 852 2.534
Thông điệp phòng,
chống bệnh dại qua
hệ thống loa truyền
thanh của các xã
Phòng phát thanh tại 3
xã can thiệp
70 buổi 7690 9.208
Nhận xét: Đối với nhóm can thiệp, truyền thông tích cực để nâng cao
nhận thức của người dân về phòng chống bệnh dại được triển khai trong 12
tháng với nhiều quy mô và hình thức khác nhau:
91
Họp dân tại tổ/bản do cán bộ y tế xã, y tế bản, trưởng bản trực tiếp
tuyên truyền với 93 cuộc họp và 2546 người tham gia. Tổ chức 45 lượt truyên
thông bằng xe lưu động có gắn loa tại 3 xã can thiệp, đi đến tất cả các cụm
dân cư tập trung, có 1655 người trực tiếp nghe. Phối hợp cùng với nhân viên
trạm y tế và thú y xã vận động được 85,6% chủ hộ gia đình ký cam kết phòng
chống bệnh dại với chính quyền địa phương. Đã phát 6200 tờ rơi về dự phòng
bệnh dại cho người dân. Xây dựng được 3 cụm băng rôn khẩu hiệu thông
điệp về phòng chống bệnh dại tại trung tâm xã. Tổ chức 2 cuộc mít tinh
hưởng ứng “Ngày thế giới phòng chống bệnh dại”.
Trong 12 tháng can thiệp, thông điệp phòng chống bệnh dại bằng 3
thứ tiếng (tiếng kinh, tiếng Jrai, tiếng Ê đê) với thời lượng 15 phút/lần (trong
40 tuần, 2 lần/tuần) qua hệ thống truyền thanh của các xã can thiệp. Các cụm
dân tư tập trung dân tộc nào thì phát bằng thứ tiếng dân tộc đó.
Bảng 3.24. Tỉ lệ người dân đã được truyền thông nâng cao
nhận thức về phòng, chống bệnh dại
Hoạt động
truyền thông
Số người
được tiếp cận
(người)
Dân số 3 xã
can thiệp
(người)
Tỉ lệ người
dân được
truyền thông
(%)
Truyền thông trực tiếp 8.108 21.768 37,24
Truyền thông lưu động
bằng xe máy
16.898 21.768 77,62
Vận động HGĐ ký cam
kết PCBD
16.898 21.768 77,62
Xây dưng cụm pano 2.493 21.768 11,45
Cấp phát tờ rơi 16.898 21.768 77,62
Hưởng ứng ngày thế giới
PCBD
3.386 21.768 15,55
Thông điệp PCBD qua loa
truyền thanh
16.898 21.768 77,62
92
Nhận xét: Tỷ lệ người dân ở 3 xã can thiệp được truyền thông trực
tiếp và gián tiếp chiếm 37,24%. Có 77,62% số người dân ở 3 xã can thiệp
được nâng cao nhận thức PCBD qua hệ thống loa truyền thanh.
3.2.1.2. Vận động chính sách và huy động sự vào cuộc của chính
quyền, các ban ngành thông qua các hội nghị liên ngành
Bảng 3.25. Kết quả triển khai các hội nghị liên ngành về tăng cường
phòng, chống bệnh dại
Quy mô
hội nghị
Số lần
tổ
chức
Số đại
biểu
(người)
Thành phần đại biểu
Lãnh đạo
chính
quyền
(%)
Các ngành,
đoàn thể
(%)
Cán bộ
y tế
(%)
Cán bộ
thú y
(%)
Cấp huyện 1 15 13,3 26,7 46,7 13,3
Cấp xã