Mùa ra hoa của các loài trong hai chi chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 6; mùa quả
từ tháng 6 đến tháng 9; các loài sống chủ yếu ở rừng thường xanh, trên núi đất, núi đá
vôi, rừng thứ sinh, trảng cây bụi, ven suối, dưới tán rừng, nơi đất ẩm.
4. Trong số 40 loài được ghi nhận thì có 38 loài có giá trị sử dụng, cây cho tinh
dầu với 36 loài, cây được sử dụng làm thuốc 30 loài, cây làm gia vị với 11 loài và cây
ăn được với 6 loài.
5. Chưng cất và xác định hàm lượng của 98 mẫu tinh dầu, trong đó phân tích
thành phần hóa học tinh dầu của 50 mẫu thuộc 12 loài, chi Riềng (Alpinia Roxb.) với 7
loài (29 mẫu) và chi Sa nhân (Amomum Roxb.) với 5 loài (21 mẫu). Lần đầu tiên xác
định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của 2 loài thuộc chi Riềng (Alpinia
Roxb.) là Riềng meng hai (A. menghaiensis), Riềng nhiều hoa (A. polyantha), 3 loài
thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb.) là A. gagnepain, A. muricarpum, A. maximum.
6. Thành phần hóa học tinh dầu chính của chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân
(Amomum Roxb.) đều được đặc trưng bởi α-pinen và β-pinen.
28 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi riềng (alpinia roxb.) và sa nhân (amomum roxb.) thuộc họ gừng (zingiberaceae lindl.) ở bắc trung bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại với
7
nhau, và dễ thối nên khó phân tích, Vì vậy, đối với mẫu của hoa chúng tôi thu riêng
và cho vào dung dịch cồn 45-55%, bởi vì khi cho vào dung dịch cồn thì mẫu nghiên
cứu có thể giữ được thời gian lâu mà không bị thối nát, cấu trúc, hình dạng và màu
sắc của hoa không bị thay đổi nên dễ dàng phân tích hơn. Ngoải ra còn chụp ảnh tổng
thể và chi tiết từng bộ phận của cây bằng máy ảnh kĩ thuật số Canon.
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng mẫu
thực vật của trường Đại học Vinh.
Phương pháp dùng để nghiên cứu phân loại là phương pháp hình thái so sánh. Đây
là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng vẫn là phương pháp thông dụng được
sử dụng hiện nay. Trong phương pháp này chúng tôi dựa trên các đặc điểm của cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu trong đó chủ yếu dựa vào cơ quan
sinh sản như vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa, đặc điểm của lá bắc, đài hoa, đặc biệt là
đặc điểm của cánh môi, cấu tạo của nhị và nhị lép bên. Bởi vì đây là những đặc điểm ít
thay đổi dưới tác động của điều kiện sống.
Tổng số mẫu thu được là hơn 1.000 mẫu, số mẫu đã phân tích và xác định tên khoa
học là 600 mẫu. Mẫu hiện được lưu trữ ở phòng mẫu Thực vật, khoa Sinh học.
Các tài liệu chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu mẫu là: Nguyễn Quốc
Bình (2011), Phân loại Họ Gừng ở Việt Nam; Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt
Nam, Quyển III; H. W. Li (1982), Flora of China; T. Wu và L. K. Larsen (2000), Flora
of China, Vol. 24, Zingiberaceae.
2.3.1.4. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài trong chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa
nhân (Amomum Roxb.) ở Bắc Trung Bộ
Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài trong 2 chi qua các tài liệu đã công bố trong
và ngoài nước về các loài nghiên cứu để bổ sung vào giá trị sử dụng tài nguyên của 2 chi
này trong họ Gừng: Võ Văn Chi (2012), Đỗ Tất Lợi (1995), Lê Trần Đức (1997), Triệu
Văn Hùng và cs (2007), Đỗ Huy Bích và cs (2004), Tushar B.S. et al., (2010). Hanh N.P
et al., (2015), Wongsatit C. (2003) và thông qua phỏng vấn người dân.
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu
2.3.2.1. Thu mẫu và chƣng cất tinh dầu
Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, thân giả, thân rễ,
hoa, quả). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi số hiệu (số hiệu này trùng với
số hiệu mẫu để định loại) và ngày tháng thu. Sau khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ và
8
chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger
trong thời gian 2-4 giờ ở áp suất thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam (2002).
2.3.2.2. Phƣơng pháp định lƣợng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I của
Dược điển Việt Nam II (2002). Hàm lượng tinh dầu được tính theo công thức.
X(%) = (khi d<1)
Hoặc theo công thức
X(%) = (khi d>1)
Trong đó: a là thể tích của tinh dầu tính bằng ml
b là khối lượng của mẫu tính bằng gam.
Tinh dầu được làm khô bằng Na2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu chuẩn đậy kín,
bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích.
2.3.2.3. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu
Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí : Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm
khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích sắc ký.
Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent Technologies
HP 6890N Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều dài 30 m, đường kính
trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí mang là hydro. Nhiệt độ buồng
bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là 260oC. Chương trình nhiệt độ 60oC (2 min), tăng
4
oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.
Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí khối
phổ liên hợp Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD với cột tách và các điều
kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm khí mang.
Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện bằng các
phương pháp sau:
- Dựa trên giá trị của chỉ số lưu giữ (Retention Index), xác định với một dãy các
đồng đẳng n-alkan trong cùng một điều kiện sắc ký.
a x 0,9
b
x 100%
a
b
x 100%
9
- Dựa trên sắc ký nội chuẩn (co-injection) với các chất chuẩn thương mại (của hãng
Sigma-Aldrich, St. Louis, MO, USA) hoặc với các thành phần tinh dầu đã biết.
- Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ khối lượng tìm thấy trong các ngân
hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so sánh với các dữ liệu của các tài
liệu tham khảo.
Tỉ lệ % các thành phần trong tinh dầu được tính toán dựa trên diện tích hoặc chiều
cao của pic sắc ký (detector FID) mà không sử dụng các yếu tố điều chỉnh.
2.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học của các loài trong 2 chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân
(Amomum Roxb.) phân bố ở Bắc Trung Bộ
3.1.1. Đặc điểm chung của chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân (Amomum Roxb.)
* Chi Riềng (Alpinia Roxb.)
+ Thân: Thân là thân giả (thân được tạo thành do các bẹ lá ôm lấy nhau), thân cao từ
0,5-3 m thậm chí cao đến 4 m (A. polyantha), thân rễ to, nằm ngay dưới mặt đất, thân
cây có mùi thơm.
+ Lá: Lá đơn mọc cách, lá có cấu tạo gồm phiến lá, cuống lá, lưỡi lá và bẹ lá.
- Phiến lá: Dạng mác (A. blepharocalyx, A. conchigera, A. gagnepainii, A. galanga,
A. globosa,) hoặc dạng thuôn (A. breviligulata, A. intermedia, A. kwangsiensis, A.
maclurei, A. macroura, A. malaccensis,); có kích thước rất thay đổi; có lông cả 2
mặt hay chỉ có lông một mặt, thường có lông ở mặt dưới (A. conchigera, A.
kwangsiensis, A. menghaiensis, A. pinnanensis, A. strobiliformis,), hoặc có lông ở
hai mép phiến lá và gân giữa (A. mutica) hay nhẵn không lông (A. breviligulata, A.
globosa,...); có mũi nhọn.
- Cuống lá: Lá có thể không cuống (A. breviligulata, A. galanga, A. officinarum,)
hay có cuống ngắn hơn 1 cm (A. conchigera, A. strobiliformis, ...) hoặc dài từ 1-9 cm
10
(A. intermedia, A. kwangsiensis, A. maclurei, A. pinnanensis, A. polyantha, A.
tonkinensis,...).
- Lƣỡi lá: Đa số các loài trong chi này có lưỡi lá xẻ làm 2 như: A. intermedia, A.
kwangsiensis, A. maclurei, A. pinnanensis, A. polyantha, A. tonkinensis, ), một số
loài có lưỡi lá nguyên (A. breviligulata, A.conchigera), lưỡi lá có thể dài hơn cuống lá
(A. gagnepainii, A. galanga, A. officinarum) nhưng thường ngắn hơn cuống lá.
- Bẹ lá: Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả ở tất cả các loài.
+ Hoa: Cụm hoa mọc ở ngọn thân có lá, hình bông (A. pinnanensis, A. strobiliformis),
chùm đơn (cụm hoa không phân nhánh: A. kwangsiensis, A. malaccensis, A.
menghaiensis) hoặc chùm kép (hình chùy) (cụm hoa phân nhánh: A. breviligulata, A.
macroura, A. oblongifolia, A. polyantha,). Hoa thường có cuống ngắn. Lá bắc chính
sớm rụng, hình trứng hoặc hình trứng rộng. Lá bắc con dạng ống, mở đến gốc (A.
menghaiensis, A. macroura, A. malaccensis) hay không (A. conchigera). Đài hoa dạng
ống (A. breviligulata, A. galanga) hay dạng phễu (A. mutica); các cánh hoa thường có
màu trắng; cánh môi có kích thước to hơn các cánh bên, hình trứng ngược (A.
conchigera), hình trái xoan (A. menghaiensis, A. macroura), hình chữ nhật (A.
galanga); có màu sắc sặc sỡ như màu vàng, hồng; chia thùy ở phía trên đầu (A.
menghaiensis, A. polyantha,). Nhị có bao phấn kéo dài thành mào (A. oblongifolia,
A. intermedia, A. tonkinensis, A. latilabris, A. maclurei) hay không (A. globosa, A.
officinarum, A. mutica).
+ Quả: kích thước từ 0,5 - 3 cm, hình cầu hay bầu dục, đặc biệt quả loài Riềng nếp (A.
galanga) có hình bầu dục nhưng thắt eo ở giữa, đây là đặc điểm để nhận biết loài này;
quả khô không mở; có nhiều hạt, hạt thường có góc cạnh và được bao bởi lớp áo hạt
màu trắng.
* Chi Sa nhân (Amomum Roxb.)
+Thân: Là thân giả, do các bẹ lá ôm nhau tạo thành. Cao từ 0,5-4 m. Thân cây có
mùi thơm.
+ Lá: có cấu tạo gồm phiến lá, cuống lá, lưỡi lá và bẹ lá.
- Phiến lá: Dạng thuôn dài (A. aromaticum), dạng bầu dục (A. maximum, A. repoense),
dạng mũi mác (A. gagnepainii, A. muricarpum, A. villosum), kích thước rất thay đổi,
phiến lá nhẵn (A. gagnepaininii, Amomum sp., A. muricarpum,) hoặc có lông mặt
dưới (A. maximum, A. repoense).
11
- Cuống lá: Lá có thể không cuống (A. aromaticum, A. xanthioides), có cuống ngắn
dưới 1 cm (A. aculeatum, A. longiligulare, A. muricarpum, A. ovoideum), cuống dài
đến 5 cm (A. gagnepainii, Amomum sp., A. truncatum) thậm chí dài đến 20 cm (A.
maximum, A. repoense, A. mengtzense,).
- Lƣỡi lá: Lưỡi lá nguyên (A. aromaticum, A. gagnepainii, A. longiligulare, A.
ovoideum,) hay xẻ làm 2 (A. maximum, A. muricarpum, A. repoense), một số ít loài có
lưỡi lá dài hơn cuống lá (A. aculeatum, A. aromaticum, A. longiligulare), còn đa số các
loài có lưỡi lá ngắn hơn cuống lá (A. gagnepainii, A. maximum, A. repoense, Amomum
sp., A. truncatum,).
- Bẹ lá: Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thành thân giả (A. aculeatum, A. gagnepainii, A.
longiligulare, A. muricarpum, A. truncatum,).
+ Hoa: Cụm hoa mọc từ thân rễ, sát mặt đất, riêng với thân có lá; hay mọc từ sát gốc
của thân, các hoa xếp dọc theo trục cụm hoa. Các lá bắc xếp lợp lên nhau, đôi khi sớm
rụng; lá bắc con hình ống. Hoa có phần dưới đài hình ống, phần trên xẻ thành 3 răng
ngắn. Cánh môi có hình gần tròn (A. villosum, A. xanthioides), hình trứng (A.
maximum, A. repoense, A. muricarpum); nguyên (A. maximum) hay chia thùy (A.
muricarpum, A. repoense). Nhị có chỉ nhị dạng bản, ở tất cả các loài bao phấn có phần
phụ trung đới kéo dài thành mào. Chỉ nhị có thể dài hơn bao phấn (A. longiligulare, A.
ovoideum), dài bằng bao phấn (A. gagnepainii, A. aculeatum) hoặc ngắn hơn bao phấn
(A. muricarpum, A. aromaticum). Nhị lép 2, dạng dùi nhỏ (A. aculeatum, A.
longiligulare, A. maximum) hay tiêu giảm ( A. ovoideum, A. truncatum), số ít có dạng
răng ngắn (A. vespertilio), dạng chóp (A. repoense, A. xanthioides).
+ Quả: Quả hình cầu (A. muricarpum, A. truncatum, A. repoense), hình trứng (A.
ovoideum, A. gagnepainii, A. longiligulare), có gai mềm (A. muricarpum, A.
gagnepainii,), có cánh (A. maximum, A. repoense, A. mengtzense) hoặc trơn nhẵn (A.
aromaticum). Hạt có góc cạnh, áo hạt mỏng.
3.1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố của 2 chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân
(Amomum Roxb.)
* Chi Riềng (Alpinia Roxb.)
- Nơi sống: Chủ yếu mọc ở rừng thường xanh trên núi đất, núi đá vôi, rừng thứ sinh, nơi
ẩm, ven suối, trảng cây bụi. Mọc ở đai thấp (dưới 900m) có các loài như: Riềng lưỡi
ngắn (Alpinia breviligulata), Sẹ (Alpinia globosa), Riềng hải nam (Alpinia
12
hainanensis), Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis), Ré (Alpinia latilabris), Riềng
maclure (Alpinia maclurei), Riềng đuôi nhọn (Alpinia macroura), Riềng malacca
(Alpinia malaccensis), Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis), Riềng không mũi
(Alpinia mutica), Riềng (Alpinia napoensis), Riềng thuốc (Alpinia officinarum),
Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha), Riềng lá nhăn (Alpinia rugosa), Ré bắc bộ
(Alpinia tonkinensis). Một số loài phân bố ở cả đai thấp và đai cao như: Riềng dài lông
mép (Alpinia blepharocalyx), Riềng rừng (Alpinia conchigera), Riềng nếp (Alpinia
galanga), Riềng (Alpinia intermedia), Lương khương (Alpinia oblongifolia), Riềng
pinna (Alpinia pinnanensis). Riềng bông tròn (Alpinia strobiliformis) mới chỉ gặp phân
bố ở đai cao (trên 900 m).
- Mùa ra hoa, mùa quả: Tùy vào từng loài mà có mùa ra hoa, mùa quả khác nhau
nhưng chủ yếu ra hoa từ tháng 2 đến tháng 5 hoặc tháng 6 như: Riềng ấm (Alpinia
gagnepainii), Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis), Riềng bông tròn (Alpinia
strobiliformis).
Hầu như các loài đều ra hoa từ tháng 3 đến tháng 6, có quả từ tháng 5 đến tháng
9, điển hình như: Riềng dài lông mép (Alpinia blepharocalyx), Sẹ (Alpinia globosa),
Riềng hải nam (Alpinia hainanensis), Riềng maclure (Alpinia maclurei), Riềng meng
hai (Alpinia menghaiensis), Lương khương (Alpinia oblongifolia), Ích trí (Alpinia
oxyphylla), Riềng lá nhăn (Alpinia rugosa). Một số loài ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6,
có quả tháng 6 đến tháng 8(9) như Riềng (Alpinia intermedia), Ré (Alpinia latilabris),
Riềng malacca (Alpinia malaccensis), Riềng thuốc (Alpinia officinarum), Riềng nhiều
hoa (Alpinia polyantha).
Một số loài ra hoa từ tháng 4(5-6) đến tháng 7(8), có quả từ tháng 7 đến tháng
11(12) như Riềng lưỡi ngắn (Alpinia breviligulata), Riềng rừng (Alpinia conchigera),
Riềng (Alpinia napoensis), Riềng nếp (Alpinia galanga), Ré bắc bộ (Alpinia
tonkinensis), Riềng pinna (Alpinia pinnanensis).
Các loài ra hoa tháng từ tháng 8 đến tháng 12 hoặc từ tháng 12 đến tháng 1
năm sau, có quả từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau có Riềng đuôi nhọn (Alpinia
macroura) và Riềng không mũi (Alpinia mutica).
* Chi Sa nhân (Amomum Roxb.)
- Nơi sống: Chủ yếu mọc ở rừng thường xanh trên núi đất, núi đá vôi, rừng thứ sinh,
trảng cây bụi, ven suối, dưới tán rừng, nơi đất ẩm. Mọc ở đai thấp (dưới 900m) có các
13
loài như: Sa nhân hoa thưa (Amomum gagnepainii), Sa nhân tím (Amomum
longiligulare), Sa nhân khế (Amomum mengtzense), Sa nhân miên (Amomum
repoense), Riềng cụt (Amomum truncatum), Sa nhân ké (Amomum xanthioides),, Một
số loài phân bố ở cả đai thấp và đai cao như: Thảo quả (Amomum aromaticum), Đậu
khấu chín cánh (Amomum maximum), Sa nhân quả có mỏ (Amomum muricarpum), Sa
nhân (Amomum sp.), Sa nhân (Amomum villosum).
- Mùa ra hoa, mùa quả: Tùy vào từng loài mà có mùa ra hoa, mùa quả khác nhau
nhưng chủ yếu ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6(7), có quả từ tháng 5 đến tháng 10, điển
hình như: Sa nhân cựa (Amomum aculeatum), Thảo quả (Amomum aromaticum), Sa
nhân hoa thưa (Amomum gagnepainii), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Đậu
khấu chín cánh (Amomum maximum), Sa nhân miên (Amomum repoense), Sa nhân
(Amomum villosum), Sa nhân ké (Amomum xanthioides). Một số loài ra hoa từ tháng
2(3) đến tháng 6, có quả từ tháng 5 đến tháng 8 như Sa nhân khế (Amomum
mengtzense) và Sa nhân trứng (Amomum ovoideum).
Đặc biệt một số loài ra hoa tháng 5 đến tháng 10 và có quả từ tháng 9 đến
tháng 1 năm sau như: Sa nhân quả có mỏ (Amomum muricarpum) và Sa nhân thầu
dầu (Amomum vesperilio).
3.1.3. Đánh giá đa dạng các loài trong 2 chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân
(Amomum Roxb.) ở Bắc Trung Bộ
Kết quả nghiên cứu 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ đã xác định được 40 loài (31 loài thu được mẫu và 9
loài được kế thừa từ các công bố của các tác giả trước). Trong đó chi Riềng (Alpinia) với
26 loài và chi Sa nhân (Amomum) với 14 loài (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Danh lục các loài thuộc 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum)
TT Tên khoa học Tên Việt Nam GTSD
1 Alpinia blepharocalyx K. Schum.
*
Riềng dài lông mép THU,CTD
2 Alpinia breviligulata (Gagnep.) Gagnep. Riềng lưỡi ngắn THU,CTD
3 Alpinia conchigera Griff. Riềng rừng THU,CTD,
CGV
4 Alpinia gagnepainii K. Schum.
KT
Riềng gagnepain CTD
5 Alpinia galanga (L.) Willd. Riềng nếp THU,CTD,
14
TT Tên khoa học Tên Việt Nam GTSD
CGV
6 Alpinia globosa (Lour.) Horan Sẹ THU,CTD
7 Alpinia hainanensis K. Schum. Riềng hải nam THU,CTD
8 Alpinia intermedia Gagnep. Riềng CTD
9 Alpinia kwangsiensis T. L. Wu Riềng quảng tây THU,CTD,
ANĐ
10 Alpinia latilabris Ridl. Ré THU,CTD,
CGV
11 Alpinia maclurei Merr. Riềng maclure CTD
12 Alpinia macroura K. Schum.
*
Riềng đuôi nhọn CTD
13 Alpinia malaccensis (Burm.f.) Rosc.
* Riềng Malacca THU,CTD
14 Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M.
Xia
*
Riềng meng hai THU,CTD,
ANĐ
15 Alpinia mutica Roxb. Riềng không mũi THU,CTD
16 Alpinia napoensis H.Dong & G.J.Xu Riềng THU,CTD
17 Alpinia oblongifolia Hayata Riềng tàu THU,CTD,
CGV
18 Alpinia officinarum Hance Riềng thuốc THU,CTD,
CGV
19 Alpinia oxyphylla Miq.
KT
Ích trí THU,CTD
20 Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S.J.
Chen
Riềng pinna THU,CTD,
ANĐ
21 Alpinia polyantha D. Fang
**
Riềng nhiều hoa THU,CTD
22 Alpinia rugosa S. J. Chen & Z. Y.
Chen**
Riềng lá nhăn THU,CTD
23 Alpinia siamensis K. Schum.
KT
Riềng xiêm THU
24 Alpinia strobiliformis T. L. Wu & S.J.
Chen
Riềng bông tròn CTD
25 Alpinia tonkinensis Gagnep. Ré bắc bộ THU,CTD
26 Alpinia velutina Ridl.
KT
Riềng lông
15
TT Tên khoa học Tên Việt Nam GTSD
27 Amomum aculeatum Roxb.
KT
Sa nhân cựa CTD,ANĐ
28 Amomum aromaticum Roxb.
* Sa nhân thơm THU,CTD,
CGV
29 Amomum gagnepainii T. L. Wu, K. K.
Larsen &Turland
Riềng ấm THU,CTD,
CGV
30 Amomum longiligulare T. L. Wu
KT
Sa nhân tím THU,CTD,
CGV
31 Amomum maximum Roxb. Đậu khấu chín cánh THU,CTD
32 Amomum mengtzense H. T. Tsai ex P.
S. Chen
KT
Sa nhân khế ANĐ
33 Amomum muricarpum Elmer
*
Sa nhân quả có mỏ THU,CTD
34 Amomum ovoideum Pierre ex
Gagnep.
KT
Sa nhân trứng THU,CTD,
CGV
35 Amomum repoense Pierre ex Gagnep. Sa nhân mien THU,CTD
36 Amomum sp. Sa nhân CTD
37 Amomum truncatum Gagnep. Riềng cụt CTD
38 Amomum vespertilio Gagnep.
KT
Sa nhân thầu dầu THU,ANĐ
39 Amomum villosum Lour. Sa nhân THU,CTD,
CGV
40 Amomum xanthioides Wall. ex Baker Sa nhân ké THU,CTD,
CGV
Ghi chú: * Loài ghi nhận phân bố cho khu vực Bắc Trung Bộ; **Loài ghi nhận mới cho hệ
thực vật Việt Nam; KT: Kế thừa từ các tài liệu; Giá trị sử dung (GTSD): THU: Cây làm
thuốc, ANĐ: Cây ăn được; CTD: cây tinh dầu, CGV: cây làm gia vị
Để thấy được tính đa dạng 2 chi của họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ,
kết quả được so sánh với Việt Nam (bảng 3.2).
Bảng 3.2. So sánh số loài trong các chi được nghiên cứu với Việt Nam
TT Chi
Số loài
nghiên cứu (1)
Việt
Nam (2)
Tỷ lệ % giữa
(1) và (2)
1 Alpinia 26 31 83,87
16
2 Amomum 14 21 66,67
(2)theo Nguyễn Quốc Bình (2011).
Như vậy, qua bảng 3.2 cho thấy, thành phần loài trong 2 chi được nghiên cứu
của họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ khá đa dạng (với 40 loài so với 52 loài
chiếm 76,92% tổng số loài hiện biết ở Việt Nam). Trong đó, chi Alpinia có 26 loài
chiếm 83,87% và chi Amomum với 14 loài chiếm 66,67%. Như vậy, tuy chỉ được
điều tra trên một diện tích nhỏ so với cả nước nhưng số loài là khá cao, điều này thể
hiện được tính đa dạng của hệ thực vật khu vực Bắc Trường Sơn, nơi đang còn tiềm
ẩn nhiều loài mới không chỉ trong 2 chi này mà còn các loài trong chi khác của họ
Gừng nói riêng và hệ thực vật Việt Nam nói chung.
3.1.4. Các loài trong 2 chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân (Amomum Roxb.)
đƣợc ghi nhận thêm vùng phân bố cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ và bổ sung
cho hệ thực vật Việt Nam
So với danh lục các loài trong 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum)
thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ của Nguyễn Quốc Bình (2011), kết
quả nghiên cứu đã ghi nhận thêm vùng phân bố của 6 loài trong 2 chi Riềng (Alpinia)
và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) cho khu Hệ Thực vật Bắc
Trung Bộ và bổ sung 2 loài cho khu hệ thực vật Việt Nam.
Loài Riềng đuôi nhọn (Alpinia macroura K. Schum.), Riềng meng hai (Alpinia
menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia), Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) và Sa
nhân quả có mỏ (Amomum muricarpum Elmer) trước đây chủ yếu phân bố ở miền
Bắc (Nguyễn Quốc Bình, 2011); các loài Riềng dài lông mép (Alpinia blepharocalyx
K. Schum.), Riềng malacca (Alpinia malaccensis (Burm.f.) Rosc.) có phân bố cả
Miền Bắc và Miền Nam. Đặc biệt, có 2 loài mới ghi nhận phân bố ở miền Trung
trước đây chỉ có ở Trung Quốc là Riềng lá nhăn (Alpinia rugosa S. J. Chen & Z. Y.
Chen) và Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha D. Fang). Điều này chứng tỏ Bắc Trung
Bộ một khu vực có độ đa dạng sinh học cao với sự có mặt của các loài có khu phân
bố tương đối hẹp và chỉ phân bố trong một số môi trường sống nhất định như rừng
nguyên sinh, rừng thứ sinh, ven suối.
3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân
(Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) được xác định dựa theo các tài liệu trong
17
và ngoài nước. Trong số 40 loài được ghi nhận có mặt ở Bắc Trung Bộ thì có 38 loài
cho giá trị sử dụng chiếm 95,0% tổng số loài, thuộc 4 nhóm giá trị sử dụng khác
nhau. Nhóm cây cho tinh dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 36 loài chiếm 90,0%; tiếp theo
là nhóm làm thuốc với 30 loài (75,0%) so với tổng số loài nghiên cứu; nhóm cây làm
gia vị với 11 loài (27,5%); nhóm cây ăn được với 6 loài (15,0%).
- Nhóm cây cho tinh dầu
Hầu như tất cả các loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) nói chung và chi Riềng
(Alpinia), Sa nhân (Amomum) nói riêng đều có chứa tinh dầu. Tuy nhiên, tùy vào
từng loài, từng chi mà sự tích lũy hàm lượng tinh dầu khác nhau. Tinh dầu của các
loài trong 2 chi này có giá trị cao nên được ứng dụng làm mỹ phẩm, dược phẩm, y
học,... [25]. Với 36 loài thuộc 2 chi được nghiên cứu cho tinh dầu chiếm 90,0% tổng
số loài được nghiên cứu. Hiện nay, đã chưng cất được 98 mẫu tinh dầu và phân tích
được 50 mẫu của 2 chi này với một số loài điển hình như: Ré (Alpinia latilabris),
Riềng malacca (Alpinia malaccensis), Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis), Riềng
tàu (Alpinia oblongifolia), Riềng pinna (Alpinia pinnanensis), Riềng nhiều hoa
(Alpinia polyantha), Riềng bông tròn (Alpinia strobiliformis), Riềng bắc bộ (Alpinia
tonkinensis), Đậu khấu chín cánh (Amomum maximum), Sa nhân quả có mỏ
(Amomum muricarpum), Sa nhân (Amomum villosum), Sa nhân ké (Amomum
xanthioides),...
- Nhóm cây làm thuốc
Với 30 loài, chủ yếu là dùng để bồi bổ sức khỏe hoặc kết hợp với các vị thuốc
khác để chữa các bệnh tiêu hóa, bệnh thời tiết, đau dạ dày, hô hấp, xương khớp,...
điển hình như: Riềng nếp (Alpinia galanga), Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis),
Riềng thuốc (Alpinia officinarum), Riềng bắc bộ (Alpinia tonkinensis), Đậu khấu chín
cánh (Amomum maximum), Sa nhân quả có mỏ (Amomum muricarpum), Sa nhân
(Amomum villosum), Sa nhân ké (Amomum xanthioides), Sa nhân tím (Amomum
longiligulare),....
- Nhóm cây ăn được
Với 6 loài, đây là những loài được người dân khai thác ngọn hay lá non để nấu
canh hoặc làm rau ăn trong bữa ăn hàng ngày như: Riềng quảng tây (Alpinia
kwangsiensis), Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis), Riềng Pinna (Alpinia
18
pinnanensis), Sa nhân cựa (Amomum acuelatum) Sa nhân khế (Amomum
mengtzense), Sa nhân thầu dầu (Amomum vespertilio).
- Nhóm cây làm gia vị
Với 11 loài được sử dụng làm gia vị, chủ yếu dùng hạt hoặc thân rễ. Bởi vì, hạt
hoặc thân rễ của chúng có mùi thơm, vị cay điển hình như: Riềng nếp (Alpinia galanga),
Riềng thuốc (Alpinia officinarum), Riềng tàu (Alpinia oblongifolia), Sa nhân (Amomum
villosum), Sa nhân ké (Amomum xanthioides).
3.1.6. Đặc điểm của các loài trong 2 chi Riềng (Alpinia Roxb.) và Sa nhân
(Amomum Roxb.) phân bố ở Bắc Trung Bộ
Trong số 40 loài của 2 chi có chứa tinh dầu, có 12 loài đã được nghiên cứu thành phần
hóa học của tinh dầu. Phần này giới thiệu một số đặc điểm nhận biết, sinh thái, phân bố,
giá trị và chỉ rõ mẫu nghiên cứu, định loại và phân tích thành phần hóa học của tinh dầu.
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài thuộc 2 chi Riềng (Alpinia
Roxb.) và Sa nhân (Amomum Roxb.) ở Bắc Trung Bộ
3.2.1. Chi Riềng (Alpinia Roxb.)
Kết quả phân tích 29 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, thân giả, thân rễ, quả thuộc 7
loài trong chi Riềng (Alpinia) được tổng hợp qua bảng 3.11. Hàm lượng tinh dầu biến
động từ 0,1%-0,4% trọng lượng tươi. Tinh dầu đều có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước và
có mùi thơm dễ chịu. Các thành phần hóa học được xác định chiếm từ 89,1%-99,0%
tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
Bảng 3.11. Các thành phần chính trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của một số
loài thuộc chi Riềng (Alpinia Roxb.) ở Bắc Trung Bộ
TT Loài
Bộ
phận
Hàm
lƣợng
(%)
Số hợp
chất xác
định đƣợc
Tỷ lệ % một số thành phần
chính của tinh dầu
1
Alpinia
latilabris
Lá 0,23 46
α-cadinol (26,4%), 1,8-cineol
(8,9%), γ-terpinen (8,8%), terpinen
-4-ol (6,2%) và o-cymen (6,0%)
Thân
giả
0,20 32
α-cadinol (31,4%), γ-terpinen (10,7%),
guaiol (8,5%) và β-pinen (6,9%)
Thân
rễ
0,30 28
α-cadinol (38,9%), γ-terpinen
(10,7%), β-pinen (7,9%) và α-
terpinen (6,5%)
19
TT Loài
Bộ
phận
Hàm
lƣợng
(%)
Số hợp
chất xác
định đƣợc
Tỷ lệ % một số thành phần
chính của tinh dầu
2
Alpinia
maclurei
Lá 0,25 35
β-pinen (53,0%), α-pinen (13,9%),
và limonen (4%)
Thân
giả
0,2 47
β-pinen (47,1%), α-pinen (5,7%), β-
caryophyllen (5,5%), caryophyllen
oxid (5,7%)
Thân
rễ
0,25 48
β-pinen (22,1%), fenchyl axeat
(6,7%), α-pinen (4,1%) và benzyl
benzoat (3,7%)
3
Alpinia
malaccensis
Lá 0,25 41 β-pinen (56,0%) và α-pinen (10,3%)
Thân
giả
0,19 40
β-pinen (46,0%), β-phellandren
(12,1%), α-pinen (9,8%) và α-
phellandren (5,7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_la_le_thi_huong_5719_1854440.pdf